Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện lương...

Tài liệu Giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện lương tài tỉnh bắc ninh

.PDF
135
135
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THẮM GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ CÓ PHỤ NỮ LÀ CHỦ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THẮM GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ CÓ PHỤ NỮ LÀ CHỦ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU THỊ KIM LOAN HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thắm ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa, đồng thời tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Chu Thị Kim Loan đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý cùng các bộ phận khác, các đồng nghiệp tại UBND huyện Lương Tài đã ủng độ, tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quán trình thu thập thông tin, dành thời gian đóng góp ý kiến và tham gia khảo sát phiếu điều tra giúp tôi có dữ liệu để hoàn thiện luận văn. Trân trọng. Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thắm iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục bảng vi Danh mục biểu đồ vii Danh mục chữ viết tắt viii I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ CÓ PHỤ NỮ LÀ CHỦ HỘ 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Cách tính thu nhập của nông hộ 9 2.1.3 Quan điểm tăng thu nhập cho nông hộ có chủ là nữ 11 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ có chủ là nữ 14 2.1.5 Đặc điểm của nữ chủ hộ ở nông thôn 17 2.2 Cơ sở thực tiễn 18 2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập của nông hộ ở một số nước trên thế giới 18 2.2.2 Thực trạng thu nhập và chính sách hỗ trợ nâng cao thu nhập cho nông hộ ở Việt Nam 21 2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 31 III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 34 3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội 36 3.1.3 Vài nét về nữ chủ hộ trên địa bàn huyện 46 iv 3.2 Phương pháp nghiên cứu 47 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 47 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 50 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51 IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52 4.1 Thực trạng thu nhập của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 52 4.1.1 Đặc điểm cơ bản của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 52 4.1.2 Hình thức tổ chức hoạt động sản xuất của các nông hộ điều tra 55 4.1.3 Tổng thu của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 56 4.1.4 Chi phí cho sản xuất kinh doanh của nông hộ có phụ nữ làm chủ hộ 59 4.1.5 Thu nhập của nông hộ 61 4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ. 69 4.2.1 Các yếu tố thuộc về nông hộ 69 4.2.2 Các yếu tố bên ngoài 78 4.2.3 Yếu tố khác 83 4.2.4 Đánh giá chung 84 4.3 Một số giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là của hộ trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh 86 4.3.1 Định hướng nâng cao thu nhập cho nông hộ ở huyện Lương Tài 86 4.3.2 Một số giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 89 V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110 5.1 Kết luận 110 5.2 Kiến nghị 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 PHỤ LỤC 115 v DANH MỤC BẢNG Số bảng 2.1 Tên bảng Trang Thu nhập của người dân nông thôn Trung Quốc từ các nguồn khác nhau giai đoạn 1997 - 2000 19 2.2 Thu nhập bình quân đầu người một tháng ở nông thôn 25 2.3 Thu nhập bình quân đầu người một tháng ở khu nông thôn chia theo 5 nhóm thu nhập của thời kỳ 2008 -2012 26 3.1 Tình hình đất đai của huyện Lương Tài 2012-2014 37 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2010 - 2014 38 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua các năm 2012-2014 40 3.4 Dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2012 - 2014 44 3.5 Nguồn và nội dung thu thập thông tin thứ cấp 48 3.6 Số lượng mẫu điều tra 49 4.1 Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra là nữ giới 52 4.2 Thông tin cơ bản về nông hộ có chủ hộ là nữ 54 