Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tài chính nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH tại Việt Nam...

Tài liệu Giải pháp tài chính nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH tại Việt Nam

.PDF
97
450
143

Mô tả:

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN KS. COM -1- KIL O BOO GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM BẢO TOÀN VÀ TĂNG TRƯỞNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN COM -2- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở nước ta là một trong những chính sách lớn của Ðảng và Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành, từng bước được KS. thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực nhà nước và dần mở rộng ra khu vực ngoài quốc doanh. Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao BOO động, người lao động; lãi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng; Nhà nước đóng góp và hỗ trợ. Trước năm 1995, nguồn thu BHXH rất nhỏ, mọi nhu cầu chi BHXH đều do ngân sách Nhà nước cấp, không có Quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1995 đến nay, cùng với sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chính phủ, Quỹ BHXH được hình thành, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH để chi trả cho hai chế độ hưu trí và trợ cấp thường xuyên có 3 đặc điểm cơ bản: KIL O - Chủ sử dụng lao động và người lao động phải đóng BHXH trong một thời gian dài theo quy định thì người lao động mới được hưởng các chế độ này. - Khi đủ điều kiện theo quy định, người được hưởng các chế độ này lại được hưởng trợ cấp trong một thời gian dài. - Số thu trong năm thường không chi hết trong năm đó, quỹ luôn có số tiền tạm thời nhàn rỗi. Về thiết kế Quỹ BHXH dựa trên nguyên tắc sự thụ hưởng trong tương lai phụ thuộc vào những đóng góp ở hiện tại. Tuy nhiên những biến động khó dự đoán của lãi suất, lạm phát; bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, tuổi thọ ngày càng http://kilobooks.com -3- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN tăng, tỷ lệ số người làm việc trên số người không làm việc có xu hướng giảm đã tác động gây khó khăn cho những tính toán ban đầu và là những thách thức thật sự COM trong việc đảm bảo nguồn chi trả của Quỹ BHXH trong tương lai. Chính vì vậy mà việc sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ BHXH để đầu tư, trước hết là để đảm bảo giá trị của phần vốn này và hơn nữa là có được phần sinh lời thực tế (sau khi đã trừ đi lạm phát) sẽ làm tăng quy mô của quỹ BHXH, góp phần cải thiện cho các khoản trợ cấp BHXH; đồng thời đảm bảo cho các hoạt động của BHXH được tốt hơn cả trong hiện tại và tương lai. KS. Là một nhân viên đang công tác trong ngành BHXH tôi chọn đề tài “Giải pháp tài chính nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH tại Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp với hy vọng sẽ đưa ra những giải pháp để có thể bảo toàn nguồn quỹ cũng như tối đa hóa hiệu quả đầu tư của nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi nhằm tăng trưởng quỹ. BOO 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những lý luận về BHXH, quỹ BHXH, về quản lý quỹ đề tài nhận diện được thực trạng công tác quản lý quỹ BHXH hiện nay ở nước ta để đề xuất các biện pháp để quản lý và đầu tư quỹ BHXH làm cho quỹ ngày càng tăng trưởng tạo được niềm tin của người tham gia. Đây chính là nền móng để ngành BHXH nước nhà ngày càng phát triển bền vững góp phần nâng cao chất lượng an sinh xã hội và đưa đất nước phát triển và hội nhập. KIL O 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: nghiên cứu quá trình quản lý quỹ BHXH - Phạm vi nghiên cứu: Hiện nay Quỹ BHXH gồm 3 quỹ thành phần. Tuy nhiên, nếu nhìn dưới góc độ cân đối tài chính theo yếu tố thời gian, Quỹ BHXH được chia ra làm 2 loại: Quỹ ngắn hạn và Quỹ dài hạn. Trong đó Quỹ ngắn hạn gồm: Quỹ khám chữa bệnh bắt buộc và Quỹ khám chữa bệnh tự nguyện và một phần của Quỹ Hưu trí và Trợ cấp (với mức đóng góp là 5%) để chi trả cho các chế độ: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp và chế độ nghỉ dưỡng sức và phục http://kilobooks.com -4- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN hồi sức khỏe. Phần còn lại của Quỹ Hưu trí và Trợ cấp (với mức đóng góp là 15%) để chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất được coi là phần Quỹ BHXH dài hạn. Trong COM phạm vi đề tài này Quỹ BHXH được đề cập đến là Quỹ hưu trí và trợ cấp dài hạn. Đề tài nghiên cứu quá trình quản lý Quỹ BHXH: mô hình quỹ, mô hình tổ chức bộ máy BHXH, nội dung và phương thức quản lý quỹ, đánh giá thực trạng đầu tư Quỹ. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê và dự đoán để tính KS. toán tổng số thu và chi của quỹ BHXH để tính toán cân đối quỹ, từ đó đưa ra giải pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý và kết quả thực hiện đầu tư Quỹ BHXH, phân tích những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả thực hiện BOO thu, chi và đầu tư Quỹ BHXH. Từ đó đưa ra các biện pháp mang ý nghĩa thực tiễn để vận dụng vào thực tế nhằm cải thiện tình hình quản lý và đầu tư tăng trưởng Quỹ BHXH. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các từ viết tắt, các bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH và nguồn quỹ BHXH. KIL O Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn quỹ BHXH tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH tại Việt Nam. Xin cảm ơn Thầy – PGS.TS Nguyễn Ngọc Định đã tận tình hướng dẫn em thực hiện luận văn này, và em cũng xin cảm ơn các Thầy, Cô Khoa Tài chính doanh nghiệp đã tận tình giảng dạy em trong thời gian qua. Do đề tài thuộc lĩnh vực chính sách của Nhà nước nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô. http://kilobooks.com -5- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGUỒN QUỸ BẢO 1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò BHXH 1.1.1 Khái niệm BHXH COM HIỂM XÃ HỘI Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy trong quá trình tồn tại và phát triển nhu cầu cơ bản của con người là ăn, mặc, ở... Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản phNm cần thiết. Xã hội càng phát triển, KS. mức độ thỏa mãn các nhu cầu của con người ngày càng cao. Trong thực tế cuộc sống, không phải người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Bởi lẽ, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do BOO những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác... Khi rơi vào các trường hợp đó, thì ngoài những nhu cầu thiết yếu của con người còn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra những cách giải quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, người lao động còn được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều KIL O hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người làm công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đoàn...); đồng thời, đòi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để http://kilobooks.com -6- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi COM già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo cơ chế ba bên. Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét và BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã hội và được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người. KS. Từ đó khái niệm BHXH được khái quát như sau: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH [18]. BOO 1.1.2 Bản chất của BHXH BHXH là sản phNm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức KIL O BHXH ngày càng phong phú. Thực chất BHXH là sự tổ chức chia sẻ hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự chia sẻ này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐBNN), già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực http://kilobooks.com -7- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu khi COM còn khả năng làm việc và khi không còn khả năng làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp... Nói cách khác, đây là sự phân phối lại thu nhập theo không gian. Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu KS. nhập cá nhân và tổng sản phNm trong nước (GDP) để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, người lao động chỉ phải đóng BOO góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”. Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH. KIL O Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi BHXH. Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động xuất phát từ lợi ích chung của họ. Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng http://kilobooks.com -8- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN suất lao động ổn định trật tự xã hội. 1.1.3 Vai trò của BHXH COM BHXH với các chế độ trợ cấp của mình sẽ tạo nên một hệ thống chăm lo và bảo vệ người lao động và gia đình họ khi gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất đi nguồn thu nhập. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước, vai trò của BHXH trong hệ thống An sinh xã hội và trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng to lớn. Có thể khái quát vai trò của BHXH như sau: KS. Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH. Những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục BOO quá trình hoạt động bình thường. Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất, các đơn vị sử dụng lao động phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc người lao động tuân thủ. Nhưng khi có rủi ro xảy ra cho người lao động, quỹ BHXH chi trả kịp thời, tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất. Từ đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế và xã hội. KIL O Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Người sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động và gia đình họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi có đủ điều kiện theo quy định. Từ đó tạo được niềm tin của người lao động đối với người sử dụng khuyến khích người lao động phấn khởi, tinh thần trách nhiệm của họ cũng được nâng lên trong lao động sản xuất. http://kilobooks.com -9- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Bốn là, BHXH góp phần thúc đNy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Một mặt quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho bản thân và gia COM đình người lao động, mặt khác phần quỹ nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Xét cả hai mặt trên thì hoạt động của quỹ BHXH đều nhằm thúc đNy tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho người có thu nhập thấp, là sự chia sẻ giữa những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và KS. trong cuộc sống. Từ đó BHXH làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội. Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tưởng, bản chất của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã và đang phấn đấu để xây dựng thành nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân BOO chủ, văn minh. 1.1.4 Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại Bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời trên cơ sở huy động các nguồn tài lực thông qua việc thu phí bảo hiểm của những người tham gia bảo hiểm để tạo lập quỹ và sử dụng chúng để bồi thường tổn thất cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi xNy ra rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm. Ở Việt Nam, Bảo hiểm thương mại đang hoạt động với hai loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm phi KIL O nhân thọ và Bảo hiểm nhân thọ. Tương ứng với mỗi loại hình bảo hiểm có rất nhiều sản phNm khác nhau. Bảo hiểm phi nhân thọ có các sản phNm như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm sức khỏe, tai nạn, con người, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm dầu khí, hàng không, bảo hiểm hỏa hoạn, kỹ thuật - tài sản. Bảo hiểm nhân thọ có các sản phNm như: An sinh giáo dục, an khang thịnh vượng, an bình hưu trí, an hưởng hưu trí... BHXH hoạt động không vì mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà phục vụ cho lợi ích xã hội, vì quyền lợi của người tham gia BHXH. Ở Việt Nam, BHXH được triển khai dưới hai hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Sản http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN - 10 - phNm của BHXH bắt buộc là trợ cấp hưu trí, tử tuất, mai táng phí, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, TNLĐ- BNN, khám chữa bệnh. Sản phNm của COM loại hình BHXH tự nguyện gồm khám chữa bệnh BHYT tự nguyện, riêng loại hình BHXH tự nguyện mới được triển khai từ tháng 1/2008, khi tham gia BHXH tự nguyện người tham gia sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí và tử tuất. Cùng với các quỹ tiền tệ khác, bảo hiểm thương mại có vai trò như một công cụ thực hiện bảo vệ con người, bảo vệ tài sản cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Bảo hiểm thương mại hay BHXH cuối cùng cũng hướng đến mục tiêu là ổn định đời đây: KS. sống con người.Tuy nhiên chúng ta có thể phân biệt ở những điểm khác nhau sau Bảng 1.1: Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại Bảo hiểm thương mại Tiêu thức Phi nhân thọ - Kinh doanh Đối tượng được BH - Kinh doanh BOO Tính chất Nhân thọ - Tài sản - Con người - Con người - Trách nhiệm - Các hư hỏng, thiệt - Sống đến thời hạn nhất định; - Ốm đau, tai nạn, - Ốm đau, thương tật, KIL O Những sự kiện hại về tài sản; được bảo hiểm nằm viện đối với con nằm viện, chế độ người; chăm sóc; - Các nghĩa vụ pháp - Hưu trí ; lý phát sinh. Nguồn thành quỹ - Chết. Bảo hiểm xã hội - Chính sách xã hội - Con người (thu nhập của con người) - Ốm đau - Thai sản - Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Hưu trí - Tử tuất - Sự đóng góp của hình - Phí đóng của người - Phí đóng của người người sử dụng lao tham gia tham gia động, động. người lao http://kilobooks.com - 11 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN - Sự hỗ trợ từ NSNN COM và nguồn viện trợ khác. - Nhà nước và các - Nhà nước và các - Nhà nước là chủ thể doanh nghiệp tư nhân doanh nghiệp tư nhân duy nhất (thực hiện Cơ quan chủ (các tập đoàn, công (các tập đoàn, công bởi cơ quan BHXH quản ty, chi nhánh, đại ty, chi nhánh, đại được tổ chức từ trung lý…) ương xuống địa phương) KS. lý…) 1.2 Chính sách BHXH 1.2.1 Khái niệm Theo định nghĩa của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội : “ Chính sách BOO BHXH là những quy định chung của nhà nước gồm những chủ trương, những định hướng lớn về các vấn đề cơ bản của BHXH, như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và chế độ trợ cấp, các nguồn đóng góp, cách thức thực hiện các chế độ BHXH”[5]. Chính sách BHXH thể hiện thái độ của Nhà nước đối với vấn đề BHXH, có thể được biểu hiện dưới nhiều dạng như: trong các văn bản chung của Đảng và Nhà nước, trong hiến pháp, pháp luật… KIL O Cùng với sự phát kinh tế xã hội của đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội có vai trò to lớn trong hệ thống an sinh xã hội, có mối quan hệ tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau với các chính sách xã hội khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến con người. 1.2.2 Chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội Thuật ngữ an sinh xã hội (ASXH) được chính thức khai sinh với tư cách là tiêu đề của một đạo luật ở Mỹ (Luật 1935 về An sinh xã hội), chỉ sự bảo vệ trong bốn trường hợp: tuổi già, chết, tàn tật và thất nghiệp.Trong hội nghị toàn thể các tổ chức lao động được Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế triệu tập tại Geneve ngày 4/6/1952, Công ước 102 về an sinh xã hội ra đời và được ILO (Tổ http://kilobooks.com - 12 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN chức Lao động quốc tế ) thông qua ngày 28/6/1952 trở thành công ước quốc tế về an sinh xã hội. COM Công ước 102 của ILO cho rằng: ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống đỡ sự hụt hẫng về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ. Như vậy, ILO quan niệm đối tượng của ASXH là nhóm đối tượng có thu nhập không đủ trang trải KS. cho những điều kiện tối thiểu và xã hội cần tiến hành đồng bộ các biện pháp công cộng khác nhau nhằm phân phối lại thu nhập. Những cơ chế chủ yếu của ASXH bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, các chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan đến ASXH. BOO Trong các cơ chế chủ yếu của hệ thống ASXH, BHXH là trụ cột quan trọng thứ nhất, tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường hợp nguồn thu nhập bình thường bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho những người lao động làm công ăn lương trong xã hội. Các chế độ của BHXH đã hình thành khá lâu truớc khi xuất hiện thuật ngữ ASXH. Hệ thống BHXH đầu tiên được thiết lập tại nước Phổ (nay là Cộng Hòa Liên Bang Đức) dưới thời của Thủ tướng Bismack (1850) và sau đó được hoàn thiện (1883-1889) với chế độ bảo hiểm ốm đau; bảo hiểm rủi ro nghề KIL O nghiệp; bảo hiểm tuổi già, tàn tật và sự hiện diện của cả ba thành viên xã hội: người lao động; người sử dụng lao động và nhà nước. Kinh nghiệm về BHXH ở Đức, sau