ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ THỀM LỤC ĐỊA TRONG
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
Chuyên ngành
: Luật Quốc tế
Mã số
: 62 3
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỀM LỤC ĐỊA TRONG
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
\
Chuyên ngành
: Luật Quốc tế
Mã số
: 62 38 01 08
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Các số liệu và trích dẫn trong luận án đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Hùng Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................18
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu....................................................................25
1.2.1. Những vấn đề đã được giải quyết ...........................................................25
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết ..................................28
Chương2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỀM LỤC ĐỊA VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỀM LỤC ĐỊA ...................................................31
2.1. Khái niệm thềm lục địa và tầm quan trọng của thềm lục địa ..................31
2.1.1. Khái niệm khoa học địa lý - địa chất và cấu tạo của thềm lục địa ..........31
2.1.2. Khái niệm pháp lý về thềm lục địa .........................................................32
2.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của thềm lục địa...........................................39
2.2. Tiêu chuẩn để xác định ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hải lý .............42
2.3. Ủy ban ranh giới ngoài về thềm lục địa .....................................................43
2.4. Quy chế pháp lý của thềm lục địa ...............................................................46
2.4.1. Quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển đối với thềm
lục địa ................................................................................................................46
2.4.2. Quyền của các quốc gia khác trên thềm lục địa ......................................49
2.5. Khái niệm tranh chấp về thềm lục địa .......................................................49
2.6. Phân loại tranh chấp về thềm lục địa .........................................................50
2.6.1. Tranh chấp về phân định thềm lục địa ....................................................52
2.6.2. Tranh chấp về hoạch định ranh giới ngoài thềm lục địa .........................53
2.6.3. Tranh chấp về quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia ven biển
và quyền của quốc gia khác trên thềm lục địa ..................................................58
Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỀM LỤC ĐỊA .....................................................................................................66
3.1. Cơ sở pháp lý của các nguyên tắc và biện pháp giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa. .........................................................................................................66
3.1.1. Điều ước quốc tế .....................................................................................66
3.1.2. Tập quán pháp lý và các phán quyết tài phán quốc tế ............................75
3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp về thềm lục địa ....................................76
3.2.1. Nguyên tắc cơ bản ...................................................................................77
3.2.2. Nguyên tắc đặc thù ..................................................................................81
3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa ...................................88
3.3.1. Biện pháp ngoại giao...............................................................................90
3.3.2. Biện pháp tài phán ...................................................................................95
3.3.3. Các biện pháp khác ...............................................................................105
Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THỀM LỤC ĐỊA VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỀM LỤC ĐỊA Ở BIỂN ĐÔNG111
4.1. Hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa ...112
4.1.1. Về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và Bộ Quy tắc của CLCS ...................112
4.1.2. Về thẩm quyền của Cơ quan Quyền lực ...............................................114
4.1.3. Về quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 76 ......................................115
4.1.4. Về quy định tại Khoản 8 Điều 76 .........................................................115
4.1.5. Về các quy định tại Điều 74 và Điều 83 ...............................................115
4.1.6. Về Khoản 3 và Khoản 5 Điều 287 ........................................................117
4.1.7. Về Khoản 1 Điều 298............................................................................117
4.2. Tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông và tranh chấp về thềm lục
địa giữa Việt Nam và các nước ........................................................................119
4.2.1. Tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông .........................................119
4.2.2. Tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước ......................130
4.3. Giải pháp, kiến nghị đối với Việt Nam trong giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa ........................................................................................................135
4.3.1. Giải pháp, kiến nghị chung ...................................................................135
4.3.2. Giái pháp, kiến nghị đối với từng loại tranh chấp về thềm lục địa .......142
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................154
PHỤ LỤC I - BẢNG BIỂU ...................................................................................185
PHỤ LỤC II - HÌNH ẢNH ...................................................................................216
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bản Hướng dẫn
:Bản Hướng Dẫn về Khoa học và Kỹ Thuật của
CLCS
Bộ Quy tắc
:Bộ Quy tắc về Thủ tục của CLCS
CLCS
:Ủy ban Ranh giới ngoài về thềm lục địa
Công ước 1958
:Công ước Geneva về thềm lục địa năm 1958
Công ước La Hay
:Công ước La Hay về các Biện pháp Hòa bình Giải
quyết tranh chấp quốc tế
DOC
: Tuyên bố về Ứng xử của các Bên ở Biển Đông
EEZ
: Vùng đặc quyền kinh tế
Hiến chương
: Hiến chương Liên hợp quốc
Hội nghị I
:Hội nghị lần thứ I của Liên hợp quốc về Luật biển
Hội nghị III
: Hội nghị lần thứ III của Liên hợp quốc về Luật biển
ICJ
:Tòa án Công lý quốc tế
ITLOS
: Tòa án Luật biển
PCA
: Tòa Trọng tài thường trực
TAC
: Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á
UNCLOS
: Công ước về Luật biển năm 1982
UN
: Liên hợp quốc
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của biển và đại dương. Biển và đại dương
được coi là “nơi nương tựa cuối cùng”, là không gian sinh tồn, phát triển và là
tương lai của nhân loại. Với những đợt sóng của cách mạng công nghiệp và sự phát
triển kỳ diệu của khoa học kỹ thuật, các hoạt động khai thác biển và đại dương đã
được triển khai một cách mạnh mẽ, toàn diện, rộng rãi, và với quy mô rộng lớn.
Những lợi ích khổng lồ từ các hoạt động đầy ý nghĩa này đã soi sáng cho cơ hội
thịnh vượng và phát triển cho các quốc gia có biển. Xu hướng tiến ra biển, làm chủ
biển đã và đang ngày càng thể hiện rõ nét trong tham vọng phát triển của mỗi quốc
gia.Trong một tương lai đang được định hình rõ nét, biển và đại dương đang là tiền
đề cho tương lai của nền kinh tế nhân loại nói chung và kinh tế các quốc gia nói
riêng mà tại đó vị trí quán quân sẽ thuộc về thềm lục địa, một vùng biển được đặc
trưng bởi sự giàu có của các nguồn tài nguyên phong phú, đặc biệt là giá trị kinh tế
và vai trò chiến lược của các nguồn dầu mỏ. Bên cạnh đó, thềm lục địa còn có tầm
quan trọng về mặt an ninh quốc phòng - là nơi có thể được các quốc gia sử dụng để
thiết lập các căn cứ quân sự hoặc các hệ thống theo dõi và giám sát.
Thềm lục địa, với những tiềm năng và giá trị vô giá của mình đã gióng lên
hồi chuông lợi ích đối với nhiều quốc gia. Hầu như tất cả các quốc gia ven biển đều
quan tâm đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên, thực thi quyền chủ quyền, quyền
tài phán và bảo vệ những đặc quyền của mình ở thềm lục địa. Những hoạt động này
đã và đang mang lại những giá trị to lớn cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia
nhưng đồng thời cũng gây nên nhiều căng thẳng, xung đột, tranh chấp gay gắt trong
các quan hệ quốc tế. Đặc biệt, kể từ khi UNCLOS có hiệu lực, 36% diện tích đáy
biển và đại dương đã được đặt dưới quyền chủ quyền và quyền tài phán của các
quốc gia. Với sự mở rộng diện tích thềm lục địa theo UNCLOS như vậy, trên thế
giới vẫn còn khoảng trên 200 vụ tranh chấp phân biển vẫn chưa được giải quyết
trong đó có những tranh chấp về phân định thềm lục địa.
1
Biển Đông, với vị trí đặc biệt quan trọng đối với tất cả các quốc gia trong
khu vực cũng như các quốc gia ngoài khu vực về địa chiến lược, an ninh, quốc
phòng, giao thông hàng hải và kinh tế, từ lâu nay đã trở thành khu vực diễn ra các
những tranh chấp thuộc loại phức tạp và “nóng bỏng” nhất thế giới. Những tranh
chấp ở Biển Đông không chỉ xuất phát từ những tranh cãi về chủ quyền liên quan
đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam, từ những tranh chấp phân
định EEZ và thềm lục địa, mà còn xuất phát từ sự cạnh tranh chiến lược giữa các
nước, đặc biệt là giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, trong việc thực hiện quyền tự do
hàng hải và hàng không tại một trong những vùng biển có tuyến đường hàng hải
huyết mạch và mang tính chiến lược đối với các nước trong khu vực và thế giới
(tuyến đường nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương; nối liền Châu Âu,
Trung Đông với Châu Á và giữa các nước Châu Á với nhau; hơn 45% lượng vận tải
thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển đi qua Biển Đông). Bên cạnh
đó, những tranh chấp ở Biển Đông cũng ngày càng trở nên gay gắt bởi giá trị và
tiềm năng kinh tế khổng lồ mà vùng biển này hứa hẹn (Biển Đông được coi là một
trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới); khao khát sở hữu và khai thác
nguồn tài nguyên giá trị tại vùng biển này đã đẩy các tranh chấp tại Biển Đông lên
những mức độ căng thẳng mới. Từ năm 1992, và đặc biệt từ năm 2007, Trung Quốc
đã có nhiều hành động đơn phương, hung hăng, quyết liệt nhằm thực hiện “quyền
lịch sử” trong phạm vi đường chữ U, thể hiện tham vọng bành trướng với mục tiêu
độc chiếm Biển Đông và độc chiếm các nguồn tài nguyên trong khu vực này. Trung
Quốc, một mặt thường xuyên tiến hành các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
trong các vùng biển nằm trong đường chữ U; mặt khác liên tục có những hành động
gây hấn, ngăn cản các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí của các quốc gia
khác bất chấp các hoạt động này nằm trong thềm lục địa 200 hải lý của họ. Trong
những quốc gia bị ảnh hưởng bởi các hành động xâm phạm quyền chủ quyền trắng
trợn này, Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất. Dưới sự đe dọa, cưỡng ép
của Trung Quốc, nhiều công ty nước ngoài đã phải rút khỏi các dự án thăm dò và
khai thác dầu khí với Việt Nam. Nghiêm trọng nhất là vào tháng 5/2014, Trung
2
Quốc đã hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 vào trong vùng biển chồng lấn ngoài
cửa Vịnh Bắc Bộ, huy động hơn 100 tàu và máy bay quân sự các loại hung hãn đe
dọa, đâm va, sử dụng súng phun nước cực mạnh, gây hư hỏng và thương tích cho
các tàu, thủy thủ và ngư dân của Việt Nam, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với thềm lục địa.
Bên cạnh phải đối diện với những tranh chấp gay gắt về quyền chủ quyền
và quyền tài phán đối với thềm lục địa, từ năm 2009 Việt Nam cũng đang phải đối
mặt với một loại tranh chấp mới: tranh chấp về hoạch định thềm lục địa ngoài 200
hải lý. Vào tháng 5/2009 khi Việt Nam gửi Bản đệ trình ranh giới ngoài thềm lục
địa ở phía Bắc Biển Đông và cùng Malaysia gửi Bản đệ trình ranh giới ngoài thềm
lục địa chung ở phía Nam Biển Đông tới CLCS, Trung Quốc và Philippines đã phản
đối các bản đệ trình này. Trên cơ sở sự phản đối của hai quốc gia này, CLCS đã từ
chối xem xét các bản đệ trình của Việt Nam và Malaysia.
Trước những tranh chấp phức tạp và gay gắt về thềm lục địa trên thế giới
cũng như trên Biển Đông, việc nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá pháp luật quốc tế về
các cơ sở pháp lý, nguyên tắc và biện pháp giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa,
để từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật quốc tế về vấn đề này và đưa ra các giải pháp
để giải quyết các tranh chấp thềm lục địa của Việt Nam một cách hiệu quả là một nhu
cầu khách quan và cấp thiết. Điều này không chỉ góp phần bảo vệ lợi ích, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với thềm lục địa mà còn thúc đẩy ổn định,
hòa bình và an ninh của khu vực. Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 đã xác định:“Nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là xác lập
chủ quyền đầy đủ, quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán vùng biển, thềm lục địa…”và một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện
mục tiêu này là: “…nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải quyết kịp thời, có
hiệu quả các tranh chấp biển, đảo; không để xảy ra các điểm nóng...”.
Hiện tại, những công trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa đã bước đầu tìm hiểu và đánh giá những vấn đề ban đầu về cơ sở pháp
lý, nguyên tắc và các biện pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa nói chung và tại
3
Biển Đông nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn còn nhiều khoảng
trống, cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện.
Với mục tiêu nghiên cứu toàn diện các cơ sở pháp lý, nguyên tắc và biện
pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa trong pháp luật quốc tế nhằm mục đích
hoàn thiện pháp luật quốc tế trong lĩnh vực này và đưa ra các giải pháp để giải quyết
các tranh chấp thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước, đặc biệt là với Trung Quốc,
một cách hiệu quả, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về thềm lục
địa trong pháp luật quốc tế” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích vànhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án bao gồm:
Thứ nhất, góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm một cách căn bản, toàn
diện các vấn đề lý luận và pháp lý về giải quyết tranh chấp thềm lục địa trong pháp
luật quốc tế.
Thứ hai, góp phần hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa.
Thứ ba, đưa ra giải pháp tổng thể cũng như các giải pháp cụ thể để giải
quyết các tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận về thềm lục
địa và giải quyết tranh chấp về thềm lục địa bao gồm: khái niệm thềm lục địa và
tầm quan trọng của thềm lục địa; danh nghĩa và bản chất của thềm lục địa, tiêu
chuẩn để xác định ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hải lý; thẩm quyền, chức năng
của CLCS; quy chế pháp lý của thềm lục địa; khái niệm và phân loại tranh chấp về
thềm lục địa.
4
Thứ ba, phân tích, bình luận, đánh giá những vấn đề pháp lý về giải quyết
tranh chấp thềm lục địa bao gồm: cơ sở pháp lý cho các nguyên tắc và biện pháp
giải quyết tranh chấp về thềm lục địa; các nguyên tắc giải quyết tranh chấp về thềm
lục địa và các biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm lục địa.
Thứ tư, đề xuất hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm
lục địa.
Thứ năm, tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông và sự tác động của bối
cảnh địa chính trị, pháp lý, ngoại giao tại Biển Đông đối với việc giải quyết các
tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
Thứ sáu, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đối với Việt Nam trong giải quyết
các tranh chấp về thềm lục địa bao gồm các giải pháp, kiến nghị chung và các giải
pháp kiến nghị đối với từng loại tranh chấp về thềm lục địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là “pháp luật quốc tế về giải quyết tranh
chấp thềm lục địa”. Đây là một đối tượng có phạm vi nghiên cứu rất rộng lớn và
phức tạp, không chỉ bởi vì những tranh chấp này diễn ra trong một bối cảnh địa lý
rộng lớn, liên quan đến nhiều quy định khác nhau của luật quốc tế, mà còn liên quan
đến nhiều lĩnh vực từ khoa học địa mạo, địa chất, địa lý cho đến khoa học chính trị,
ngoại giao, lịch sử, an ninh, quốc phòng. Do đó, trong khuôn khổ của một luận án
tiến sỹ, tác giả đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau:
Thứ nhất, đề tài tập trung nghiên cứu: (i) các điều ước quốc tế cơ bản như
Công ước La hay, Hiến chương UN, Hiến chương ASEAN, UNCLOS, Công ước
1958; (ii) các phán quyết nổi bật về giải quyết tranh chấp thềm lục địa của các thiết
chế tài phán quốc tế; (iii) tập quán pháp lý quốc tế về giải quyết tranh chấp quốc tế;
(iv) Bản Hướng dẫn và Bộ Quy tắc của CLCS; (v) thực tiễn giải quyết tranh chấp
thềm lục địa giữa các quốc gia; và (vi) thực tiễn giải quyết tranh chấp thềm lục địa
giữa Việt Nam và các nước.
5
Thứ hai, đề tại tập trung nghiên cứu bối cảnh tranh chấp thềm lục địa tại
Biển Đông, những yếu tố chính trị, ngoại giao tác động đến việc giải quyết tranh
chấp thềm lục địa tại Biển Đông.
Thứ ba, đề tài tập trung nghiên cứu thẩm quyền, chức năng, cơ cấu tổ chức,
thực tiễn giải quyết tranh chấp của các thiết chế tài phán quốc tế; không nghiên cứu
quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp của các thiết chế này.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng các phương pháp truyền thống như duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật, cụ thể là: Thứ nhất, việc nghiên cứu đề tài của luận án được dựa trên cơ
sở của sự vận động và phát triển của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa. Thứ hai, việc nghiên cứu đề tài luận án được đặt trong bối cảnh đa
dạng va phong phú của các nghiên cứu về nội dung đề tài. Thứ ba, việc nghiên cứu
đề tài luận án được đặt trong bối cảnh vận động, thay đổi đa diện và phức tạp của
các diễn biến chính trị, ngoại giao quốc tế.
4.2. Phương pháp cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận, việc nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng
những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thứ nhất, phương pháp tổng hợp: từ
những nguồn luật quốc tế khác nhau, và những nguồn nghiên cứu khác nhau, tác giả
kết hợp, tổng hợp để rút ra những kết luận và nguyên tắc chung, cũng như xu hướng
vận động của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về thềm lục địa. Thứ hai,
phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả tiến hành nghiên cứu so sánh giữa các
nguồn của luật quốc tế, đặc biệt là giữa các phán quyết của các thiết chế tài phán
quốc tế; giữa các biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm lục địa, giữa các công
trình nghiên cứu khác nhau để từ đó rút ra đánh giá về những thành tựu và hạn chế
của hệ thống pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa. Thứ ba,
phương pháp phân tích: tác giả phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp lý
6
về thềm lục địa, tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp về thềm lục địa trên cơ sở
pháp luật quốc tế và những công trình nghiên cứu về các vấn đề này.
5. Ý nghĩa khoa học và tính mới của luận án
Luận án có ý nghĩa khoa học và tính mới như sau:
Thứ nhất, luận án là công trình khoa học nghiên cứu tổng thể, sâu sắc và
tương đối toàn diện những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thềm lục địa; cơ
sở pháp lý của việc giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa, đặc biệt là UNCLOS
và các phán quyết của các thiết chế tài phán quốc tế; nguyên tắc và biện phápgiải
quyết các tranh chấp thềm lục địa trong pháp luật quốc tế, đặc biệt là đánh giá ưu
nhược điểm của các biện pháp này.
Thứ hai, luận án là công trình đầu tiên đưa ra và đánh giá các biện pháp mới
để giải quyết tranh chấp về thềm lục địa ngoài các biện pháp ngoại giao và các biện
pháp tài phán.
Thứ ba, luận án là công trình làm sâu sắc hơn thực tiễn giải quyết tranh
chấp về thềm lục địa.
Thứ tư, luận án là công trình đầu tiên đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa.
Thứ năm, luận án là công trình phân tích sâu sắc hơn các tranh chấp tại
Biển Đông trong mối liên hệ với các tranh chấp về thềm lục địa; ngoài ra,luận án đã
nghiên cứu và phân tích tương đối toàn diệnsự tác động của bối cảnh chính trị,
ngoại giao và đặc biệt là tham vọng, chiến lược, chiến thuật của Trung Quốc đối với
việc giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa của Việt Nam.
Thứ sáu, luận án là công trình làm sâu sắc thêm và phong phú thêmcác giải
pháp tổng thể để giải quyết tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
Thứ bảy, luận án là công trình làm sâu sắc thêm và phong phú thêmcác giải
pháp cụ thể để giải quyết từng loại tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các
nước.
7
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Những giải pháp được nêu trong luận án có ý nghĩa ứng dựng trực tiếp trong
hoạt động giải quyết tranh chấp thềm lục địa tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà
nước, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý trong công tác xây dựng, thực
thi chính sách pháp luật biển và quản lý biển cũng như cho các tổ chức nghiên cứu,
các cơ sở đào tạo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy luật quốc tế và luật biển.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
án được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những vấn đề lý luận về thềm lục địa và giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa
Chương 3. Những vấn đề pháp lý về giải quyết tranh chấp thềm lục địa
Chương 4. Hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa
và giải pháp đối với Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thềm lục địa ở Biển Đông
8
Chương 1
TỔNG QUAN VỀTÌNH HÌNHNGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, trong khoa học pháp lý quốc tế, vấn đề giải quyết tranh chấp biển
nói chung và thềm lục địa nói riêng đã và đang được nhiều nhà luật học quan tâm,
nghiên cứu, tìm hiểu. Có thể liệt kê các công trình nổi bật có liên quan trực tiếp
(liên quan đến cơ sở pháp lý, nguyên tắc, biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm
lục địa nói chung và tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước nói
riêng) và liên quan gián tiếp (liên quan đến cơ sở để đưa ra các yêu sách về thềm lục
địa; quyền chủ quyền và quyền tài phán trên thềm lục địa; thẩm quyền và chức năng
của CLCS, các giải thích về các thuật ngữ liên quan đến thềm lục địa, các thỏa
thuận hợp tác khai thác chung/hợp tác cùng phát triển như là những biện pháp “quá
độ” để tiến tới giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa; bối cảnh, lịch sử chính trị,
ngoại giao liên quan đến các tranh chấp tại Biển Đông) đến đề tài như sau:
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài
L.D.M. Nelson (2009), “The Settlement of Disputes Arising From
Conflicting Outer Continental Shelf Claims”, The International Journal of
Marine and Coastal Law, 24, pp. 409-422.
Trong bài viết này, tác giả đã có sự đánh giá chung về hệ thống giải quyết
tranh chấp trong UNCLOS và các quy tắc về thủ tục của CLCS được soạn thảo với
mục đích ngăn chặn hoặc giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến hoạch định ranh
giới ngoài thềm lục địa chẳng hạn như Quy tắc 46 và Khoản 5(a) Phụ lục I Bộ Quy
tắc liên quan đến các tranh chấp biển hay đất liền. Trong bối cảnh một tranh chấp
như vậy tác giả đã nhận định rằng một bản đệ trình chung của quốc gia ven biển sẽ
có thể khiến cho CLCS xem xét bản đệ trình đó. Tác giả cũng đã phân tích và đánh
giá vai trò của thiết chế như Cơ quan Quyền lực, ITLOS, và CLCS trong việc giải
9
quyết tranh chấp về hoạch định thềm lục địa. Tác giả cũng đã xem xét các trường
hợp mà quốc gia thành viên có thể thách thức những khuyến nghị của CLCS.
John E. Noyes (2009), Judicial and Arbitral Proceedings and the
Outer Limits of the Continental Shelf, 42 Vanderbilt Journal of Transnational
Law.
Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá những trường hợp mà các thiết chế
tài phán quốc tế sẽ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hoạnh định ranh giới
ngoài thềm lục địa. Tác giả cho rằng mặc dù UNCLOS quy định các ranh giới ngoài
được thiết lập dựa “trên cơ sở” các khuyến nghị của CLCS sẽ là “cuối cùng và ràng
buộc”, nhưng hệ thống các biện pháp tài phán của UNCLOS có thể có thẩm quyền
đối với các ranh giới ngoài đã được thiết lập như vậy. Mặt khác, tác giả cũng cho
rằng các thiết chế tài phán quốc tế có nhiều khả năng chỉ có vai trò hạn chế trong
việc đánh giá sự tuân thủ của một quốc gia ven biển đối với các quy định về nội
dung và thủ tục liên quan đến các ranh giới ngoài của thềm lục địa. Tác giả nhận xét
rằng các quy định về thẩm quyền và tư cách pháp lý, và sự cần thiết của việc tôn
trọng vai trò của CLCS sẽ hạn chế hầu hết các trường hợp mà các thiết chế tài phán
có thể có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về hoạnh định ranh giới
ngoài. Tuy nhiên, tác giả nhận định rằng các ý kiến tư vấn của các thiết chế tài phán
quốc tế có thể hỗ trợ cho việc giải quyết các tranh chấp như vậy và qua đó đẩy
mạnh việc áp dụng thống nhất các quy định của UNCLOS.
Barbara Kwiatkowska (2012), Submissions to the UN CLCS in Cases
of Disputed and Undisputed Maritime Boundary Delimitations or Other
Unresolved Land or Maritime Disputes of Developing States, Vandeplas
Publishing: Law of the Sea Series 3.
Trong ấn phẩm này, tác giả đã phân tích nguyên tắc “không gây phương
hại” theo UNCLOS trong hoạt động của CLCS đối với các tranh chấp đất liền hoặc
biển đã được giải quyết hoặc chưa được giải quyết. Tác giả đã lập luận rằng hoạt
động giải thích các quy định của UNCLOS và Bộ Quy tắc của CLCS, cũng như
thực tiễn rộng lớn về việc nộp các bản đệ trình ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hải
10
lý của các quốc gia đã chứng minh rằng các khuyến nghị của CLCS sẽ không gây
phương hại cho các hoạt động phân định biển cũng như cho việc giải quyết các
tranh chấp đất liền hay biển. Do đó, các tranh chấp này có thể được giải quyết trước
hoặc song song hoặc sau khi các quốc gia đã nhận được các khuyến nghị của CLCS.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích các biện pháp để thực hiện nguyên tắc
“không gây phương hại” như nộp bản đệ trình từng phần, nộp bản đệ trình chung,
nộp bản đề trình với sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp, và hoạt động không
xem xét các bản đệ trình của CLCS. Ngoài ra, tác giả cũng đã đánh giá một cách
toàn diện các bản đệ trình có liên quan tới tranh chấp về biển hoặc đất liền của các
quốc gia đang phát triển từ vùng biển Caribbean, Mỹ La Tinh, Đông Bắc và Đông
Nam Á, Nam Thái Bình Dương, Nam Á và Trung Đông, Đông Phi, Ấn Độ Dương
cho đến các vùng biển của Nam Phi, Tây Phi và Bắc Phi. Cuối cùng, tác giả nhận
định rằng sự liên kết chặt chẽ giữa quá trình phân định thềm lục địa (bởi các quốc
gia và các thiết chế tài phán quốc tế) và quá trình hoạch định ranh giới thềm lục địa
ngoài 200 hải lý của CLCS sẽ đảm bảo rằng CLCS vẫn giữ vị trí trung tâm trong
việc thúc đẩy sự phát triển của luật biển quốc tế và giải quyết hòa bình các tranh
chấp của đại dương.
Vicente Marotta Rangel (2006), “Settlement of Disputes Relating to
the Delimitation of the Outer Continental Shelf: The Role of International
Courts and Arbitral Tribunals”, The International Journal of Marine and
Costal Law, Vol 21, No 3.
Trong bài viết này, tác giả đã làm rõ vai trò và chức năng của ICJ, ITLOS
cũng như Tòa Trọng tài Phụ lục VII trong việc giải quyết các tranh chấp về phân
định thềm lục địa. Mặc khác, tác giả cũng đã đánh giá về các loại phân định thềm
lục địa (phân định thềm lục địa 200 hải lý và ngoài 200 hải lý), quyền quốc gia ven
biển trên thềm lục địa và các phán quyết lịch sử về các tranh chấp này. Cuối cùng,
tác giả đánh giá về sự kiểm soát tư pháp của các thiết chế tài phán đối với các ranh
giới ngoài được thiết lập dựa trên khuyến nghị của CLCS.
11
Bjørn Kunoy (2013), “The Delimitaiton of an Indicative Area of
Overlapping Entitlement to the Outer Continential Shelf”, British Yearbook of
International Law.
Trong bài viết này, tác giả đã nhận định rằng việc xác định khu vực chồng
lấn là điều kiện tiên quyết cho việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý. Để thực
hiện điều này, tác giả cho rằng cần xác định các đường cơ sở có liên quan cho mục
đích của việc phân định, ít nhất là đến khoảng cách 200 hải lý. Tác giả cũng cho
rằng, mặc dù trên thực tế chỉ có một thềm lục địa duy nhất theo luật pháp quốc tế,
các phương pháp để xác định khu vực chồng lấn trong phân định thềm lục địa 200
hải lý không thể áp dụng để xác định khu vực chồng lấn trong phân định thềm lục
địa ngoài 200 hải lý.
Bjarni
Már
Magnússon(2013),
Dispute
Settlement
and
the
Establishment of the Continental Shelf Beyond 200 Nautical Miles (PhD Thesis),
The University of Edinburgh.
Trong luận án của mình, tác giả đã giải thích nguồn gốc về thềm lục địa
trong pháp luật quốc tế cũng như giải thích sự phát triển của khái niệm thềm lục địa
dẫn tới việc hình thành Điều 76 UNCLOS. Tác giả đã nhận định rằng, nguyên tắc
về “sự kéo dài tự nhiên” là khái niệm quan trọng nhất, là cơ sở cho sự hình thành
quyền lợi của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa ngoài 200 hải lý. Trong luận
án của mình tác giả đã phân tích những nguyên tắc và hoàn cảnh liên quan trong
việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý và cho rằng cho rằng yếu tố “chân dốc
lục địa” là hoàn cảnh cơ bản trong việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý bên
cạnh các yếu tố địa lý/địa chất khác như các máng địa chất, các bãi ngầm, ghềnh,
núi, bãi, mỏm... mà không phải là đường bờ biển. Tác giả cho rằng phương pháp
phân định thềm lục địa 200 hải lý và ngoài 200 hải lý là khác nhau. Tác giả cũng
cho rằng CLCS không phải là một cơ quan tài phán quốc tế để giải quyết các tranh
chấp về hoạch định thềm lục địa ngoài.
Natalie Klein (2005), Dispute Settlement in the UN Convention on the
Law of the Sea, Cambridge University Press.
12
- Xem thêm -