4.3 Tổng thu từ các hoạt động của nông hộ 58 4.4 Chi phí sản xuất bình quân 1 nông hộ có phụ nữ làm chủ hộ 60 4.5 Thu nhập bình quân 1 nông hộ qua điều tra 62 4.6 Thu nhập bình quân 1 lao động trong hộ qua điều tra 68 4.7 Tình hình đất đai của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 70 4.8 Thực trạng về lao động và nhân khẩu của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 72 4.9 Vốn sản xuất BQ 1 nông hộ có phụ nữ làm chủ hộ qua điều tra 74 4.10 Giá trị máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất của hộ điều tra 76 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu nguồn thu nhập của các nông hộ có phụ nữ là chủ hộ 66 4.2 Thu nhập bình quân trên nhân khẩu hộ một tháng 66 4.3 Tình trạng sức khỏe của nữ chủ hộ 77 4.4 Lượng mưa năm 2014 trên địa bàn huyện Lương Tài 82 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban Chấp hành BHXH : Bảo hiểm xã hội BLDS : Bộ luật dân sự BQ : Bình quân BVTV : Bảo vệ thực vật CC : Cơ cấu CH : Chủ hộ CN : Công nghiệp CN - TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CN& XDCB : Công nghiệp và xây dựng cơ bản CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSXH : Chính sách xã hội GDP : GTTLSX : Giá trị sản xuất tư liệu sản xuất GTSX : Giá trị sản xuất HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh HGĐ Tổng sản phẩm nội địa (viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product) Hộ gia đình : HTCT : Hệ thống chính trị HTX : Hợp tác xã KD - DV : Kinh doanh - dịch vụ KHCN : Khoa học công nghệ KHKT : khoa học kỹ thuật LHPN : Liên hiệp phụ nữ LĐN : Lao động nữ LĐ NN : Lao động nông nghiệp LLSX : Lực lượng sản xuất NDT : Nhân dân tệ viii NN : Nông nghiệp NN & PTNT : Ngân hàng nông nhiệp và phát kiển nông thôn NTTS : Nôi trồng thủy sản NXB KHXH : Nhà xuất bản khoa học xã hội QHSDĐ : Quyền hạn sử dụng đất RAT : Rau an toàn SL : Số lượng SX : Sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh SXNN : Sản xuất nông nghiệp TAGSGC : Thức ăn gia súc gia cầm TM – DV : Thương mại - dịch vụ TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Mô hình sản xuất Vườn - Ao - Chuồng VietGap : XH : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (viết tắt của cụm từ Vietnamese Good Agricultural Practices) Xã hội ix I. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Nước ta có khoảng 80% dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn thì phụ nữ chiếm tới 51,34%, trong sản xuất nông nghiệp lao động chiếm 72%. Với truyền thống cần cù, chịu khó, nỗ lực vươn lên, phụ nữ đã tích cực học tập, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chăn nuôi. Phụ nữ cũng là một lực lượng đông đảo tham gia thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi mang lại năng suất, chất lượng. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã xuất hiện nhiều điển hình phụ nữ làm kinh tế giỏi... Người phụ nữ đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong việc phát triển kinh tế gia đình và đẩy mạnh hoạt động xã hội. Phụ nữ chính là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Theo kết quả của một số nghiên cứu, hiện nay trên thế giới, 1/4 số hộ gia đình do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ (Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh, 2003). Tuy nhiên thực tế hiện nay ở nông thôn vẫn còn số lượng không nhỏ phụ nữ làm chủ hộ gia đình đang sống trong cảnh nghèo đói. Một trong những nguyên nhân sâu xa là do họ phải lo toan nhiều hơn cho thu nhập và cuộc sống gia đình, ít thời gian để giao tiếp và tham gia hội họp cồng đồng, ít tiếp cận thông tin để nâng cao hiểu biết,... Họ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình thi đua thực hiện phong trào Xây dựng Nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Do đó, nâng cao thu nhập cho nông hộ có chủ là nữ là vấn đề quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Lương Tài là một huyện nằm ở cuối tỉnh Bắc Ninh, giáp với tỉnh Hải Dương nên không có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ở đây sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện. Theo kết quả tổng điều tra dân số huyện năm 2014, phụ nữ chiếm 46% lực lượng lao động ở huyện. Trong khu vực nông thôn lao động nữ làm nông nghiệp chiếm 68% lực lượng lao động nữ; trong đó lao động nữ làm chủ hộ chiếm 18,2%. Họ giữ vai trò chính trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản. Do vậy, muốn phát triển nông nghiệp để nâng cao thu nhập 1 cho nông hộ có chủ là nữ thì bằng mọi giá phải nâng cao giá trị thu hoạch và thu nhập ròng trên một ha đất nông nghiệp lên gấp nhiều lần. Nhưng thực hiện điều này như thế nào vẫn là câu hỏi quan trọng cần được giải đáp? Song để nâng cao thu nhập cho nông hộ có chủ là nữ không chỉ dựa vào nông nghiệp mà thêm vào đó, nên dựa vào hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp như chế biến nông sản, sản xuất công cụ phục vị cho nông nghiệp, kinh doanh vật tư nông nghiệp,... Hiện cả nước có khoảng 1,33 triệu hộ phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, thu từ các ngành nghề này cao gấp 2-3 lần so với sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, đồng thời nâng cao thu nhập cho hộ (Lê Đình Thắng, 1993). Thực tế cho thấy, phụ nữ nói chung, phụ nữ làm chủ hộ nói riêng trên địa bàn huyện có một ưu điểm nổi bật là khéo léo, tính toán giỏi giang và thành đạt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mỗi người nhưng hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ là trình độ học vấn thấp, không được tiếp xúc với những kỹ thuật tiến bộ. Vài năm trở lại đây, nhiều cơ chế chính sách được mở rộng, nhiều chương trình dự án được phát triển trên địa bàn huyện như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế mô hình nuôi trồng thủy sản trên đất trũng, quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, kiên cố hóa kênh mương, phối hợp tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt động khuyến nông, khuyến khích đầu tư phát triển nhiều doanh nghiệp tư nhân,… Nhưng do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, thu nhập bình quân đầu người một năm của nông hộ có phụ nữ là chủ còn thấp, chỉ có 14,7 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo trong các nông hộ có chủ là nữ là 15,8%, tỷ lệ thiếu việc làm cao (Nguyễn Ngọc Vinh, 2004). Xuất phát từ các lý do trên, tác giả xin chọn " Giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh " làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng thu nhập của nông hộ có chủ là nữ, để tìm ra những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới thu nhập của nông hộ có chủ là nữ, từ đó đề 2 xuất một số giải pháp tăng thu nhập cho nông hộ có chủ là nữ trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ. Thứ hai, đánh giá thực trạng thu nhập của nông hộ có có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây; phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh Thứ ba, đưa ra một số giải pháp chủ yếu để tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn nghiên cứu trong những năm tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu nhóm phụ nữ làm chủ hộ trong các hộ gia đình nông thôn ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số nội dung cụ thể sau: Tổ chức hoạt động sản xuất; thu nhập và đời sống; những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của nông hộ có phụ nữ là chủ hộ. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho nông hộ có phụ nữ là chủ hộ trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2.2. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian + Về thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Thu thập trong 3 năm 2012– 2014. Số liệu sơ cấp: Khảo sát thực tế năm 2014. + Thời gian thực hiện đề tài: 12 tháng, bắt đầu từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG THU NHẬP CHO NÔNG HỘ CÓ PHỤ NỮ LÀ CHỦ HỘ 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm về nông hộ Nông hộ (hộ nông dân) là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lương hưu, quà biếu,... Theo Ellis (1988) định nghĩa "Nông hộ (hộ nông dân) là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao". Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" (Lê Đình Thắng,1993). Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001) trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Nông hộ (hộ nông nghiệp) là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp". Nghiên cứu những khái niệm trên đây về nông hộ của các tác giả và theo nhận thức của cá nhân tôi, tôi cho rằng: - Nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như 4 tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức độ khác nhau - Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, nông hộ không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. 2.1.1.2. Khái niệm về chủ hộ Theo khoản 1 Điều 107 BLDS: “Chủ hộ là đại diện của HGĐ trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ”. Khái niệm “chủ hộ gia đình” gọi tắt là “chủ hộ” dùng để chỉ vị thế, vị trí trung tâm, chủ đạo trong cơ cấu hộ gia đình với những vai trò tương ứng của nó ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò và vị thế của các thành viên trong hộ. Vai trò của chủ hộ là tổ chức, chỉ huy sản xuất kinh tế và đời sống của các thành viên trong hộ. Chủ hộ là người đóng vai trò chính trong việc ra quyết định về mọi lĩnh vực của các thành viên trong hộ và đảm bảo thu nhập kinh tế và tăng thu nhập kinh tế của hộ. Chủ hộ là người được các thành viên trong hộ thừa nhận và suy tôn như là người đứng đầu, trụ cột của hộ mà lợi ích kinh tế xã hội của các thành viên đó phụ thuộc vào. Họ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Cần phân biệt khái niệm chủ hộ khẩu và khái niệm chủ gia đình. Trong thực tế người đứng tên chủ hộ khẩu có thể không phải là người chủ gia đình. Trong quan niệm truyền thống, chủ gia đình thường là người đàn ông mặc dù rất có thể không đứng tên là chủ hộ (khẩu) trong các văn bản giấy tờ chính thức như sổ hộ khẩu. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy 5 định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. 2.1.1.3. Khái niệm chủ hộ là nữ Theo quan điểm của nghiên cứu này, chủ hộ là nữ là những người phụ nữ đủ 18 tuổi trở lên, trực tiếp tổ chức, chỉ huy sản xuất kinh tế và đời sống của các thành viên trong hộ. Các nữ chủ hộ này là người đóng vai trò chính trong việc ra quyết định về mọi lĩnh vực của các thành viên trong hộ và đảm bảo thu nhập kinh tế và tăng thu nhập kinh tế của hộ. Đồng thời là người được các thành viên trong hộ thừa nhận và suy tôn như là người đứng đầu, trụ cột của hộ mà lợi ích kinh tế xã hội của các thành viên đó phụ thuộc vào. Họ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. 2.1.1.4. Khái niệm về nông hộ có chủ là nữ Rút ra từ các quan điểm trên, áp dụng đối với trường hợp nông hộ có chủ là nữ, có thể nói, nông hộ có chủ là phụ nữ mang đầy đủ các đặc điểm của hai khái niệm "nông hộ" và "chủ hộ". Tuy nhiên, có sự khác biệt đó là chủ hộ được đề cập đến ở đây là người phụ nữ nông thôn. Như vậy, có thể nói nông hộ có chủ là phụ nữ là những hộ có chủ là nữ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, hay nói cách khác, là những hộ có chủ là nữ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp. Trong đó, người phụ nữ chính là người chủ trong gia đình, có vai trò chính trong việc tổ chức, chỉ huy sản xuất kinh tế và đời sống, ra quyết định về mọi lĩnh vực của các thành viên trong hộ và đảm bảo thu nhập kinh tế và tăng thu nhập kinh tế của hộ. Phụ nữ có vai trò hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động trong quản lý hộ và việc điều hành sản xuất nhưng do phong tục tập quán, quan niệm và do nhận 6 thức của người dân nên việc ra quyết định cuối cùng trong gia đình chủ yếu là người chồng. Vấn đề này phổ biến trong các hộ gia đình nông thôn. Dẫn đến tỷ lệ phụ nữ tham gia điều hành sản xuất cũng như làm chủ hộ còn thấp mặc dù vai trò và công sức họ bỏ ra là rất lớn. Ở nông thôn Việt Nam hiện nay, thông thường những nông hộ do phụ nữ là chủ thường là các gia đình có đặc điểm sau: + Phụ nữ đơn thân; + Phụ nữ có chồng nhưng chồng ốm đau, bệnh tật mà phụ nữ là lao động chính; + Phụ nữ đơn thân nuôi con một mình. 2.1.1.4. Khái niệm về thu nhập nông hộ Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ nông dân nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của nông dân. Song do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ nông dân được nhìn nhận và khái niệm cũng khác nhau. Quan điểm của Chayanov về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện không tồn tại thị trường sức lao động (Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến, 2000): Theo ông thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nông hộ không chỉ có tiền lãi kinh doanh mà còn bao gồm toàn bộ giá trị lao động. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất. Quan điểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện có tồn tại thị trường sức lao động (Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến, 2000): Theo các ông trong điều kiện tồn tại thị trường sức lao động thì thời gian lao động được phân chia thành thời gian lao động nghỉ ngơi, thời gian lao động làm việc nhà, thời gian làm sản xuất nông nghiệp và thời gian làm việc có tiền công (bao gồm lao động thuê ngoài và lao động đi làm thuê). Từ đó các ông khái niệm thu nhập hộ nông dân như sau: Thu nhập của nông dân được tính bằng giá trị sản phẩm sau khi trừ đi các phần: Phần sản phẩm hộ đã tiêu dùng, giá trị công lao động thuê ngoài, chi phí đầu vào cho sản xuất và cộng giá trị tiền lao động đi làm thuê. Song ở đây các ông lại tính giá tiền công giống nhau, điều này không đúng. Sau đó khái niệm 7 này được Allanlow nghiên cứu và bổ sung thêm với điều kiện tiền công là khác nhau cho các loại lao động, giá cả các sản phẩm cũng khác nhau. Quan điểm của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam, khái niệm này còn đa dạng và phong phú nhiều. Có người lấy giá trị sản phẩm hàng hoá để đánh giá thu nhập của hộ nông dân. Đứng trên góc độ khác có người lấy chỉ tiêu tổng giá trị trên một ha diện tích để phân tích đánh giá thu nhập của nông hộ (Nguyễn Văn Cúc, Minh Hoài, 2003). Một số khác lại cho rằng thu nhập của hộ là tổng giá trị sản phẩm từ nông nghiệp, ngành nghề, chăn nuôi, thuỷ sản... Song để đi sâu nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về nông hộ nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp để đánh giá thu nhập của nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu được sau khi lấy tổng thu (tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ) trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định...) (Nguyễn Đình Hương, 2000). Như vậy, trong phần thu nhập của nông hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ, tiền công lao động của các thành viên và lói kinh doanh. Rút ra từ các quan điểm trên Đỗ Kim Chung đưa ra quan điểm về thu nhập của nông hộ như sau (dẫn theo Đỗ Kim Chung, 1997): Vẫn là thu nhập hỗn hợp song phần chi phí mà hộ tự sản xuất ra không qua trao đổi trên thị trường là khó hạch toán cho nên thu nhập của hộ nông dân vẫn bao gồm cả phần chi phí này. Ngoài thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ thì nguồn thu từ các hoạt động ngoài nông hộ chiếm tỷ lệ không nhỏ. Xuất phát từ những quan điểm trên và đặc trưng về hộ nông dân ở Việt Nam. Tác giả tổng quát về khái niệm thu nhập của hộ nông dân như sau: + Thu nhập của hộ nông dân bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông hộ, tiền công lao động gia đình (chủ hộ và các thành viên), bao gồm các khoản được trao đổi hay không được trao đổi trên thị trường. + Ngoài nguồn thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nông hộ có thể có thu nhập từ những công việc khác như đi làm thuê, thu từ tài sản bất động sản, tiền lương hưu, từ việc chuyển nhượng tài sản khác như quà biếu, tiền gửi... Nhìn chung, có thể nói rằng hộ nông dân có thu nhập là từ các hoạt động sản 8 xuất kinh doanh khác nhau như thu nhập theo sản xuất mùa vụ, từ sản xuất nông nghiệp khác, từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp và nguồn ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng thu nhập mùa vụ vẫn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của hầu hết