đó, được lan dần sang nhiều nước trên thế giới, đầu tiên là các nước Châu Âu, tiếp đến là các nước Châu Mỹ Latinh, Hoa kỳ, Canada và cuối cùng là các nước Châu Phi, Châu Á. Theo công ước 102 BHXH bao gồm 9 chế độ sau: (1) Chăm sóc y tế; (2)Trợ cấp ốm đau; (3)Trợ cấp thất nghiệp; (4)Trợ cấp tuổi già; (5)Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (6)Trợ cấp gia đình; (7)Trợ cấp thai sản; (8) Trợ cấp cho tình trạng không tự chăm sóc được bản thân (trợ cấp tàn tật); (9)Trợ cấp tuất. http://kilobooks.com - 13 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Công ước nêu rõ những nước phê chuNn Công ước này phải thực hiện ít nhất ba chế độ, trong ba chế độ đó ít nhất phải áp dụng một trong các chế độ: (3), (4), COM (5), (8) hoặc (9). Việc áp dụng BHXH trên của quốc gia khác nhau thường cũng rất khác nhau về nội dung thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng nơi trong việc đảm bảo cuộc sống của người lao động, ngoài ra, còn tùy thuộc vào khả năng tài chính và khả năng quản lí có thể đáp ứng. Có nước quan tâm thực hiện các chế độ đảm bảo cho các rủi ro dễ xảy ra trước mắt như chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao KS. động, thai sản, các nước khác lại quan tâm đến các chế độ đảm bảo cho tuổi già, tuổi hưu trí, cho cái chết. Tuy nhiên, xu hướng chung là theo đà phát triển kinh tếxã hội, phù hợp với đặc điểm của từng nơi, bảo hiểm sẽ mở rộng dần về số lượng và nội dung thực hiện của từng chế độ. 1.2.3 Các chế độ BHXH hiện hành tại Việt Nam BOO Trong quá trình thực hiện BHXH, hệ thống pháp luật và chính sách về BHXH ở nước ta đã dần dần được bổ sung và hoàn thiện. Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định các chế độ BHXH hiện nay ở nước ta gồm: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp TNLĐ – BNN, hưu trí và tử tuất [xem phụ lục 6]. 1.3 Quỹ Bảo hiểm xã hội 1.3.1 Khái niệm KIL O Trong đời sống kinh tế - xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều loại quỹ khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ tiết kiệm... Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ biểu thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra. Tất cả các loại quỹ đều không chỉ tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một thời điểm mà còn luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên tục. Có thể hình dung http://kilobooks.com - 14 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có nước luôn chảy để nước trong bể ngày càng nhiều lên còn đầu ra là quá trình sử dụng nước làm cho nước trong bể vơi COM dần đi. Để bảo đảm cho đầu ra ổn định, người ta thiết lập một lượng dữ trữ. Đầu vào phải nhiều hơn đầu ra thì trong bể mới luôn luôn có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành được một quỹ nào đó thì không phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại một thời điểm, mà quan trọng hơn là phải quản lý được lưu lượng của nó trong một khoảng thời gian nhất định. Tương tự như vậy, quỹ BHXH cũng được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả các trợ cấp KS. BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính toán sao cho nguồn thu phải đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí - đầu ra của BHXH không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để tăng nhiều hơn mức thu vào. Khái niệm Quỹ BHXH được BOO khái quát như sau: Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác, sử dụng để bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế của đất nước. KIL O Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. 1.3.2 Vị trí của quỹ BHXH trong hệ thống tài chính nhà nước Hoạt động tài chính diễn ra rất đa dạng và phong phú ở bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội. Ở mỗi lĩnh vực hoạt động, các hoạt động tài chính có cùng một tính chất, đặc điểm, vai trò gắn liền với một chủ thể. Có những quỹ tiền tệ đặc thù được hình thành và sử dụng để đáp ứng các nhu cầu và lợi ích khác nhau của đời sống xã hội, thì ở đó hình thành một khâu tài chính độc lập. Các khâu tài chính tồn http://kilobooks.com - 15 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN tại một cách độc lập, nhưng giữa chúng có những mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, do đó chúng không thể tách gia. COM rời nhau mà cùng nhau hợp thành một hệ thống tài chính thống nhất của mỗi quốc Hiện nay, hệ thống tài chính ở Việt Nam bao gồm các khâu tài chính sau: 1. Ngân sách Nhà nước(NSNN). 2. Tài chính doanh nghiệp. 3. Quỹ bảo hiểm. KS. 4. Quỹ tín dụng. 5. Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình. Trong quá trình vận động, Quỹ BHXH có thể quan hệ trực tiếp với các khâu tài chính Ngân sách Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính tín dụng, tài chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình qua việc tạo lập quỹ dưới hình thức thu BHXH, BOO BHYT và sử dụng quỹ dưới hình thức chi trả các chế độ BHXH, BHYT. Mặt khác thông qua thị trường tài chính, Quỹ BHXH có quan hệ gián tiếp với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính khi nguồn tài chính của quỹ này tạm thời nhàn rỗi được sử dụng giống như các quỹ tín dụng khác. Quan hệ với ngân sách Nhà nước: NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước trong hệ thống tài chính quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội và duy trì bộ máy quản lí nhà nước. Toàn bộ KIL O các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thNm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Luật ngân sách của Việt Nam ban hành 1996 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN được hình thành từ mọi khoản thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân; các khoản cho vay của Chính phủ; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. http://kilobooks.com - 16 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Chi NSNN được bố trí theo yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước. COM Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Hoạt động của NSNN gắn liền với chủ thể là Nhà nước. Các nguồn tài chính từ các khâu tài chính khác được hút một cách mạnh mẽ để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước - quỹ ngân sách. Với quyền lực của mình, Nhà nước đã ban hành Luật BHXH, Điều lệ BHYT, Quy chế quản lý tài chính đối với hệ thống BHXH Việt Nam trong đó quy định việc tạo lập và sử dụng KS. quỹ BHXH. Quỹ BHXH trong thời gian tạm thời nhàn rỗi đã trở thành nguồn tài chính được hút vào quỹ Ngân sách dưới hình thức các khoản cho NSNN vay. Từ những khoản cho vay này, NSNN có quyền sử dụng, thông qua chức năng phân phối để tạo lập các quỹ tiền tệ nhỏ ở các khâu tài chính khác dưới hình thức cấp phát như cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ BOO trang, vốn Điều lệ cho Doanh nghiệp Nhà nước, cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế... vay vốn để hoạt động, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đoàn thể, trợ cấp xã hội.... Những khoản cấp phát, trợ cấp, cho vay này của NSNN lại trở thành một nguồn thu bổ sung vào các quỹ tiền tệ ở các đơn vị kinh tế khác. Như vậy, một cách gián tiếp Quỹ BHXH đã tạo lập nên các quỹ tiền tệ ở các khâu tài chính khác như: tài chính doanh nghiệp, tín dụng, tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình. KIL O Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là các đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang sử dụng kinh phí do NSNN cấp, hỗ trợ để hoạt động trong đó có khoản trích nộp BHXH. Hàng tháng, các đơn vị này phải trích từ khoản kinh phí do NSNN cấp, hỗ trợ để nộp BHXH, BHYT. Đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng do nguồn NSNN đảm bảo; người có công, thân nhân sỹ quan quân đội tại ngũ, người nhiễm chất độc màu da cam, người nghèo... hàng tháng được hưởng các khoản trợ cấp từ NSNN cũng là đối tượng tham gia BHXH do đó NSNN cũng dành một phần kinh phí của mình để nộp BHYT cho họ. Như vậy, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp quỹ NSNN lại đuợc hút vào quỹ BHXH dưới hình http://kilobooks.com - 17 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN thức nộp BHXH, BHYT để hình thành nên quỹ BHXH. Quan hệ với tài chính doanh nghiệp: COM Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình, doanh nghiệp phát sinh các quan hệ tài chính trong đó có quan hệ với cơ quan BHXH về thu, nộp BHXH và nhận về các khoản trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động- BNN, nghỉ thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ. KS. Lao động là một yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, do đó cùng với việc trả lương, doanh nghiệp phải thực hiện việc trích nộp BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH theo tỷ lệ quy định cho cơ quan BHXH, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tiền từ nguồn vốn kinh doanh của mình làm chuyển dịch nguồn tài chính của doanh nghiệp vào BOO quỹ BHXH. Các khoản trích nộp BHXH khi chưa đến hạn phải nộp sẽ được doanh nghiệp khai thác, huy động và sử dụng tạm thời để đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và như vậy gián tiếp quỹ BHXH đã được bổ sung bởi các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Mặt khác khi tham gia BHXH, trong trường hợp người lao động nữ nghỉ sinh con, người lao động không may bị ốm, bị tai nạn không tham gia được vào quá trình sản xuất tạo ra sản phNm cho doanh nghiệp lúc này người lao động sẽ được quỹ BHXH chi trả các chế độ BHXH ốm KIL O đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, TNLĐ - BNN. Như vậy bằng cơ chế sử dụng quỹ của mình, Quỹ BHXH đã trực tiếp tạo nên nguồn thu cho khâu tài chính hộ gia đình và gián tiếp tham gia vào khâu tài chính doanh nghiệp. Quan hệ với quỹ tín dụng: Tín dụng là khâu quan trọng trong hệ thống tài chính. Quỹ tín dụng được tạo lập bằng cách huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, vốn tự có và sử dụng để cho vay, đầu tư chứng khoán, trả lãi theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Cơ chế quản lý tài chính của BHXH cho phép BHXH Việt Nam được thực http://kilobooks.com - 18 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN hiện các hoạt động bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Trong thời gian nhàn rỗi chưa sử dụng đến, quỹ BHXH được phép cho các Ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân COM hàng chính sách vay; mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công trái của Kho bạc Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Trong quá trình vận động của mình với mục đích cho vay, quỹ BHXH đã trở thành một trong những nguồn vốn huy động tạo lập nên quỹ tín dụng nhằm cung ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho các hoạt động kinh tế, xã hội. Đồng thời, sau một thời gian sử dụng tiền của quỹ BHXH, các tổ chức tín dụng phải trả cho quỹ BHXH khoản tiền KS. lãi theo thỏa thuận và lúc này tiền lại ra khỏi Quỹ tín dụng để tạo lập Quỹ BHXH. Quan hệ này cứ lặp đi lặp lại tạo nên mối quan hệ khăng khít và quay vòng giữa Quỹ BHXH và Quỹ tín dụng. Các tổ chức tín dụng cũng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo Điều lệ BHXH vì vậy hàng tháng, từ Quỹ tín dụng này một lượng tiền nhất định sẽ được BOO rút ra để nộp BHXH, BHYT cho chính những lao động đang làm việc trực tiếp trong các tổ chức tín dụng. Khoản tiền trích nộp từ các tổ chức tín dụng này đã chuyển dịch sang quỹ BHXH để tạo lập quỹ. Hơn nữa, Quỹ BHXH lại tác động một cách gián tiếp với các khâu tài chính khác thông qua thị trường tài chính. Khi tiền của Quỹ BHXH trở thành nguồn tài chính của Quỹ tín dụng, nó sẽ hòa chung vào luồng tiền tệ khác để tham gia vào hoạt động tín dụng. Nó sẽ được sử dụng để cho NSNN, doanh nghiệp, các tổ chức KIL O chính trị, hộ gia đình vay... trở thành nguồn thu tạm thời của NSNN, nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn kinh doanh của các hộ gia đình, khi đó Quỹ BHXH đã gián tiếp hình thành nên Quỹ tiền tệ ở các khâu tài chính khác. Như vậy Quỹ BHXH trong thời gian tạm thời nhãn rỗi đã được tham gia vào quan hệ tín dụng trên thị trường một cách linh hoạt giống như một Quỹ tín dụng nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các khâu tài chính khác góp phần thúc đNy đầu tư phát triển. Quan hệ với tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình Trong dân cư nguồn tài chính chủ yếu được hình thành từ tiền lương, tiền http://kilobooks.com - 19 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN công, các khoản được thừa kế, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước và tổ chức khác... COM Một phần tài chính của các tổ chức xã hội và hộ gia đình tham gia vào Quỹ BHXH dưới hình thức trích theo tỷ lệ quy định từ khoản tiền lương hàng tháng của mình để đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Nhà nước hoặc mua BHXH tự nguyện. Khi đó Quỹ BHXH đã thu hút một phần từ quỹ tiền tệ của gia đình, của các tổ chức xã hội để tạo lập quỹ của mình. Tham gia BHXH, người tham gia sẽ được trả trợ cấp trong trường hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN hay trợ cấp hưu trí khi hết tuổi lao KS. động, được trả tiền KCB khi vào viện. Khoản trợ cấp từ Quỹ BHXH này đã trở thành một phần thu nhập hình thành nên tài chính của hộ gia đình góp phần giảm gánh nặng về tài chính cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro. Qua các mối quan hệ nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng sự ra đời, tồn tại và phát triển của Quỹ BHXH là một tất yếu khách quan cùng với sự phát triển của xã BOO hội. Quỹ BHXH được quản lý theo nguyên tắc kinh tế nhưng mục đích sử dụng quỹ BHXH lại mang tính xã hội sâu sắc. Quỹ BHXH là quỹ ngoài NSNN, hoạt động độc lập và tự cân đối thu - chi theo cơ chế quản lý tài chính được Chính phủ cho phép. Quỹ BHXH vận động thường xuyên do sự tác động của các hoạt động thu nộp BHXH và chi trả các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời góp phần thực hiện chính sách nhân đạo, công bằng, đảm bảo mục tiêu ổn định đời sống và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của Đảng, Nhà nước đối với người lao động. Đồng thời góp KIL O phần tạo lập nên những nguồn lực tài chính cần thiết cho các khâu tài chính khác thúc đNy sản xuất, tiêu dùng phát triển thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.3.3 Đặc điểm của quỹ BHXH - Tính chủ thể của quỹ BHXH. Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc tạo lập và sử dụng quỹ; người tham gia là chủ thể duy nhất có quyền sử dụng quỹ. - Sự kết hợp giữa tính bắt buộc và tự nguyện, giữa tính bồi hoàn và không bồi hoàn. Quỹ BHXH được hình thành từ nguồn BHXH bắt buộc và cả tự nguyện. http://kilobooks.com - 20 - THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Những biến cố tất nhiên đối với con người như thai sản đối với nữ, tuổi già và chết, BHXH mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng COM các khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro trái với ý muốn của con người như ốm đau, TNLĐ, BNN mang tính không bồi hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, TNLĐ, BNN thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó. - Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ mang tính cộng đồng xã hội lớn. BHXH hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng, lấy số đông bù số ít, dùng tiền đóng góp của nhiều KS. người tham gia để bù đắp cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số tiền đóng góp của từng người khi họ gặp phải những rủi ro. Hoạt động BHXH là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính cộng đồng, tính xã hội rất cao, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. - Quỹ BHXH có phạm vi hoạt động rộng, đối tượng phục vụ lớn. Ngoài đối BOO tượng là người lao động thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHXH, còn có chế độ BHXH tự nguyện. Vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH là người dân cả nước, quỹ BHXH có phạm vi hoạt động khắp quốc gia, thậm chí xuyên quốc gia. - Một quỹ tiền tệ tập trung lớn, tồn tại trong một thời gian dài, luôn vận động và có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHXH được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động của cả nước tạo thành một nguồn tài KIL O chính lớn. Quỹ dùng để chi trả cho các chế độ bao gồm ngắn hạn và dài hạn, hơn nữa quỹ được thiết kế theo mô hình tồn tích nên số dư hằng năm sẽ tăng lên và tạm thời nhàn rỗi khi các chế độ dài hạn chưa đến thời kỳ chi trả. - Quỹ BHXH luôn chịu tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế - xã hội. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến đời sống kinh tế và xã hội của con người và tác động trực tiếp đến quỹ BHXH như tình trạng thất nghiệp, thu nhập, sức khỏe… Thất nghiệp giảm cũng đồng nghĩa với nhiều lao động có việc làm sẽ gia tăng đối tượng tham gia BHXH, số tiền đóng góp vào quỹ BHXH cũng tăng theo. Thu nhập của người lao động càng cao mức đóng góp vào quỹ BHXH càng cao và ngược lại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan