Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý công ty...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý công ty trong công ty cổ phần

.PDF
89
12
59

Mô tả:

rãếũỉ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUÂT ■ TRẦN DUY BÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC c ổ ĐỒNG VÀ GIỮA CỔ OÔNG VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY TRONG CỐNG TY cổ PHẦN Chuyên ngành : Luật kỉnh tế M ã sô' : 60 38 50 LUẬN VÃN THẠC s ĩ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm D u y Nghĩa ĐAI HỌ C Q UỐ C GIA HÁ NỘI TRUNG ĨẢM THONG tin thư viên V - L o / //9 2 /í / HÀ NỘI - 2008 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1 : KHÁI QUÁT VẺ CÔNG TY CỔ PHÀN VÀ TRANH CHẤP 6 NỘI Bộ TRONG CÔNG TY CỎ PHẦN 1.1. Khái quát về mô hình công ty cổ phần theo quy định của 6 pháp luật Việt Nam 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần 6 1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty cổ phần 7 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị của công ty cổphần 8 1.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông 1.1.3.2. Hội đồng quản trị 10 1.1.3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty 13 1.1.3.4. Ban kiểm soát 14 1.2. Tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tranh chấp nộibộ trong công ty cổ phần 1.2.2. 1.2.3. Phân loại tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 9 15 15 18 Mức độ và nguyên nhân của tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 22 Chương 2: GIẢI QUYÉT TRANH CHÁP NỘI Bộ TRONG CÔNG 26 TY CỎ PHÀN 2.1. Phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 26 2.1.1. 2.1.2. Giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần bằng thương lượng Giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần bằng trung 27 27 gian hòa giải 2.1.3. Giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần bằng trọng tài 28 2.1.4. Giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần bằng Tòa án 33 2.2. Vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật trong công ty cổ phần - nguyên nhân chính dẫn tới tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 36 2.2.1. Các quy định về góp vốn 36 2.2.2. Các quy định về chuyển nhượng cổ phần 39 2.2.3. Các quy định về quản lý trong công ty cổ phần 41 2.3. Bình luận một số trường hợp tranh chấp cụ thể trên thực tế 45 2.3.1. Công ty cổ phần Vincom: Cá lớn nuốt cá bé 45 2.3.2. Công ty cổ phần Hòa Thanh - tỉnh Phú Thọ -phải bắt đầu từ sự hòa thuận giữa các cổ đông 2.3.3. Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Bạch Đằng - một tranh chấp điển hình sau khi cổ phần hóa 50 2.3.4. Sự kiện Enron 57 Chương 3 ĩ MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẢM GIẢI QUYẾT CÓ HEỆU QUẢ 47 61 TRANH CHẤP NỘI Bộ TRONG CÔNG TY CÓ PHẦN 3.1. Chính sách của Nhà nước Việt Nam trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại 61 3.2. Định hướng giải quyết ừanh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 62 3.3. Nguyên nhân của hiện tượng tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 63 3.4. Một số giải pháp nhằm hạn chế và giải quyết có hiệu quả tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần 64 3.4.1. Nhóm giải pháp pháp lý 64 3.4.2. Nhóm giải pháp về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần 67 3.4.3. Nhóm giải pháp cho các phương thức giảiquyết tranh chấp nội bộ trong Công ty cổ phần 70 KÉT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT CTCP : Công ty cổ phần ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị TCNB : Tranh chấp nội bộ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta đề ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1996) đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và thu được những kết quả tích cực. Trọng tâm của công cuộc đổi mới chính là việc phát triển nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Thực tế cho thấy, hon 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu rất đáng khích lệ. Từ nền kinh tế quan liêu bao cấp, kinh tế Việt Nam phát triển không ngừng với những dấu hiệu tích cực của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của chúng ta vẫn đang trong giai đoạn sơ khai và trước mắt còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Một trong những khó khăn, bất ổn mà chúng ta cần đề cập tới đó là những tranh chấp của các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế diễn ra ngày càng nhiều về số lượng, phức tạp về nội dung và gay gắt về mức độ tranh chấp, tiêu biểu là các tranh chấp trong nội bộ công ty cổ phần (CTCP). Có thể khẳng định, tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và trong nội bộ CTCP nói riêng là một hiện tượng tất yểu của xã hội đang phát triển mạnh mẽ như Việt Nam. Một xã hội phát triển ngày càng năng động về kinh tế, kéo theo việc một nguồn vốn nhàn rỗi khổng lồ trong dân cư tìm được đích đến là các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm lời. Mô hình CTCP là hình thức khá lý tưởng cho hoạt động đầu tư, đặc biệt là với sự phát triển bước đầu ấn tượng của thị trường chứng khoán. Hàng loạt các doanh nghiệp theo mô hình CTCP ra đời, kéo theo đó là một 1 lực lượng đông đảo các cổ đông không hạn chế thành phần kinh tế, địa vị xã hội, tiềm lực tài chính... Hiện tượng này tất yếu dẫn đến việc tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý trong CTCP tăng nhanh. Mặt khác, các chủ thể này luôn trong tình trạng mâu thuẫn, đối lập về lợi ích, khi lợi ích bị xâm hại, lập tức tranh chấp sẽ nổ ra. Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh của Việt Nam đã có từ lâu và đang từng bước được hoàn thiện trong một hệ thống pháp luật đang được xây dựng ngày càng đồng bộ. Tuy nhiên, những quy định thực định của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại còn nhiều thiếu sót và bất cập trong khi tranh chấp kinh doanh, thương mại ngày càng gia tăng. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp giữa cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý trong CTCP đang là nhu cầu bức xúc của xã hội cũng như của các doanh nghiệp cổ phần. Với những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: ''Giải quyết tranh chấp giữa các cỗ đông và giữa cồ đông với người quản lý công ty trong công ty cỗ phần" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đã tạo ra một bước đột phá trong hệ thong pháp luật kinh doanh, luật chơi mới của những doanh nhân được củng cố, Nhà nước công nhận và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của mọi tổ chức cá nhân. Thêm vào đó, Luật Chứng khoán ra đời tiếp tục một "cú huých" gây biến đổi mạnh mẽ trong môi trường kinh doanh cũng như trong lĩnh vực học thuật. Trên thực tế, doanh nghiệp được thành lập hàng loạt với nhiều loại hình trong đó mô hình CTCP chiếm đại đa số. Tình hình thực tế phát triển nhanh chóng với hàng loạt các vấn đề pháp lý mới mẻ khiến cho hoạt động nghiên cứu, tổng kết, đánh giá trở nên sôi động 2 hơn rất nhiều. Những vấn đề cũ tuy vẫn còn ý nghĩa nhưng phần nào đã lạc hậu so với thực té. Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp nói riêng đã được khá nhiều công trình khoa học đề cập đến. Tiêu biểu trong số đó là: luận văn "Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa án những điểm mới và các vẩn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành" của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; luận văn "Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh; bài viết "Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo Bộ luật Tố tụng dân sự và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6 năm 2005... Các công trình nghiên cứu nói trên hầu hết tập trung nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung chứ chưa tập trung nghiên cứu sâu về tranh chấp giữa các chủ thể trong doanh nghiệp. Có thể nói, đề tài "Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa co đông với người quản lý công ty trong công ty cổ phần" mà tác giả lựa chọn là công trình nghiên cứu đầu tiên được thực hiện ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu một cách chuyên sâu các quy định của pháp luật về giải quyết một loại tranh chấp cụ thể giữa các chủ thể đã được xác định trong CTCP. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Với quan điểm: tranh chấp là hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, chúng tôi đặt ra tầm nhìn: không thể hạn chế triệt để những tranh chấp phát sinh trong nội bộ CTCP mà mục đích cơ bản phải là giải quyết những tranh chấp một cách hiệu quả nhất với các tiêu chí: tranh chấp phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời; ưu tiên con đường giải quyết 3 bằng hòa bình; chi phí giải quyết tranh chấp thấp... Giải quyết hiệu quả tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp trong CTCP nói riêng sẽ hạn chế được thiệt hại cho người tiêu dùng, doanh nghiệp, người lao động, cơ quan nhà nước đồng thời môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh hơn. Với tầm nhìn như trên, đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu hiện tượng tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý trong CTCP, đồng thời đề xuất giải pháp giải quyết hiệu quả những tranh chấp đó. Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Sơ bộ tìm hiểu về cấu trúc và đặc điểm của CTCP; nguyên nhân và một số dạng tranh chấp trong CTCP; - Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp trong CTCP theo pháp luật thực định; - Chỉ ra các vướng mắc, bất cập trong việc giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản trị trong CTCP; - Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết hiệu quả hơn những tranh chấp nội bộ (TCNB) trong CTCP. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Tranh chấp trong CTCP trên thực tế được lý giải bởi nhiều nguyên nhân và được giải quyết thông qua nhiều con đường, tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tập trung tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân các tranh chấp trong CTCP. Luận văn không đi sâu tìm hiểu các quy tắc tố tụng được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2003, cũng không khảo sát tình hình thực tế của hiện tượng TCNB trong CTCP, mà tập trung tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp từ thực tế và từ pháp 4 luật thực định, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả các tranh chấp này. 5. Phương pháp nghiền cứu Để thực hiện nhiệm vụ đề tài đặt ra, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh pháp luật, chứng minh, tổng hợp và một số phương pháp xã hội học. Đồng thời, trong suốt quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng việc phân tích các tình huống cụ thể kết hợp với phương pháp tổng kết thực tiễn để hoàn thành luận văn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần và tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần Chương 2: Giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần. 5 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ TRANH CHÁP NỘI BỘ TRONG CÔNG TY CỎ PHẦN 1.1. KHÁI QUÁT VẺ MÔ HÌNH CÔNG TY CỎ PHẦN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần Trước hết CTCP là một loại doanh nghiệp. Khoản 4 Điều 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cỏ tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh" [14]. Công ty cổ phần có vốn điều lệ được chia làm nhiều phàn bằng nhau gọi là cổ phần, các thành viên của công ty (cổ đông) sở hữu một hay nhiều cổ phần và hưởng các quyền, chịu các nghĩa vụ trong phạm vi số cổ phần mình nắm giữ, CTCP có quyền phát hành cổ phần rộng rãi trong công chúng để huy động vốn. Mô hình CTCP lần đầu tiên được quy định trong Luật Công ty năm 1990, đến Luật Doanh nghiệp năm 1999 và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp 2005 địa vị pháp lý của loại hình Công ty này mới được hoàn thiện một cách căn bản. Theo quy định tại Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005: 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cố đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế sổ lượng tối đa; 6 c) c ổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này [14]. 1.1.2. Đặc điểm của mô hình công ty cổ phần Công ty cổ phần có một số đặc điểm cơ bản và đặc trưng như sau: * Trên phương diện pháp lý: Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân độc lập, được hưởng quy chế pháp lý của Nhà nước, độc lập và bình đẳng với các chủ thể khác trước các cơ quan tư pháp. CTCP có vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ phần. Các cổ đông của CTCP hưởng quyền và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp. Trên thực tế, mệnh giá cổ phần của CTCP thường được định giá thấp để có thể huy động được tối đa mọi nguồn vốn trên thị trường và trong công chúng. * Trên phương diện huy động vốn: Công ty cổ phần có cơ chế huy động vốn rất ưu việt, đây là đặc điểm riêng có của loại hình doanh nghiệp này. Quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của CTCP cho phép doanh nghiệp tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân với số tiền nhỏ nhưng vẫn có cơ hội đầu tư an toàn và có lãi. Việc mua cổ phiếu của CTCP không những đem lại cho cổ đông nguồn cổ tức mà còn hứa hẹn mang đến cho họ một khoản thu nhập nhờ sự tăng giá trị của cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả. Mặt khác, các cổ đông còn có thể tham gia quản lý công ty theo điều lệ của CTCP và được pháp luật bảo đảm; các cổ đông còn được hưởng ưu đãi trong việc mua những cổ 7 phiếu mới phát hành của công ty trước khi công ty phát hành rộng rãi ra công chúng. Một đặc điểm khác về vốn của CTCP là sự linh hoạt trong việc chuyển nhượng, mua bán những cổ phiếu tự do. Như vậy sẽ không khó cho những cổ đông muốn rút vốn hay tham gia kinh doanh thêm trong CTCP. Việc luân chuyển nguồn vốn trong công ty sẽ được thực hiện nhanh chóng mà không ảnh hưởng nhiều đến tổ chức và hoạt động của công ty. * Trên phương diện sở hữu: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, chủ sở hữu CTCP là các cổ đông của công ty. Thông thường, các cổ đông không trực tiếp tham gia vào công việc quản lý, điều hành công ty, mà thông qua một bộ phận nhỏ là Hội đồng quản trị (HĐQT). Các cổ đông hầu hết thực hiện quyền sở hữu của mình thông qua việc nhận cổ tức, tham dự đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) để quyết định các vấn đề mang tính chiến lược của công ty như: thông qua điều lệ của công ty, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, bầu cử, ứng cử HĐQT và các chức danh quản lý công ty ... 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản trị của công ty cổ phần Điều 95 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Công ty cố phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tong giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng sổ cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vẳng mặt trên ba 8 mươi ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty [ 14]. Có thể mô hình hóa cơ cấu tổ chức của CTCP như sau: 1.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất trong CTCP bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP. Điều 96 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định các các quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ như sau: - Thông qua định hướng phát triển của công ty; - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường họp Điều lệ công ty có quy định khác; 9 - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhấtcủa công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vỉ số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của LuậtDoanh nghiệp và Điều lệ công ty. Có thể nhận thấy Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất trong CTCP qua việc quy định cho cơ quan này quyền quyết định những vấn đề trọng yếu, mang tính sống còn của doanh nghiệp. Mặt khác, ĐHĐCĐ là cơ quan tập họp sự có mặt của tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, do đó đây có thể coi là tổ chức của những ông chủ công ty, do vậy những người đầu tư vào công ty có quyền quyết định đối với tài sản của mình là điều tất yếu. 1.1.3.2. Hội đằng quản trị HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. 10 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; - Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Doanh nghiệp; - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua họp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; 11 - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; - Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên ĐHĐCĐ; - Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Như vậy HĐQT là cơ quan nắm hầu hết các quyền quyết định liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP, có thể coi HĐQT là bộ não của công ty, đồng thời là cơ quan chịu trách nhiệm chính trước ĐHĐCĐ về hiệu quả hoạt động của công ty. v ề nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng quy định rất rõ ràng đồng thời những quy định này đều mang tính mở, tạo điều kiện để công ty tự quyết định cơ cấu quản lý phù họp với tình hình thực tế của công ty thông qua các quy định của điều lệ công ty. Cụ thể là: HĐQT có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu điều lệ công ty không có quy định khác, số thành viên HĐQT phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của HĐQT là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá năm năm; thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 12 1.1.3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong CTCP do HĐQT của công ty bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác đảm nhiệm. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một điểm đáng lưu ý là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT; - Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT; - Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Tuyển dụng lao động; 13 - Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của HĐQT. Có thể thấy rằng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ như một người lao động của CTCP, do đó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cũng phải thực hiện hoạt động điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của HĐQT. Đồng thời nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. 1.1.3.4. Ban kiểm soát Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, đây là cơ quan khá đặc thù trong mô hình CTCP, xuất phát từ đặc trưng của CTCP về cơ cấu vốn, hoạt động của CTCP ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều chủ thể, do vậy càn có cơ chế kiểm soát hoạt động của Công ty nói chung và của HĐQT cũng như Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nói riêng. Ban kiểm soát trong CTCP có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Trong trường họp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bàu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn 14 tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. Qua nghiên cứu sơ bộ về tổ chức và quản trị trong CTCP có thể nhận thấy: Tổ chức và quản trị trong CTCP là một hệ thống các thiết chế, theo đó việc tổ chức, điều hành các hoạt động trong công ty được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, HĐQT, người quản lý điều hành và những người có quyền và lợi ích liên quan. Công tác quản trị CTCP bao gồm các phương pháp được áp dụng theo trình tự thủ tục nhất định nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động của công ty một cách hiệu quả nhất. Luật Doanh nghiệp 2005 là văn bản pháp lý quy định khá chi tiết về mô hình CTCP, tuy vậy các quy định liên quan đến tổ chức và quản trị trong CTCP vẫn được quy định theo hướng mở, tôn trọng sự thống nhất của các cổ đông trong điều lệ công ty trên cơ sở tuân thủ những quy định chung của Luật Doanh nghiệp. 1.2. TRANH CHẤP NỘI Bộ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tranh chấp nội bộ trong công ty cổ phần Trước hết, cần định nghĩa khái niệm tranh chấp? Có thể hiểu theo nghĩa thứ nhất: tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng co, không rõ thuộc về bên nào. Cũng có thể hiểu tranh chấp là sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên [27, tr. 1024], Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nảy sinh rất nhiều loại hình tranh chấp, luật điều chỉnh các quan hệ này cũng đưa ra quy định về các loại hình tranh chấp. Tranh chấp thương mại phát sinh từ hoạt động thương mại và thông thường là tranh chấp hợp đồng giữa các bên. Xuất phát từ hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời và được các chủ thể thực 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan