BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐOÀN HÀ CHI
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐOÀN HÀ CHI
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐINH VĂN ĐÃN
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các số liệu và kết quả trong luận văn dưới đây là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Đoàn Hà Chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế
này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với
tình cảm chân thành, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá
nhân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn: Quý thầy, cô
giáo Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và TS. Đinh Văn Đãn đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá
trình tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
các Khoa, Sở chức năng; Ban đào tạo các huyện, xã, ban dự án nơi tôi thu thập
thông tin số liệu đã giúp tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã quan
tâm động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Dù tôi đã rất cố gắng nhưng luận văn của bản thân không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi trân trọng kính mong quý thầy giáo, cô giáo, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Đoàn Hà Chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục sơ đồ
x
Danh mục hình
x
Danh mục đồ thị
xi
Danh mục hộp
xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
5
2.1.1 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của đầu tư và dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT
5
2.1.2 Lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
8
2.1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng đường GTNT và ảnh hưởng đến
quản lý các dự án xây dựng đường GTNT
2.2
25
Cơ sở thực tiễn
30
2.2.1 Tình hình và bài học kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT của một vài nước trên thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
30
Page iv
2.2.2 Kinh nghiệm đầu tư xây dựng và quản lý dự án đường GTNT của một số
địa phương tại Việt Nam
32
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh
34
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
35
3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
35
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
40
3.2
41
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
42
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
43
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
43
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
44
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu thực hiện thực trạng các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
44
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện các hoạt động quản lý các dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT
44
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT
44
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
45
Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
45
4.1.1 Số lượng các dự án đường giao thông nông thôn
45
4.1.2 Nguồn vốn đầu tư
51
4.1.3 Kết quả đạt được trong xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
56
4.2
Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
58
4.2.1 Hệ thống văn bản pháp lý
58
4.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý dự án đầu tư trực thuộc UBND tỉnh
60
4.2.3 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
63
Page v
4.3
Đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
82
4.3.1 Kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục
82
4.3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.4
87
Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
93
4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
93
4.4.2 Định hướng quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020
95
4.4.3 Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
97
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
108
5.1
Kết luận
108
5.2
Kiến nghị
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
PHỤ LỤC
113
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BCKTKT
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
BQLDA
Ban quản lý dự án
CĐT
Chủ đầu tư
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
ĐVT
Đơn vị tính
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tư
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTNT
Giao thông nông thôn
MTĐT
Môi trường đô thị
NSNN
Ngân sách nhà nước
NVL
Nguyên vật liệu
QLDA
Quản lý dự án
QLĐT
Quản lý đô thị
QLGS
Quản lý giám sát
UBND
Ủy ban nhân dân
VLXD
Vật liệu xây dựng
VNS
Vốn ngân sách
XDCB
Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh
37
4.1
Đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2013
45
4.2
Mật độ đường giao thông nông thôn trong tỉnh năm 2012
46
4.3
Tổng hợp các dự án đầu tư thực hiện từ năm 2010-2014
46
4.4
Cơ cấu dự án đường GTNT xây dựng từ năm 2012-2014
48
4.5
Số lượng dự án xây dựng đường GTNT tại các vùng trong tỉnh Bắc Ninh
49
4.6
Mạng lưới đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh năm 2012
49
4.7
Số liệu thu chi ngân sách
51
4.8
Cơ cấu vốn NSNN đầu tư giai đoạn 2010-2013
53
4.9
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng đường GTNT
55
4.10 Kết quả thực hiện dự án xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
57
4.11 Hệ thống văn bản sử dụng trong quản lý các dự án XDCT đường GTNT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
59
4.12 Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng đường GTNT
67
4.13 Tiến độ thi công của các dự án xây dựng đường GTNT
69
4.14 Nguyên nhân kéo dài thời gian thi công của dự án tại Huyện Yên Phong
71
4.15 Ý kiến của người dân về chất lượng thi công đường GTNT
77
4.16 Số vốn đầu tư dự kiến và thực tế xây dựng đường GTNT của 03 điểm
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
78
4.17 Phương pháp lập dự toán chi phí đối với các dự án xây dựng đường
GTNT tỉnh Bắc Ninh
80
4.18 Số lượng cán bộ tham gia quản lý dự án ở 3 huyện đại diện tỉnh Bắc Ninh
82
4.19 Trách nhiệm quản lý đường GTNT của cấp địa phương
84
4.20 Quản lý hệ thống đường giao thông liên thôn của cấp xã
84
4.21 Số lần điều chỉnh BCKTKT và chi phí phát sinh tại 3 dự án nghiên cứu
85
4.22 Ý kiến cùa người dân về việc bảo trì đường GTNT sau khi đưa vào sử dụng
86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
4.23 Trình độ cán bộ xã tham gia quản lý xây dựng đường GTNT trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
91
4.24 Đề xuất giải pháp khắc phục nguyên nhân làm phát sinh chi phí xây
dựng đường GTNT tại tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
104
Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Sơ đồ quản lý đấu thầu
12
2.2
Sơ đồ nội dung quản lý chất lượng
14
2.3
Sơ đồ quản lý tiến độ
16
2.4
Sơ đồ quản lý chi phí
22
2.5
Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực
23
2.6
Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
24
2.7
Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
25
2.8
Các nhân tố chính có ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án
29
4.1
Hệ thống tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
61
4.2
Trình tự thủ tục lập dự án
64
4.3
Tổ chức quản lý chất lượng đường GTNT
73
4. 4 Kiểm tra chất lượng đường GTNT tại Huyện Yên Phong sau hoàn thành
đưa vào sử dụng
4.5
75
Kiểm tra chất lượng đường GTNT tại Tiên Du, Lương Tài sau hoàn
thành đưa vào sử dụng
4.6 Trình tự lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
76
83
DANH MỤC HÌNH
Số hình
3.1
Tên hình
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Trang
36
Page x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
Tên đồ thị
Trang
4.1
Cơ cấu đường GTNT tỉnh Bắc Ninh năm 2012
50
4.2
Số lần thẩm định lại của 3 dự án xây dựng đường GTNT ở các huyện đại diện
65
4.3
Tổng mức đầu tư theo kế hoạch và thực tế của các dự án
79
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1
Phản ánh về hình thức lựa chọn đơn vị thầu tại huyện Tiên Du
4.2
Phản ánh của người dân về chậm tiến độ thi công của đường GTNT tại
Huyện Yên Phong
69
72
4.3
Phản ánh của người dân tại huyện Lương Tài về chất lượng đường GTNT
77
4.4
Ý kiến của người dân khi phải đóng góp ngày công lao động
87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986 đến nay, nước ta đã và đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, với sự phát triển nhanh chóng của hạ tầng giao thông nông thôn đã góp
phần làm thay đổi diện mạo đất nước, đời sống người nông dân cũng dần được cải
thiện. Năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển,
hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc. Nhờ có
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT mà rào cản giữa thành thị và nông thôn đang
dần được xóa bỏ, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo, góp phần mang lại
cho nông thôn tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua đã đầu tư xây dựng
nhiều dự án đường GTNT phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng Nông thôn mới, cải thiện môi trường xã hội, nâng cao chất lượng đời sống cho
nhân dân Bắc Ninh. Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông từ chỗ chỉ quan
tâm phục vụ việc đi lại thuận tiện cho nhân dân, nay đã thực sự được xem như là
một trong những yếu tố thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, tạo thêm việc làm,
tăng thu cho ngân sách địa phương, nhiều tuyến đường GTNT đã đóng vai trò quan
trọng trong công tác phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương.
Bắc Ninh có chủ trương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ
tầng GTNT nói riêng. Do đó mà bộ mặt tỉnh dần thay đổi, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cũng thấy được tiềm năng phát triển của Bắc Ninh nên đã đầu tư.
Không những hệ thống đường giao thông nối liền các khu công nghiệp đươc chú
trọng mà giao thông toàn tỉnh cũng được nâng cấp dần. Hơn nữa, Bắc Ninh là một
trong những tỉnh còn gìn giữ văn hóa làng xã ở nhiều nơi, nhiều khu vực còn làm
nông nghiệp là chủ yếu, do vậy nhất thiết phải có sự đầu tư vào nông nghiệp mà
nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và trên hết là cơ sở hạ tầng GTNT và cụ thể hơn là
đường GTNT. Trong các nghị quyết về phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh
Bắc Ninh đều đã nhận định đầu tư xây dựng đường GTNT là vô cùng cần thiết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
trong điều kiện hiện nay. Đường GTNT tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm
thiểu rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và
các ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp phát triển. Trong quá trình triển khai,
công tác đầu tư xây dựng đường GTNT giữ một vai trò thiết yếu trong toàn bộ quá
trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư, xuyên suốt các giai đoạn kể từ khi xuất
hiện các cơ hội đầu tư, lập dự án, thẩm định, ký kết các hợp đồng… cho đến khi dự
án xây dựng đường GTNT đi vào thi công và chính thức được đưa vào hoạt động.
Hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT sẽ được đảm bảo nếu như
khâu quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện tốt. Ngược lại, việc quản lý dự
án đầu tư thiếu chặt chẽ sẽ là nhân tố gây ảnh hưởng nhiều tới tiến độ, chất lượng,
là một trong những nguyên nhân gây lãng phí về thời gian, chi phí, phát sinh khiếu
kiện và ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư chung. Nhìn lại quá trình thực hiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh những
năm qua, chúng tôi nhận thấy nổi lên những vấn đề như: đầu tư chưa đồng bộ, thực
hiện dự án đầu tư chậm, công tác thanh quyết toán kéo dài, đường GTNT chậm
được đưa vào khai thác sử dụng dẫn đến hiệu quả đầu tư còn nhiều bất cập cần
nghiên cứu giải quyết.
Từ những căn cứ trên, đòi hỏi cần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả các
dự án đầu tư xây dựng đường GTNT. Trên thực tế những năm qua đã có một số các
nghiên cứu về XDCB nhưng mới chỉ đề cập đến đầu tư xây dựng nói chung, đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hầu như chưa có nghiên cứu về giải pháp tăng cường
quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT. Là một công dân Bắc Ninh, tôi
luôn mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư XDCB nói
chung và các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói
riêng. Kết hợp với những kiến thức tiếp thu được qua quá trình học tập ở Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, và sự giúp đỡ của địa phương tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài: "Giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
tỉnh Bắc Ninh" làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng đường giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
thông ở nông thôn và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT.
- Đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng đường
GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý để nâng cao
hiệu quả dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh như thế nào?
- Thực trạng về việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc
ninh những năm gần đây như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT tỉnh Bắc Ninh là gì?
- Những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong vấn đề quản lý dự án
đầu tư xây dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây.
- Những giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình quản lý các dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT và mức độ đáp ứng nhu cầu đi lại của các công trình giao thông
đối với người dân. Cụ thể sẽ tìm hiểu các đối tượng sau:
+ Các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (3 dự án
đầu tư xây dựng đường GTNT ở 3 huyện thuộc điểm nghiên cứu).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
+ Các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT.
+ Các đơn vị tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường GTNT (tư vấn
lập dự án, thiết kế, đấu thầu, thi công,....).
+ Người dân ở vùng nông thôn của 3 huyện được chọn làm điểm nghiên cứu đề
tài tại tỉnh Bắc Ninh.
+ Các cơ chế, chính sách có liên quan đến đầu tư xây dựng đường GTNT.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tập
trung tại một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số dự án đại diện ở 3 huyện
Yên Phong, Tiên Du và Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Các dữ liệu phục vụ cho đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của
tỉnh Bắc Ninh đối với các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT được thu thập chủ
yếu từ năm 2010 đến 2014.
+ Các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu từ
năm 2011 - 2014.
+ Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
được vận dụng thực hiện từ năm 2015 và chiến lược phát triển GTNT đến năm
2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ tình hình quản lý các dự án đầu tư xây
dựng đường GTNT của tỉnh Bắc Ninh, tình hình khảo sát, lựa chọn nhà thầu tư vấn,
giám sát, thi công và đánh giá kết quả, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT tại 3 điểm lựa
chọn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
2.1.1 Một số khái niệm, phân loại và vai trò của đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
đường GTNT
2.1.1.1 Một số khái niệm
a) Đầu tư:
Theo Từ Quang Phương năm 2007 thì:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất nước, một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn đề trong cuộc sống được mọi gia đình, mọi cá
nhân quan tâm khi có điều kiện nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của bản thân và gia đình.
Bản chất thuật ngữ “đầu tư” là sự bỏ ra, sự chi phí, sự hy sinh và hoạt động
đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh sự chi phí các nguồn lực (tiền, của cải vật chất, sức
lao động,...) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt được những kết quả lớn
hơn (các chi phí đã bỏ ra) trong tương lai (như thu về được số tiền lớn hơn số tiền
đã bỏ ra, có thêm nhà máy, trường học, bệnh viện, máy móc thiết bị, sản phẩm
được sản xuất ra,... tăng thêm sức lao động bao gồm cả số lượng và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và sức khoẻ)
Hiểu một cách ngắn gọn thì đầu tư là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại nhằm
mục đích đạt được lợi ích cao hơn trong tương lai.
b) Đầu tư phát triển:
Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản
mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao
đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Hay nói cách khác, đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư nhưng
mục đích chủ yếu là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và vì
nhà đầu tư ( Từ Quang Phương, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
c) Dự án đầu tư:
Theo Luật đầu tư 2005 thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức thì dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch thì dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học: Người soạn thảo dự án đầu tư phải có quá trình nghiên cứu
kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác các nội dung của dự án đặc biệt là về tài
chính, về công nghệ kỹ thuật và cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
+ Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
+ Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải phù hợp với chính sách và luật pháp của
Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các
văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
+ Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ theo các quy định chung của
các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư.
Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng giao thông: Bao gồm hệ thống đường bộ, đường sông, đường
bay, hệ thống bến phà, nhà xe, bãi đỗ… phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu kinh tế,
văn hóa xã hội giữa các vùng miền. Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
- Đường giao thông: Là một bộ phận của cơ sở hạ tầng giao thông, nằm trong
quy hoạch tổng thể các công trình liên quan đến giao thông như đường, cầu, bến
bãi, hệ thống nhà xe bãi đỗ, cảng….. Là phần diện tích được sử dụng cho mục đích
đi lại, di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Đường giao thông được chia ra làm 3 loại: Đường bộ, đường hàng không,
đường biển.
- Đầu tư xây dựng đường GTNT: Là một bộ phận của đầu tư phát triển nhưng
trên phạm vi đầu tư vào đường giao thông ở khu vực nông thôn, nhằm mục đích
phục vụ cho phát triển nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế toàn tỉnh nói chung.
- Dự án đầu tư xây dựng đường GTNT: Là một bộ phận của dự án đầu tư
nhưng chỉ giới hạn trong lĩnh vực xây dựng đường giao thông nông thôn.
2.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
Căn cứ theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 về
QLDA đầu tư xây dựng công trình thì dự án đầu tư xây dựng đường GTNT có thể
được phân loại theo các cách sau:
1) Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
+ Đối với các dự án đầu tư trong nước:
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý thì tùy theo tính chất của dự án và
quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B, C. Có 2
tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế nào và dự án có
tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ. Trong các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức
tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả.
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài:
Dự án đầu tư nước ngoài được chia làm 3 loại là dự án đầu tư nhóm A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
2) Phân loại theo trình tự lập và duyệt dự án
Với cách phân loại này thì các dự án đầu tư được phân ra hai loại:
Dự án nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
Dự án nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
3) Phân loại theo nguồn vốn:
Với cách phân loại này thì dự án đầu tư được chia thành 2 loại: Dự án đầu tư
bằng nguồn vốn trong nước và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước bao gồm tích lũy từ ngân sách, tích lũy của các doanh
nghiệp, tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn đầu tư của các cơ sở bao gồm vốn ngân
sách cấp, viện trợ không hoàn lại, vốn tự có, vốn liên doanh liên kết, vốn tín dụng.
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bao gồm viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn
lại, các chương trình hỗ trợ của các tổ chức trên thế giới, các cá nhân nước ngoài và
nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong cả ba nguồn trên thì vốn huy động từ nước ngoài đóng vai trò quan
trọng trong những bước đi đầu tiên, nó chính là những cái “hích” cho sự phát triển,
tạo tích luỹ cho nền kinh tế để phát triển đất nước. Nhưng xét về lâu dài thì nguồn
vốn trong nước mới có thể đảm bảo cho sự tăng trưởng liên tục và phồn thịnh. Vì
vậy, việc thu hút tăng cường nguồn vốn trong nước, kết hợp vốn huy động từ nước
ngoài và sử dụng một cách đúng đắn sao cho nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo
khả năng bảo toàn, phát triển của đồng tiền vốn là một việc vô cùng cần thiết.
2.1.2 Lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường GTNT
2.1.2.1 Các khái niệm
• Khái niệm quản lý
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21 các quan niệm về
quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định
nghĩa về quản lý như sau:
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có. Nó gồm 5 chức năng cơ bản là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là hoạt động của chủ thể thực hiện kế hoạch tổ
chức chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát đối tượng chịu sự quản lý của tổ chức”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" (Dẫn theo Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lê Nin tập 1).
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nhất: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
- Xem thêm -