Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính ở địa bà...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính ở địa bàn tỉnh phú thọ.

.PDF
114
14
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ KIM NGUYỆT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ KIM NGUYỆT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Doãn Hồng Nhung HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, 2017 Ngƣời cam đoan Trầ n Thi ̣Kim Nguyê ̣t MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 6 5. Phƣơng pháp luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cƣ́u........................................ 6 6. Những điểm mới của luận văn .................................................................. 7 7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn ................................................................................. 7 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH .................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất ......................... 8 1.1.1. Khái niê ̣m quyền sử dụng đất ......................................................... 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất........... 14 1.2. Nguyên nhân tranh chấ p về quyền sử dụng đất ................................... 20 1.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 21 1.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 22 1.3 Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính nhà nƣớc..................................................... 27 1.3.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nƣớc ...................................... 27 1.3.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính nhà nƣớc ...................................................................... 28 1.3.3. Cơ sở lý luận của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính ................................................................ 29 1.3.4. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính ...................................................................................... 31 1.4. Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ............................................................................................ 33 1.4.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất ................................................................................................................. 33 1.4.2. Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính ........................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT VÀ THƢ̣C TIỄN ÁP DỤNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ..................... 40 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính .......................................................................................... 40 2.1.1. Quy đinh ̣ về thẩ m quyề n giải quyế t tranh chấ p về quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t của cơ quan hành chính ..................................................................... 40 2.1.2. Quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính ...................................................................................... 45 2.1.3. Quy đinh ̣ về thủ tu ̣c hòa giải tranh chấ p quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t của cơ quan hành chính ...................................................................................... 47 2.1.4. Quy đinh ̣ về trin ̀ h tƣ̣, thủ tục giải quyết tranh chấp về quyề n sƣ̉ dụng đất tại cơ quan hành chính ............................................................. 57 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấ p quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t ta ̣i cơ quan hành chính nhà nƣớc tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 59 2.2.1. Khái quát tình hình tranh chấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 59 2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 70 2.2.3. Khó khăn, bấ t câ ̣p khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất .. 79 2.2.4 Nguyên nhân của những khó khăn, bất cập ................................... 83 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 88 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH PHÚ THỌ................................................................ 89 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................ 89 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ .......................................................... 94 3.2.1. Về tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ......................................... 94 3.2.2. Về phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân và Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất........................................................ 97 3.2.3. Tăng cƣờng hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ ........................................................... 98 3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phố biến pháp luật đất đai ... 100 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân TAND: Tòa án nhân dân QSDĐ: Quyền sử dụng đất NSDĐ: Ngƣời sử dụng đất DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 70 Bảng 2.2. Kết quả hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất các đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................. 71 Bảng 2.3 Số liệu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của một số đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm 2015 và 2016 .............. 73 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đất đai là tài nguyên quý giá đƣợc thiên nhiên ban tặng cho mỗi quốc gia; nó là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con ngƣời, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai không chỉ có vai trò quan trọng trong việc duy trì, phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia mà nó còn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị. Hơn hết, đất đai còn là cơ sở để phân chia ranh giới lãnh thổ, thể hiện chủ quyền của các quốc gia nên các quốc gia đều bảo vệ nó bằng mọi biện pháp. Việt Nam cũng vậy, với những sự kiện lịch sử đã xảy ra, chúng ta thấy bao lớp cha anh đã chiến đấu, đã hy sinh vì mục đích bảo vệ vẹn toàn đất đai của Tổ quốc, đem lại độc lập chủ quyền cho đất nƣớc. Đất đai chính là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trƣờng nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhƣợng qua các thế hệ... Theo năm tháng, đất đai ngày càng có giá trị, do đó tranh chấp quyền sử dụng đất là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt, khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị thì tranh chấp quyền sử dụng đất có xu hƣớng ngày càng gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ mức độ phức tạp. Tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất kéo dài với số lƣợng ngƣời dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng lo ngại. Tranh chấp quyền sử dụng đất phát sinh làm ảnh hƣởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội nhƣ làm đình đốn sản xuất, tổn thƣơng đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cƣ, ảnh hƣởng đến phong tục, đạo đức tốt đẹp của ngƣời Việt Nam, gây ra sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tranh chấp quyền sử dụng đất kéo dài nếu không đƣợc giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với Nhà nƣớc. Vì vậy, việc nghiên cứu tranh chấp quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh 1 chấp quyền sử dụng đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Hiện nay, theo quy đinh ̣ của Luâ ̣t Đấ t đai năm 2013 hoạt động giải quyế t tranh chấ p về quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t (QSDĐ) đƣơ ̣c giao cho hai cơ quan đó là Tòa án nhân dân các cấp và cơ quan hành chính các cấp . Trong đó , Luâ ̣t Đất đai quy định , đố i với nhƣ̃ng tranh chấ p về QSDĐ mà không có giấ y chƣ́ng nhâ ̣n QSDĐ thì đƣơng sƣ̣ có thể lƣ̣a cho ̣n cơ quan hành chính hoă ̣c Tòa án nhân dân là cơ quan giải quyết tranh chấp . Trên thƣ̣c tế , đố i vớ i nhƣ̃ng tranh chấ p này , cơ quan hành chính các cấp sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyế t tranh chấ p ; bởi lẽ , cơ quan hành chính là cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng, nắ m rõ về nguồ n gố c , các tranh chấp , giấ y tờ và lich ̣ sƣ̉ hình thành của quyền sử dụng đất đang tranh chấp . Đồng thời với chức năng cấ p giấ y chƣ́ng nhâ ̣n QSDĐ , cơ quan hành chính các cấp sẽ thuận lợi hơn trong việc xác minh thông tin, hòa giải về tranh chấp đất đai... Tuy nhiên, thực tế những năm vừa qua , viê ̣c giải quyế t tranh chấ p đấ t đai nói chung và giải quyế t tranh chấ p đấ t đai ta ̣i cơ quan hành chính nói riêng chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u . Có nhiều vụ việc còn dẫn đến tranh chấ p ké o dài , chƣa giải quyế t triê ̣t để tranh chấ p . Có một số vụ việc, cơ quan giải quyết còn chƣa tuân thủ đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về giải quyế t tranh chấ p đấ t đai nhƣ : thời ha ̣n giải quyế t , chủ thể có thẩm quyền giải quyết , viê ̣c hòa giải trong tranh chấ p đấ t đai .... Điề u này dẫn đế n hiê ̣u lƣ̣c , hiê ̣u quả giải quyế t tranh chấ p đấ t đai chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u . Phú Thọ là tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có diện tích lớn, dân số khá đông với lich ̣ sƣ̉ hin ̀ h thành quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t phƣ́c ta ̣p, có nhiều loại đất cùng đồ ng thời trong diê ̣n quản lý . Điề u này dẫn đế n các tranh chấ p về quyề n sƣ̉ dụng đất phát sinh ngày càng nh iề u ta ̣i tỉnh Phú Tho ̣ . Trong nhƣ̃ng năm vƣ̀a 2 qua, các cơ quan hành chính ở địa bàn tin̉ h Phú Tho ̣ đã tić h cƣ̣,cchủ động trong viê ̣c giải quyế t tranh chấ p đấ t đai , thực hiện theo đúng quy đinh ̣ của Luâ ̣t Đấ t đai và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về giải quyế t tranh chấ p đấ t đai . Tuy nhiên, công tác này chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng đƣơ ̣c yêu cầ u . Điề u này xuấ t phát tƣ̀ nhiề u nguyên nhân, trong đó có nhƣ̃ng nguyên nhân liên quan đế n năng lƣ̣c tổ chƣ́c hoa ̣t đô ̣ng gi ải quyết tranh chấ p của cơ quan hành chính các cấp , chấ t lƣơ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ công chƣ́c cũng nhƣ sƣ̣ bấ t câ ̣p của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Do đó, học viên quyết định chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp quyền sƣ̉ du ̣ng đấ t tại cơ quan hành chính ở địa bàn tỉnh Phú Tho ̣” làm luâ ̣n văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học chất lƣợng, có giá trị tham khảo cao nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất dƣới nhiều góc độ nhƣ: Về các bài viết: Bài viết “Một số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật Đất đai năm 2003” của Thạc Sỹ Đặng Xuân Đào đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân số 29 năm 2004, đề cập và so sánh thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân với thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính nhà nƣớc, các căn cứ giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Bài viết “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân” của tác giả TS. Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí lập pháp số 07 tháng 04 năm 2009. Bài viết “Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ dưới góc nhìn lịch sử và so sánh” của TS. Trần Anh Tuấn. Bài viết “Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng tòa án qua thực tiễn tại một địa phương” của Mai Thị Tú Oanh trên Tạp chí Nhà 3 nƣớc và Pháp luật số 08/2009. Bài viết “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và những vấn đề đặt ra” của Mai Thị Tú Oanh đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 11(294)/2012. Bài viết “Hòa giải ở cơ sở khi có tranh chấp quyền sử dụng đất” của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng (2007), đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân số 4/2007. Về sách chuyên khảo: Có "Sách chuyên khảo về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất” của Tiến sĩ Trần Quang Huy - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; "Sách chuyên khảo Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam" của Tiến sĩ Doãn Hồng Nhung (2014), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Về luận văn, luận án, đã có công trình nghiên cứu là Luận văn “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân” năm 2010 của Th.sỹ Nguyễn Thị Mai đƣa ra những đánh giá các quy định về thẩm quyền cũng nhƣ đánh giá chung về việc áp dụng các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án…. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất, song Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 đƣợc ban hành, có nhiều điểm mới, nhất là những quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì có nhiều vấn đề về thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ vẫn cần đƣợc nghiên cứu thêm. Xét cho đến nay thì Luận văn này là công trình nghiên cứu chuyên sâu về thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013. Tác giả sẽ phân tích ở góc nhìn tổng thể, sâu sắc và toàn diện về những lý luận và thực tiễn tại địa phƣơng, cụ thể là tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lƣợng giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua cơ quan hành chính và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa những quy định về thẩm quyền, giải quyết tranh chấp QSDĐ nói chung và tại cơ quan hành chính nói riêng. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp về quyề n sƣ̉ du ̣ng đất ta ̣i cơ quan hành chính ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay và thông qua thực tiễn, cụ thể là tình hình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính của tỉnh Phú Thọ để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t ở Việt Nam có hiệu quả hơn. Để đạt đƣợc mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp về QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ. Cụ thể là, nghiên cứu làm rõ khái niệm QSDĐ, tranh chấp QSDĐ và giải quyết tranh chấp QSDĐ cũng nhƣ các khái niệm khác có liên quan, để từ đó phân tích đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất, phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và hậu quả của tranh chấp quyề n sƣ̉ du ̣ng đấ t và xác định vai tr ò, nội dung quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính của Việt Nam. - Nghiên cứu các yế u tố chi phố i viê ̣c giải quyế t tranh chấ p QSDĐ , căn cƣ́ đánh giá hiê ̣u quả và các yế u tố quyế t đinh ̣ hiê ̣u quả của viê ̣c giải quyế t tranh chấ p quyền sử dụng đất. - Phân tích, đánh giá thƣ̣c tra ̣ng pháp luâ ̣t về giải quyế t tranh chấ p QSDĐ và thƣ̣c tiễn áp du ̣ng pháp luâ ̣t để giải quyế t tranh chấ p QSDĐ ta ̣i cơ quan hành chính tin ̉ h Phú Tho ̣ ; chỉ ra những khó khăn , vƣớng mắ c t rong quá trình giải quyết tranh chấp QSDĐ ở tỉnh Phú Thọ hiện nay . Từ đó, đƣa ra các phƣơng hƣớng và đề xuấ t các giải pháp cu ̣ thể , thích hợp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ , giúp các cơ quan chƣ́c năng các tranh chấ p này mô ̣t cách có hiê ̣u quả , tránh việc khiếu kiện kéo dài, ảnh hƣởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấ n đề lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn của pháp luâ ̣t về giải quyế t tranh chấ p QSDĐ thông qua cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu về việc UBND các cấ p thực thi hoạt động giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyế t tranh chấ p QSDĐ từ trƣớc đế n nay và đă ̣c biê ̣t phân tích các quy đinh ̣ của Luật Đất đai năm 2013 về vấ n đề này, thực tiễn áp dụng các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về giải quyết tranh chấp QSDĐ. Từ đó đƣa ra những đánh giá toàn diện các quy định của pháp luật hiện hành và kiến nghị về giải quyết tranh chấp về QSDĐ. Về pha ̣m vi nghiên cƣ́u: Nội dung của đề tài bao gồm vấn đề khác nhau nhƣ khái niệm tranh chấp QSDĐ, thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSDĐ... pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp về QSDĐ. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 5. Phƣơng pháp luâṇ và phƣơng pháp nghiên cƣ́u Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp, trong đó các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng nhƣ sau: - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn. - Phƣơng pháp quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính. 6 - Phƣơng pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thông qua cơ quan hành chính. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấpQSDĐ, thể hiện những điểm mới sau: - Có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề nghiên cứu là pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ. - Đánh giá điểm mới trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cũng nhƣ quy định về giải quyết tranh chấp về QSDĐ trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; - Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ thông qua cơ quan hành chính tại tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp QSDĐ và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ tại tỉnh Phú Thọ và đề xuất hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam. 7. Kế t cấ u của luâ ̣n văn Ngoài phần Mở đầu , Kế t luâ ̣n và Danh mu ̣c tài liê ̣u thảm khảo , luận văn đƣơ ̣c kế t cấ u thành 3 chƣơng sau đây: Chương 1: Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính. Chương 2:Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng tại cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan hành chính tỉnh Phú Thọ. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SƢ̉ DỤNG ĐẤT TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất Đất đai là một bộ phận không thể tách rời với lãnh thổ quốc gia. Ngoài ý nghĩa là cơ sở vật chất thì lãnh thổ, đất đai còn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực nhà nƣớc trong một cộng đồng dân cƣ nhất định. Không chỉ có vậy, đối với con ngƣời, nếu đƣợc khai thác, sử dụng hợp lý, đất đai với ý nghĩa là một tài nguyên vô tận sẽ trở thành một loại tƣ liệu sản xuất có giới hạn về không gian, diện tích nhƣng vô hạn về thời gian sử dụng và khả năng sinh lời. Chính bởi vậy, nhằm đảm bảo cho việc quản lý và khai thác tối đa các lợi ích mà đất đai mang lại cho con ngƣời, pháp luật của nƣớc ta cũng có những quy định chặt chẽ về QSDĐ của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nhằm xác lập cho những ngƣời trực tiếp sử dụng đất những quyền và lợi ích nhất định, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời sử dụng đất (NSDĐ) phát huy năng lực tự chủ trong quá trình sử dụng đất. Cụ thể: Tại Điều 54 Hiến pháp năm 2013 của nƣớc ta quy định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 8 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”. Qua các thời kỳ, quy định về quyền sở hữu đất đai đã đƣợc thể chế hóa bằng các quy định cụ thể của Luật Đất đai; cụ thể: tại Điều 1 Luật Đất đai năm 1987, Điều 1 Luật Đất đai năm 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”; cũng trên tinh thần đó, quyền sở hữu đất đai đƣợc khẳng định một nần nữa tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Kế thừa những quan điểm, tƣ tƣởng và đƣờng lối đó của Đảng, Nhà nƣớc, Luật Đất đai hiện hành Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 4 đã khẳng định rõ hơn quyền sở hữu đất đai. Theo đó, Điều 4 Luật này khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Cùng với đó, với vai trò chủ sở hữu đại diện, Nhà nƣớc có quyền định đoạt đất đai thông qua hàng loạt các quyền nhƣ quyền quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất; quyền phân bổ đất đai thông qua các hoạt động giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện quản lý nhà nƣớc ở cả phƣơng diện hành chính và kinh tế thông qua việc điều tiết các nghĩa vụ tài chính đối với NSDĐ, điều tiết các thu nhập đối với NSDĐ và thực hiện quyền giải quyết các tranh chấp, bất đồng, các khiếu nại, tố cáo về đất đai. 9 Bằng các quy định về quyền sở hữu đất đai ghi nhận tại Điều 54 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nƣớc đã trao QSDĐ cho các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình thông qua các hình thức nhận giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc công nhận QSDĐ và họ trở thành ngƣời có QSDĐ chứ không phải ngƣời có quyền sở hữu đất đai. Khi chuyển giao đất cho NSDĐ, tùy thuộc vào các hình thức sử dụng đất khác nhau mà Nhà nƣớc cho phép các chủ thể sử dụng đất khác nhau đƣợc hƣởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Theo từ điển giải thích Luật học thì :“Quyền sử dụng đất của Nhà nước là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một cách gián tiếp thông qua việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất” [41]. Theo định nghĩa này thì QSDĐ của Nhà nƣớc không đƣợc thực hiện trực tiếp bởi Nhà nƣớc mà gián tiếp thực hiện qua chủ thể là NSDĐ, là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc cho phép sử dụng đất thông qua các hình thức pháp lý khác nhau và trao cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể trong quá trình khai thác QSDĐ. Nhƣ vậy, những giá trị và khả năng sinh lợi của đất, những thuộc tính có ích trên từng mảnh đất và ở phạm vi toàn bộ đất đai của quốc gia có đƣợc khai thác và sử dụng có hiệu quả hay không là tùy thuộc vào NSDĐ - ngƣời trực tiếp thực hiện QSDĐ theo sự quản lý của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có thể trở thành chủ thể sử dụng đất và đƣơng nhiên có QSDĐ, mà quyền đó phụ thuộc vào sự cho phép của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu. Đến đây có thể thấy rằng QSDĐ vừa mang tính phụ thuộc (nếu xem xét chúng với ý nghĩa một trong ba quyền năng của chủ sở hữu) và vừa mang tính độc lập (nếu xem xét chúng với ý nghĩa là quyền khai thác trực tiếp các giá trị của đất của từng chủ thể sử 10 dụng đất cụ thể). Tuy không đồ ng nhấ t giƣ̃a quyề n sở hƣ̃u đấ t đai và qu yề n sƣ̉ dụng đất nhƣng quyền sở hữu đất đai đƣợc chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t thƣ̣c hiê ̣n và trở thành mô ̣t loa ̣i quyề n tài sản thuô ̣c về ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t . Với ý nghĩa đó, dù không phải thay đổi “chủ sở hữu” hay nói cách khác là thay đổi đại diện chủ sở hữu nhƣng có thể thấy QSDĐ của mỗi cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức là quyền tài sản tƣ, cần đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng và phải đƣợc pháp luật bảo vệ bởi đấ t đai luôn thuô ̣c sở hƣ̃u của toàn dân, quyề n sƣ̉ dụng đất thuộc về cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng hợp pháp, Nhà nƣớc chỉ đứng ra làm đại diện sở hữu mà thôi. Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện QSDĐ với tƣ cách là chủ thể sử dụng đất chứ không phải với tƣ cách chủ sở hữu. Với tƣ cách là ngƣời đại diện chủ sở hữu, Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai thông qua các quyền đƣợc pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Tuy nhiên, không phải tự bản thân nhà nƣớc trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai để khai thác những thuộc tính vốn có của đất mà Nhà nƣớc giao cho NSDĐ sử dụng tức là giao cho NSDĐ một trong ba quyền năng của mình đó là QSDĐ. Nắm trong tay quyền sử dụng diện tích đất mà nhà nƣớc giao cho, bên cạnh QSDĐ ổn định, lâu dài, NSDĐ còn đƣợc thực hiện các giao dịch QSDĐ của mình nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thế chấp, góp vốn... bằng giá trị quyền sử dụng nhằm đảm bảo quyền lợi thiết thực cho mình. Để đảm bảo các quyền trên của NSDĐ đƣợc thực hiện trên thực tế, pháp luật nƣớc ta cũng xác lập tiền đề và điều kiện để QSDĐ của mỗi ngƣời dân đƣợc đảm bảo. Từ đây, chế định về QSDĐ đƣợc hình thành. Từ những phân tích trên ta có thể đƣa ra khái niệm quyền sử dụng đất nhƣ sau: Quyền sử dụng đất là chỉ những khả năng của một chủ thể được Nhà nước trao, thực hiện hoặc được hưởng những quyền nhất định khi khai thác và sử dụng đất để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của đời 11 sống xã hội; những quyền đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Từ khái niệm trên ta có thể thấy chế định QSDĐ có những đặc trƣng sau: Thứ nhất, chế định QSDĐ phát sinh trên cơ sở chế độ sở hữu đất đai. Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu, nhà nƣớc có quyền định đoạt toàn bộ vốn đất đai trên phạm vi cả nƣớc. Nhà nƣớc có đầy đủ các quyền năng của một chủ sở hữu đối với tài sản là đất đai, tuy nhiên riêng QSDĐ nhà nƣớc lại giao cho nhân dân sử dụng. Nhƣ vậy, QSDĐ đƣợc chuyển giao từ chủ sở hữu toàn dân sang ngƣời đại diện là Nhà nƣớc và từ đó ngƣời đại diện giao QSDĐ cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. Trong quá trình sử dụng diện tích đất mà nhà nƣớc giao cho, NSDĐ đƣợc phép thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Thứ hai, QSDĐ của NSDĐ mang tính phụ thuộc vào Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu. Với các tài sản thông thƣờng, chủ thể có quyền sử dụng tài sản sẽ đồng thời có thể có quyền chiếm hữu và định đoạt tài sản đó theo ý chí của mình nhƣng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, đối với đất đai, QSDĐ của ngƣời sử dụng có đƣợc là từ đại diện quyền sở hữu toàn dân đất đai - Nhà nƣớc giao cho nên trong quá trình sử dụng đất, nhà nƣớc có quyền đặt ra những yêu cầu và điều kiện mà NSDĐ buộc phải tuân theo. Thứ ba, QSDĐ của NSDĐ mang tính độc lập tương đối với quyền sở hữu đại diện của Nhà nước về đất đai. Với tƣ cách đất đai là một quyền tài sản, quyền sử dụng có thể là đối tƣợng của nhiều giao dịch dân sự nhƣ quyền chuyển đổi, quyền tặng cho, quyền chuyển nhƣợng, quyền cho thuê, quyền cho thuê lại, quyền thừa kế QSDĐ, quyền thế chấp, quyền bảo lãnh và quyền góp vốn bằng QSDĐ … 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan