LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi
tìm đường cứu nước.
- Giọng thơ tâm huyết, sôi sục đầy lôi cuốn.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ thất ngôn đường luật theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự cường dân tộc.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.
C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành,
đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
“Chúng ta có thể nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam, trước
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt).
Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm
đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân
hội, Phong trào Đông Du,… Tên tuổi ông còn gắn liền với hàng trăm bài thơ,
hàng chục cuốn sách… Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội – một tổ chức
yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông du. Trước lúc lên đường
sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một
mốc son chói lọi của nhà chí sĩ Phan Bội Châu
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung
kiến thức mới
1. Tác giả
Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu khái quát.
- Phan Bội Châu (1867 - 1940)
Gv yêu cầu Hs đọc hiểu phần tiểu dẫn và - Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.
đưa ra câu hỏi Hs trả lời.
- Là một người yêu nước và cách mạng “vị
1. Hãy nêu vài nét về tác giả?
anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc
(Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý)
lập”
- Là nhà thơ, nhà văn, là người khoi nguồn
cho loại văn chương trữ tình.
2. Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của
2. Tác phẩm
bài thơ?
- Hoàn cảnh ra đời:
Tình hình xã hội của nước ta đầu thế kỉ Viết trong buổi chia tay với bạn bè lên đường
XX?
sang Nhật Bản.
(Hs trả lời, Gv bổ sung chốt ý)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình chính trị trong nước đen tối, các
phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.
Gv cho Hs đọc bài thơ.
1. Hai câu đề tác giả nêu lên quan niệm
gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này?
Quan niệm này có giống với quan niệm
của các nhà thơ nhà văn trong văn học
trung đại không? Tìm những câu thơ thể
hiện điều này?
(Hs trả lời, gv chốt ý)
2. Đã là nam nhi thì phải có ý thức các
nhân của mình như thế nào? Từ ngữ nào
thể hiện được điều này?
3. tác giả đưa ra tình cảnh cụ thể của đất
nước. Đó là tình cảnh gì?
Tác giả đề xuất tư tưởng mới mẻ về nền
học vấn cũ như thế nào?
Hình ảnh nào trong câu thơ nói lên tư thế
và khát vọng của nhân vật trữ tình trong
buổi ra đi tìm đường cứu nước? Em có
nhận xét gì về cách dịch của tác giả?
Gv hướng dẫn Hs tổng kết.
Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của
bài thơ?
tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn
vào.
II. Đọc–hiểu
1. Hai câu đề
Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam
nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm
nên điều kì lạ “yếu hi kì” túc là phải sống cho
phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay
chuyển càn khôn.
Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế
đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ
và tài năng của mình.
=> Tuyên ngôn về chí làm trai.
2. Hai câu thực
- “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) ý
thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước
thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước
hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của
dân tộc “thiên tỉa hậu” (nghìn năm sau)
Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá
nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi
trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
3. Hai câu luận
- nêu lên tình cảnh của đât nước: “non sông
đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn
với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.
- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền
học vấn cũ: “hiền thánh còn đâu học cũng
hoài”
=> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo,
quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong:
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
4. Hai câu kết
- “Trường phong” (ngọn gió dài)
- “thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc)
Hình tượng kì vĩ.
- Tư thế: “nhất tề phi” (cùng bay lên)
=> Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa
nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại
đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngan
tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên
đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn
sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm
đường cứu sống gian sơn đất nước.
III. Tổng kết
Ghi nhớ Sgk.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Em hãy rút ra nghĩa văn bản của bài thơ?
1. Nghệ thuật
Ngôn ngũ phóng đại, hình ảnh kì vĩ ngang
tầm vũ trụ.
2. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả,
nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát
vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ
cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường
cứu nước.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Hệ thống hóa kiến thức.
5. Dặn dò
- Học thuộc bài thơ cả phiên âm và dịch thơ.
- Tập phân tích bài thơ.
- Soạn bài mới: “ Nghĩa của câu” theo hệ thống câu hỏi sgk.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Xem thêm -