các hộ nông dân. Thu nhập mùa vụ là tổng thu nhập từ các sản phẩm được sản xuất theo mùa vụ như thóc, ngô, rau... Như vậy, nếu so sánh với hoạt động sản xuất tư nhân thì thu nhập của hoạt động sản xuất tư nhân là phần thưởng cho người chủ các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Còn đối với nông hộ, thu nhập là phần thưởng chung cho cả chủ hộ và các thành viên trong nông hộ. Nguồn thu nhập này không phân chia cho các thành viên mà để làm ngân quỹ chung cho nông hộ. Ngân quỹ này được dùng vào hai mục đích đó là chi tiêu và tích luỹ. 2.1.2. Cách tính thu nhập của nông hộ Do nông hộ là thành phần kinh tế đặc biệt. Nông hộ có thể tham gia nhiều hoạt động sản xuất khác nhau song các hoạt động sản xuất của nông hộ hầu hết có quan hệ mật thiết với nhau nên việc hạch toán riêng từng ngành không thể chính xác. Đất đai và lao động gia đình là yếu tố cơ bản giúp nông hộ thực hiện quá trình sản xuất. Do đó, không phải mọi chi phí sản xuất có thể tính theo giá thị trường. Chính vì vậy, việc hạch toán thu nhập cho hộ nông dân không giống các thành phần kinh tế khác, không tính theo công thức C + V + m mà được cụ thể như sau (Đỗ Kim Chung, 1997): a. Nội dung và phương pháp tính thu nhập cho nông hộ ❖ Nội dung: Tổng thu của hộ nông dân có được từ hoạt động sản xuất khác nhau trong nông hộ do các thành viên cùng chung gánh vác tạo ra. Một số khác lại cho rằng việc kiếm được từ các công việc khác ngoài nông hộ như làm thuê, lương hưu, trợ cấp v.v.. cũng làm tăng nguồn thu cho hộ. Như vậy, tổng thu của hộ có được từ 3 nguồn chính là thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ các khoản thu nhập khác. ❖Phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nông dân Thu từ sản xuất nông nghiệp = ∑ Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán. Thu từ chăn nuôi = ∑Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán. Thu từ hoạt động phi nông nghiệp = ∑ Số lượng hàng hoá x giá bán 9 Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm. b. Nội dung và cách tính chi phí ❖ Nội dung: Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc hiện vật các yếu tố sản xuất được đưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất. Thực chất, chi phí sản xuất bao gồm chi phí tự có của hộ (phần không phải trả) và toàn bộ phần phải chi khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm tương ứng với thời kỳ một năm. Trong đó: Phần không phải trả tiền, đó chính là các yếu tố mà hộ giữ lại hay hộ tự có và đưa vào quá trình sản xuất bao gồm công lao động gia đình, vật tư tự sản xuất, lãi suất của phần vốn tự có, sản phẩm tiêu dùng trong nông hộ, khấu hao tài sản cố định. Phần phải trả tiền, đó chính là các yếu tố mà hộ phải bỏ ra để chi trả vào quá trình sản xuất như tiền mua sắm máy móc, mua sắm vật tư, tiền thuê lao động, tiền trả lãi tiền vay, tiền đóng thuế. Việc phân biệt 2 loại chi phí này rất quan trọng bởi phần chi phí tự sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Song nó khó hạch toán một cách chính xác vì toàn bộ chi phí này không thể tính theo giá thị trường. Nếu theo lý thuyết kinh tế, dựa trên cách mà các chi phí tiến triển theo số lượng sản phẩm thì tổng chi phí sản xuất được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. ❖ Phương pháp tính chi phí Tổng chi phí SX = CP biến đổi + CP cố định + CP chung khác Trong đó: Chi phí biến đổi bằng tổng các chi phí như chi phí vật tư, chi phí thuê lao động và chi phí cơ hội. Chi phí vật tư là số tiền thực tế để mua vật tư cho từng loại sản phẩm. Chi phí vật tư bằng số lượng các loại vật tư được nông hộ dùng cho sản xuất nhân với giá thị trường của các loại vật tư đó. Chi phí thuê lao động là số tiền thực tế trả cho người làm thuê có thể là thuê thường xuyên có thể là thuê thời vụ, thuê theo công việc. Chi phí cơ hội bằng tổng chi phí khả biến của từng ngành nhân với 1/2 thời gian thực hiện chu kỳ sản xuất nhân với lãi suất tính theo tháng của ngân hàng. Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà chi phí khả biến 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan