Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Giảm thiểu thất thoát, thất thu nước sạch tại tp. phủ lý tỉnh hà nam (luận văn t...

Tài liệu Giảm thiểu thất thoát, thất thu nước sạch tại tp. phủ lý tỉnh hà nam (luận văn thạc sĩ)

.PDF
112
11
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI MAI THỊ THU QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ----------------------MAI THỊ THU KHÓA: 2017- 2019 QUẢN LÝ GIẢM THIỂU THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý Đô thị và Công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGHIÊM VÂN KHANH XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau đại học, và các thầy, cô giáo của trường đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Giảng viên PGS.TS. Nghiêm Vân Khanh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm tạ sâu sắc tới sở Xây dựng tỉnh Hà Nam, Sở Công thương tỉnh Hà Nam, Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam (Hanwaco) vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết có liên quan đến đề tài luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của quý Thầy, Côvà các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày … tháng 4 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Mai Thị Thu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Mai Thị Thu MỤC LỤC Lời cảm ơn ………………………………………………………………………. Lời cam đoan…………………………………………………………………….. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt…………………………………………. Danh mục các hình ảnh………………………………………………………….. Danh mục các bảng, biểu……………………………………………………........ MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 NỘI DUNG .................................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ- TỈNH HÀ NAM. ............................................................... 8 1.1. Hiện trạng thất thoát thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước Thành Phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam ................................................................................................ 8 1.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam ................................... 8 1.1.2. Hiện trạng Hệ thống Cấp nước tại Thành phố Phủ Lý.................................... 15 1.2. Hiện trạng công tác quản lý thất thoát, thất thu nước sạch tại Thành phố Phủ Lý. .............................................................................................................................. 21 1.3. Thực trạng công tác quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch tại Thành phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam ....................................................................................... 22 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Công ty cổ phần nước sạch Hà Nam. ..................... 22 1.3.2. Tình hình hoạt động Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam ............................ 24 1.3.3. Thực trạng công tác quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch. .................. 25 1.4. Các hoạt động chống thất thoát thất thu nước sạch của Công ty cổ phần nước sạch Hà Nam.............................................................................................................. 26 1.5. Đánh giá thực trạng quản lý chống thất thoát nước sạch tại Thành phố Phủ Lý – Hà Nam. ............................................................................................................ 28 CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH.......................................................... 32 2.1. Cơ sở pháp lý quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch. ............................... 32 2.2. Những nguyên nhân gây ra thất thoát thất thu nước sạch. ................................. 33 2.3. Cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch. ............. 43 2.3.1. Các yêu cầu về kỹ thuật làm cơ sở quản lý thất thoát thất thu nước sạch. ...... 43 2.3.2. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý chống thất thoát nước..... 61 2.4. Giới thiệu về các sơ đồ phân vùng tách mạng.................................................... 62 2.4.1. Phân vùng tách mạng theo sơ đồ địa hình của khu vực .................................. 62 2.4.2. Phân vùng tách mạng theo sơ đồ địa giới hành chính ..................................... 63 2.4.3. Phân vùng tách mạng theo sơ đồ mạng lưới đường ống truyền dẫn ............... 64 2.4.4. Phân vùng tách mạng theo sơ đồ kết hợp ........................................................ 65 2.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chống thất thoát nước tại các đô thị trong và ngoài nước............................................................................................................. 65 2.5.1. Kinh nghiệm trong nước.................................................................................. 65 2.5.2. Kinh nghiệm nước ngoài ................................................................................. 70 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC CHO THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM ........................... 78 3.1. Một số đề xuất về cơ chế, chính sách công tác quản lý...................................... 78 3.1.1. Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách trong mô hình tổ chức công ty. ........ 78 3.1.2. Đề xuất một số cơ chế, chính sách nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kỹ thuật............................................................................................................................ 80 3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý kỹ thuật chống thất thoát thất thu nước sạch. ........................................................................................................................... 82 3.2.1. Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng mạng lưới cấp nước................................ 82 3.2.2. Đề xuất phân chia khu vực cấp nước (DMA – District metered areas). ......... 83 3.2.3. Đề xuất giải pháp quản lý rò rỉ chủ động......................................................... 84 3.2.4. Đề xuất ứng dụng phần mềm GIS, SCADA trong quản lý mạng lưới. .......... 89 3.2.5. Đề xuất giải pháp quản lý đồng hồ đo nước. ................................................... 90 3.2.6. Đề xuất giải pháp chống thất thoát thất thu nước sạch trong nhà máy và sau đồng hồ của hộ tiêu thụ.............................................................................................. 93 3.3. Đề xuất sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch. ..................................................................................................... 95 3.3.1.Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý. ................................................. 95 3.3.2. Nâng cao ý thức của cộng đồng trong công tác quản lý chống thất thoát thất thu nước sạch. ............................................................................................................ 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt HTCN Tên đầy đủ Hệ thống cấp nước HANWACO Công ty Cổ phần nước sạch Hà Nam PUB Ban quản lý dịch vụ cộng đồng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn, một thành viên HĐND Hội đồng nhân dân TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân TTTT CSDL Thất thoát thất thu Cơ sở dữ liệu DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số hiệu hình Tên hình Hình 1.1 Bản đồ hành chính Thành phố Phủ Lý Hình 1.2 Sơ đồ mạng lưới cấp nước Tỉnh Hà Nam Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần nước sạch Hà Nam Hình 2.1 Rò rỉ mối nối ống Hình 2.2 Rò rỉ do ống cũ Hình 2.3 Rò rỉ tuyến ống chính Hình 2.4 Phân vùng mạng lưới Hình 2.5 Phân chia khu vực Hình 2.6 Phân vùng mạng lưới – các kiểu khu vực Hình 2.7 Hệ thống GIS quản lý mạng cấp nước Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Mô hình hệ thống giám sát tuyến ống qua mạng điện thoại di động GSM/GPRS. Bộ phận thu nhận tín hiệu đo và truyền về trung tâm. Vị trí lắp thẻ sim cho thiết bị đo xa Sơ đồ 1 hệ SCADA đo thông số của mạng lưới cấp nước Hình 2.11 Nguyên lý hoạt động của thiết bị đo xa Hình 2.12 SCADA áp dụng cho trạm bơm cấp 2 (khi 2 bơm làm việc) Hình 2.13 SCADA áp dụng cho trạm bơm cấp 2 (khi 2 bơm làm việc) Hình 2.14 Bể chứa 1000m3 nước tại khu xử lý nhà máy nước Bắc Giang Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức lại bộ máy Công ty cổ phần nước sạch Hà Nam Hình 3.2 Sơ đồ phân chia khu vực cấp nước Hình 3.3 Biểu đồ xác định thời gian phát hiện rò rỉ Hình 3.4 Sơ đồ bố trí điển hình cho DMA Hình 3.5 Các loại rò rỉ của ống cấp nước Hình 3.6 Thiết bị Aquaphone, Geophone Hình 3.7 Thiết bị ghi tiếng ồn Hình 3.8 Thiết bị Crrelator Hình 3.9 Thiết bị chụp ảnh hồng ngoại Hình 3.10 Thiết bị dò chất khí đánh dấu Hình 3.11 Cách lắp đặt đồng hồ DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu bảng Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 1.3 Bảng 2.1 Tên bảng Tổng hợp khối lượng mạng lưới cấp nước ở TP. Phủ Lý Thống kê hiện trạng sử dụng nước của các phường xã từ nhà máy nước TP.Phủ Lý. Thống kê sử dụng nước theo từng loại hình Lượng nước rò rỉ qua lỗ thủng 1 * Lý do chọn đề tài MỞ ĐẦU Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước các đô thị Việt Nam đã được Đảng, Chính phủ quan tâm ưu tiên đầu tư cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp nước đã được cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên tình trạng thất thoát thất thu nước sạch xảy ra nghiêm trọng từ nhiều năm nay vẫn chưa thể giải quyết triệt để, gây lãng phí nguồn tài nguyên nước quý giá, thất thu cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam là thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ của Hà Nam, là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế và là đô thị loại 2 (Ngày 4/12/2018,Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1678/QĐ-TTg công nhận thành phố Phủ Lý là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Hà Nam) duy nhất của tỉnh. Hiện thành phố đang huy động nhiều nguồn vốn để thực hiện mục tiêu hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện hấp dẫn cho đầu tư trong và ngoài nước trong việc phát triển đô thị. Đối với mỗi đô thị, hệ thống cấp nước luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của cư dân đô thị và sự phát triển của đô thị đó trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài. Đồng hành cùng với sự phát triển chung của thành phố, trong những năm qua ngành cấp nước Hà Nam cũng không ngừng đổi mới và đã đạt được những thành công bước đầu. Cùng hòa chung với sự phát triển của cả nước TP.Phủ Lý cũng đang từng bước thay da đổi thịt để xứng đáng là trung tâm hành chính, chính trị của Tỉnh Hà Nam. Đối lập sự phát triển một cách nhanh chóng của đô thị là cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với tốc độ phát triển, trong đó có hệ thống cấp nước chưa đáp 2 ứng được nhu cầu dùng nước của dân Thành phố, mạng lưới cấp nước thì lạc hậu chưa được nâng cấp. Theo điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030 của TP.Phủ Lý, hệ thống cấp nước trong khu nội thị sẽ đáp ứng 95% nhu cầu người dân, khu vực ngoại thị sẽ là 80% nhu cầu người dân, tỷ lệ thất thoát nước giảm xuống dưới 15%. Vì vậy, việc phải tìm ra, đưa ra được những đề xuất cần thiết về quản lý nhằm “Giảm thiểu thất thoát, thất thu nước sạch tại TP. Phủ Lý – tỉnh Hà Nam” và đây cũng là đề tài mà học viên tâm huyết muốn đem công sức nhỏ bé của mình vào việc khắc phục những tồn tại yếu kém của hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung và dịch vụ cấp nước đô thị nói riêng góp phần phát triển thành phố Phủ Lý phát triển một cách đồng bộ, hiện đại và bền vững. * Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phủ Lý - Hà Nam - Xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thất thoát, thất thu nước sạch tại TP. Phủ Lý, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội trong hoạt động cấp nước của thành phố TP. Phủ Lý – Hà Nam. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hệ thống cấp nước đô thị Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống cấp nước Thành phố Phủ Lý – Hà * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu; 3 - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin; - Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; - Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống cấp nướcgiảm thiểu thất thoát, thất thu nước sạch đô thị, đảm bảo về mặt kinh tế, chống lãng phí nguồn nước được hiệu quả. - Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý hệ thống cấp nước đồng bộ và hiện đại, mang đặc thù riêng cho khu vực, đem lại cho cư dân đô thị cuộc sống tiện nghi và thoải mái, tạo ảnh hưởng tích cực tới cuộc sống của dân cư khu vực lân cận. * Các khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong luận văn [9] a. Khái niệm hệ thống cấp nước. Hệ thống cấp nước đô thị bao gồm nhiều công trình với các chức năng làm việc khác nhau được bố trí hợp lý theo các công đoạn liên hoàn, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và quy mô dùng nước của các đối tượng trong đô thị. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh là một hệ thống bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến khách hàng sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên quan. a.1. Công trình thu nước: Dùng để thu nước từ nguồn nước lựa chọn. Nguồn nước có thể là nước mặt (sông, suối, hồ...) hay nước ngầm (mạch nông, mạch sâu, có áp hay không có áp...). Trong thực tế nguồn nước được sử dụng phổ biến nhất là: nước sông, hồ, nước mạch sâu dùng để cung cấp cho ăn uống sinh hoạt và công nghiệp. Công trình thu nước mặt có thể là gần bờ hoặc xa bờ, kết hợp hoặc phân ly, vĩnh cửu hoặc tạm thời. Công trình thu 4 nước ngầm có thể là giêng khoan, giêng khơi hay công trình thu nước kiểu nằm ngang. a.2. Trạm bơm cấp nước: Bao gồm trạm bơm cấp I (hay còn gọi là trạm bơm nước thô) dùng để đưa nước từ công trình thu lên công trình làm sạch. Trạm bơm cấp II (hay còn gọi là trạm bơm nước sạch) dùng để bơm nước từ bể chứa nước sạch vào mạng lưới đường ống cấp nước đô thị hoặc cũng có thể làm trạm bơm tăng áp để nâng áp lực trên mạng lưới cấp nước đến các hộ tiêu dùng. a.3. Các công trình xử lý nước: Các công trình xử lý nước có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất có hại, các độc tố, vi khuẩn, các vi trùng ra khỏi nước. Các công trình làm sạch nước như: Bể trộn; bể phản ứng; bể lắng; bể lọc; giàn mưa; thùng quạt gió; bể lắng tiếp xúc...Ngoài ra trong dây chuyền công nghệ xử lý nước còn có thể có một số công trình xử lý đặc biệt khác tùy theo chất lượng nước nguồn và chất lượng nước yêu cầu. a.4. Các công trình điều hòa và dự trữ nước: Bể chứa nước sạch làm nhiệm vụ điều hòa nước giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II, dự trữ một lượng nước cho chữa cháy và cho bản thân trạm xử lý nước. Đài nước làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước từ trạm bơm cấp II và mạng lưới cấp nước và dự trữ một lượng nước chữa cháy trong 10 phút đầu khi xảy ra đám cháy. Ngoài ra đài nước ở trên cao còn có nhiệm vụ tạo áp lực cung cấp nước cho mạng lưới cấp nước. a.5. Mạng lưới đường ống: Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan. Mạng cấp I là hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn. Mạng 5 cấp II là hệ thống đường ống nối có chức năng điều hoà lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước. Mạng cấp III là hệ thống các đường ống phân phối lấy nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới các khách hàng sử dụng nước. b. Khái niệm quản lý hệ thống cấp nước. Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mãn nhu cầu nước sạch cho xã hội, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính quyền địa phương đô thị. Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch. Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch. Để thực hiện nhiệm vụ đó nhà nước và chính quyền địa phương đô thị phải ban hành cơ chế chính sách, quy định về đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước cũng như dịch vụ cung cấp và chất lượng nước cho đô thị. c. Cấp nước an toàn là: lợi nhất. + Đảm bảo lưu lượng trên toàn mạng lưới cấp nước kể cả vị trí bất 6 + Đảm bảo áp lực tại mọi vị trí trên mạng lưới. + Đảm bảo chất lượng nước theo yêu cầu của Bộ Y tế. - Lượng nước thất thoát: được hiểu là chênh lệch giữa lượng nước sản xuất được và lượng nước tiêu thụ được thu phí. - Lượng nước rò rỉ: là một phần của lượng nước thất thoát, bao gồm thất thoát thực thể qua các chỗ rò, vỡ đường ống và các chỗ nối, cũng như nước tràn từ các bể chứa. Lượng nước rò rỉ có thể rất nhiều và phụ thuộc chủ yếu vào áp lực trong mạng lưới và thời gian khắc phục (bao gồm thời gian phát hiện, xác định vị trí và sửa chữa). d. Sự tham gia của cộng đồng - Cộng đồng: là một nhóm người đặc trưng, sống ở một khu vực địa lý được chỉ rõ, có văn hoá và lối sống chung, có sự thống nhất hành động chung để cùng theo đuổi một mục đích. - Cộng đồng có thể là nhóm dân cư nhỏ (như cộng đồng dân cư phường, xã, tổ chức dân phố, thôn, xóm) hoặc có thể là cộng đồng người địa phương. - Tổ chức cộng đồng: là một khối liên kết của các thành viên trong cộng đồng, vì cùng một mối quan tâm chung và hướng tới một quyền lợi chung, cùng nhau hợp sức để tận dụng tiềm năng, trí tuệ cùng tham gia vào các hoạt động ở địa phương. - Sự tham gia của cộng đồng: là một quá trình mà cả chính quyền và cộng đồng có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ cho tất cả mọi người. - Khái niệm tham vấn cộng đồng: là việc một cộng đồng được tham khảo về thái độ và những mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển nào đó trong tiến trình lập kế hoạch. Đây là cơ hội cho mọi người có thể bày tỏ ý 7 kiến của họ, bằng cách này họ có thể ảnh hưởng đến các việc đưa ra quyết định. * Cấu trúc luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chương: - Chương 1: Thực trạng công tác quản lý Hệ thống cấp nước và tình hình thất thoát, thất thu nước sạch tại Thành phố Phủ Lý. - Chương 2: Cơ sở khoa học nghiên cứu công tác quản lý thất thoát, thất thu nước sạch. - Chương 3: Các giải pháp giảm thiểu thất thoát, thất thu nước sạch cho Thành phố Phủ Lý – Hà Nam 8 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ- TỈNH HÀ NAM. 1.1. Hiện trạng thất thoát thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước Thành Phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam 1.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam a. Vị trí địa lý [23] Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ của tỉnh Hà Nam. Đây là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế và là đô thị loại II của tỉnh Hà Nam. Thành phố Phủ Lý nằm trên quốc lộ 1A, bên bờ phải sông Đáy, Phủ Lý cách Hà Nội 60 km về phía Nam, thành phố Nam Định 30 km về Phía Tây Bắc và thành phố Ninh Bình 33 km về phía Bắc. Phủ Lý nằm trên Quốc lộ 1A có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của ba con sông: Sông Đáy, Sông Châu Giang và Sông Nhuệ tiện về giao thông thủy bộ.. Thành phố Phủ Lý có 8.787,30 ha diện tích tự nhiên. Dân số thành phố Phủ Lý 136.654 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 0,8% [24]. Trên địa bàn Thành phố Phủ Lý có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo. Thành phố Phủ Lý có 21 đơn vị hành chính gồm 11 phường: Châu Sơn, Hai Bà Trưng, Lam Hạ, Lê Hồng Phong, Liêm Chính, Lương Khánh Thiện, Minh Khai, Quang Trung, Thanh Châu, Thanh Tuyền, Trần Hưng Đạo và 10 xã: Đinh Xá, Kim Bình, Liêm Chung, Liêm Tiết, Liêm Tuyền, Phù Vân, Tiên Hải, Tiên Hiệp, Tiên Tân, Trịnh Xá. 9 Hình 1.1:Bản đồ hành chính Thành phố Phủ Lý – Hà Nam [23]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan