BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
......... ..........
LƯU ĐẮC HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
......... ..........
LƯU ĐẮC HÙNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lưu Đắc Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin trân trọng kính gửi lời
cảm ơn chân tình đến toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo Khoa kinh tế và Phát
triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới Thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Thao đã dành nhiều thời gian trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đến khi hoàn thành luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về
mặt tinh thần, vật chất; các tập thể, cá nhân, quý cơ quan: UBND huyện, Chi
cục thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Văn phòng HĐND-UBND huyện, Công ty TNHH môi trường Tân
Trường Lộc, cùng toàn thể nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Tiên Du
những người đã trực tiếp cung cấp thông tin, số liệu thực tế phục vụ cho việc
thực hiện luận văn thạc sĩ của tôi đạt kết quả.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan luận
văn thạc sĩ này không sao tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tồn tại. Kính
mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô
giáo và các bạn học viên./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Lưu Đắc Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam Ðoan
ii
Lời cảm õn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1. Về không gian
3
1.4.2. Về thời gian
3
1.4.3. Về nội dung
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI
RẮN SINH HOẠT
4
2.1. Cơ sở lý luận
4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
4
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý rác thải rắn sinh hoạt
6
2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý rác thải rắn sinh hoạt
8
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải
17
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rác thải rắn sinh hoạt
19
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý rác thải rắn sinh hoạt của các địa phương trong nước 19
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải sinh hoạt của các huyện, thành phố
trong tỉnh Bắc Ninh
26
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du
32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du
35
3.1.3. Tình hình ô nhiễm môi trường của huyện Tiên Du
37
3.1.4. Những thuận lợi - khó khăn của huyện Tiên Du
38
3.2. Phương pháp nghiên cứu
42
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
42
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
43
3.2.3. Phương pháp phân tích
44
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
4.1. Thực trạng quản lý rác thải rắn sinh hoạt huyện Tiên Du
47
4.1.1. Thực trạng rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du
47
4.1.2. Thực trạng quản lý rác thải rắn sinh hoạt ở huyện Tiên Du
53
4.1.3. Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế trong quản lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du
71
4.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Tiên Du
73
4.2.1. Cơ chế chính sách
73
4.2.2. Ý thức của người dân
76
4.2.3. Nguồn vốn đầu tư
77
4.2.4. Sự tham gia của các đoàn thể
79
4.2.5. Một số yếu tố khác
83
4.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Tiên Du.
84
4.3.1. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về rác thải rắn sinh hoạt
84
4.3.2. Tăng cường hệ thống quản lý kỹ thuật đối với rác thải rắn sinh hoạt
94
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
103
5.1. Kết luận
103
5.2. Kiến nghị
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải nội dung
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTNT
Giao thông nông thôn
HĐND
Hội đồng nhân dân
TN-MT
Tài nguyên - Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TT
Thứ tự
UBND
Uỷ ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
XDCB
Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Các nguồn phát sinh chất thải rắn và dạng chất thải rắn sinh ra
13
3.1
Tình hình đất đai của huyện Tiên Du năm 2015
34
3.2
Tình hình dân số huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015
35
3.3
Tổng hợp số mẫu khảo sát trong nghiên cứu
44
4.1
Khối lượng rác thải sinh hoạt rắn qua các năm
50
4.2.
Số lượng điểm tập kết rác trên địa bàn huyện Tiên Du
52
4.3
Tình hình quy hoạch điểm tập kết, bãi rác thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện
4.4
55
Kinh phí đầu tư cho việc xây dựng điểm tập kết, trung chuyển rác
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du
58
4.5
Tình trạng và nguyên nhân không phân loại rác thải sinh hoạt từ nguồn
63
4.6
Tình hình trang thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải
64
4.7
Đánh giá của người dân về thời gian, tần suất thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải rắn sinh hoạt
4.8
70
Phân tích chính sách hỗ trợ cho công tác thu gom rác thải rắn
75
sinh hoạt
4.9
Kinh phí ngân sách đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường, vận
chuyển và xử lý rác thải rắn trên địa bàn huyện Tiên Du
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
78
Page vii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
4.1
Nguồn rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
47
4.2
Thành phần rác thải rắn sinh hoạt trung bình tại các điểm thu gom
48
4.3
Hệ thống tổ chức quản lý rác thải rắn sinh hoạt huyện Tiên Du
54
4.4
Đánh giá về mức độ đáp ứng trang thiết bị thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải rắn sinh hoạt của cán bộ quản lý và người lao động
66
4.5
Số lượng lao động thu gom và vận chuyển rác thải qua các năm
67
4.6
Mức độ hài lòng về ý thức của người dân trong việc xả rác thải
77
4.7
Hệ thống quản lý rác thải
86
4.8
Cấu tạo thùng chứa rác 3R - W
99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống nhân loại nói
chung và sự phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội của mỗi đất nước nói riêng.
Những năm gần đây, vấn đề môi trường đang được cả thế giới quan tâm.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường, nhằm làm thế nào song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
vẫn phải giữ được chất lượng môi trường sống, chính vì vậy ngày 23/6/2014
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13; ngày 24
tháng 4 năm 2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về việc
quy định quản lý chất thải và phê liệu. Quản lý rác thải rắn sinh hoạt là một
nội dung quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường và sự phát triển bền
vững được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo.
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế
xã hội, huyện Tiên Du đã và đang từng bước chuyển mình phát triển kinh
tế tập trung, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, phát triển nhanh
các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề, thu hút nhiều
lao động tự do từ các vùng lân cận khiến cho mật độ dân số ngày càng cao,
tính đến tháng 8 năm 2015 toàn huyện có tổng số 136.735 người, mật độ
dân số 14.421 người/km² (UBND huyện Tiên Du, 2015); đã và đang làm
nảy sinh nhiều vấn đề gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải
rắn sinh hoạt. Cùng với quá trình đô thị hóa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nên
quỹ đất bị thu hẹp dần, không còn đủ đất để phục vụ cho việc chôn lấp rác
thải tại chỗ; rác thải chủ yếu đổ lộ thiên tại các điểm tập kết trung chuyển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
tạm thời và các hố đấu, ao, hồ, hoặc ven các trục đường giao thông, mương
máng gây mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng xấu tới môi trường sống
của nhân dân.
Để bảo vệ môi trường, quản lý tốt rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Tiên Du, nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống và ý thức giữ
gìn vệ sinh của mọi người dân, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng đổ rác
thải không đúng nơi quy định, làm mất cảnh quan thôn, xóm, gây ô nhiễm
môi trường, xây dựng môi trường trong lành, xanh, sạch, đẹp tại khu dân
cư. Tạo điều kiện cho người dân làm chủ môi trường và thu hút sự ủng hộ,
tham gia của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế vào hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn sinh hoạt, giảm bớt gánh
nặng về kinh phí đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý rác thải sinh
hoạt. Từ thực tế trên, Em xin chọn Đề tài “Giải pháp quản lý rác thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” nhằm góp phần
nhỏ bé của mình vào việc bảo vệ môi trường; thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế - văn hoá, xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý rác thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm quản lý tốt hơn rác thải sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rác
thải rắn sinh hoạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
- Đánh giá thực trạng quản lý rác thải rắn sinh hoạt và chỉ ra nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý rác thải của huyện.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý rác thải rắn sinh hoạt
tại địa phương.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là công tác quản lý rác thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đối tượng điều tra là các hộ gia đình, Tổ thu gom rác thải, Công ty
TNHH môi trường Tân Trường Lộc, các cơ quan quản lý Nhà nước về công
tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và thực hiện quản lý thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.4.2. Về thời gian
- Số liệu sơ cấp là những số liệu điều tra tại thời điểm năm 2015.
- Số liệu thứ cấp là những số liệu có sẵn trong các sách báo, tạp
chí, các báo cáo khoa học, trang web có liên quan đến Đề tài nghiên cứu và
các báo cáo của huyện, cơ quan chuyên môn từ năm 2012 đến năm 2015.
1.4.3. Về nội dung
Nội dung nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng công tác quản
lý việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Tiên Du và đưa ra giải pháp thực hiện tốt hơn trong thời gian tới
đối với: Rác thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
a. Chất thải rắn
Theo Đặng Kim Chi (2002), chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất
được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao
gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của
cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ
các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo báo cáo diễn biến môi biến môi trường Việt Nam 2004 - chất
thải rắn - cục bảo vệ môi trường Việt Nam thì chất thải rắn (hay còn gọi là
rác thải) là chất thải không ở dạng lỏng, không hoà tan được thải ra từ các
hoạt động sinh hoạt, y tế, công nghiệp. Chất thải rắn còn bao gồm bùn cặn,
phế phẩm trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ.
b. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Tại điểm 3, Điều 3 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định: Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác
thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong hoạt động thường ngày của
con người. Rác với tác động tiêu cực đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới
trong cuộc sống. Xử lý vấn đề rác thải là một vấn đề nóng bỏng ở Việt
Nam và thế giới.
- Các loại rác thải bao gồm: Rác thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ
gia đình, tổ chức, cơ quan, trường học, khu vực công cộng và cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ; chất thải công nghiệp; chất thải xây dựng; chất
thải y tế... được phân theo 3 nhóm chính như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
+ Thứ nhất là: Nhóm rác thải rắn có thể tái chế, tái sử dụng gồm có:
Giấy loại và các sản phẩm từ giấy: Giấy báo, giấy viết, giấy in, giấy vàng
mã, giấy bao gói, tờ rơi quảng cáo; hộp carton; bìa carton, bao bì carton...
Sắt, thép và các sản phẩm từ kim loại: Đồ điện gia dụng (tivi, máy giặt, tủ
lạnh, lò sưởi, lò vi sóng, loa, đài, âm ly, điều hòa, quạt điện,…); Đồ dùng
nhà bếp (xoong, nồi, niêu, ấm nước, bếp gas…); lon rỗng (bia, rượu, nước
giải khát, thực phẩm đóng hộp, hộp đựng sữa…); phương tiện đi lại (xe
đạp, xe máy…); Sắt, thép vụn… Nhựa và các sản phẩm từ nhựa: Chai đựng
(dầu gội đầu, sữa tắm, sữa dưỡng da, nước ngọt, nước khoáng, nước súc
miệng, nước đóng chai…); hộp đựng (bột giặt, mỹ phẩm, nước xả vải...).
+ Thứ hai là: Nhóm rác thải rắn có thể đốt và chôn lấp gồm có:
Nông, lâm sản thực phẩm: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhà
bếp (thức ăn thừa; vỏ trái cây, bã trà, vỏ trứng; rau, củ, quả, xác động vật,
thực vật thải bỏ...). Giấy vụn, giấy ăn, giấy vệ sinh, giấy lau, ba via giấy,
đầu mẩu thuốc lá, giấy bọc kẹo bánh… Bông, vải sợi: Tã giấy, quần áo, vải
vụn thải bỏ, tất chân, găng tay… Túi bóng, nilon: Túi nilon, dây nhựa, vải
mưa, áo mưa; băng dính, băng keo; nilon bảo quản thức ăn…; xốp, hộp
xốp… Cao su và các sản phẩm từ cao su: Giầy thể thao, giầy ống cao, ủng,
dép, tông, đồ chơi trẻ em bằng cao su, vỏ bọc (dây điện, dây cáp…); săm,
lốp ô tô, xe đạp, xe máy…
Thủy tinh, gốm, sành, sứ: Đồ gốm các loại; chai, lọ, bình, bát, đĩa,
đũa, thìa, chén, cốc, ly…; lọ, hộp đựng mỹ phẩm; kính, gương vỡ… Tro,
xỉ: Tro bếp, tro từ quá trình đốt chất thải rắn, xỉ than,…
+ Thứ ba là: Nhóm Chất thải nguy hại gồm có: Pin, bình ắc quy, hoá
chất, bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau dính dầu, dính hóa chất…và các loại
chất thải thuộc danh mục được quy định tại Thông tư 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất
thải nguy hại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Như vậy, rác thải rắn sinh hoạt là: tất cả các chất thải phát sinh do
các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ
khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa và vứt trả lại môi
trường sống.
c. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là những chất thải liên quan đến
các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư,
các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải rắn
sinh hoạt có thành phần bao gồm thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre gỗ, vải giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả, vỏ hộp
kim loại, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo,…(Nguyễn Thế
Chinh, 2003).
Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Thành phần chính gồm vỏ
trái cây, thức ăn dư thừa, bao bì, túi nylon, giấy, vỏ hộp, v.v... trong đó chủ
yếu là những chất hữu cơ nên dễ bị phân hủy, gây mùi khó chịu, làm mất
vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý rác thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm quản lý rác thải rắn sinh hoạt
Để tìm hiểu về khái niệm quản lý rác thải sinh hoạt, trước hết cần hiểu
rõ quản lý chất lượng môi trường.
- Quản lý môi trường
Tại điểm 1, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13)
quy định môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Quản lý
chất lượng môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng
và mục đích xác định của một chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ
chức quốc tế...);
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Tại điểm 15, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13)
quy định quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Tại điểm 1, Điều 85 của Luật bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13)
quy định chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh,
giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu huỷ.
Tại điểm 1, Điều 4, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ ”Về việc quản lý chất thải và phế liệu” quy định: Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết
kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và
sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản
xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp
khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.
Tại điểm 2, Điều 4, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ ”Về việc quản lý chất thải và phế liệu” quy định: Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích
tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
b. Đặc điểm quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý chất thải rắn (CTR) là hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
Hoạt động quản lý CTR thực hiện tối ưu hóa 6 yếu tố bao gồm: Quản
lý CTR tại nguồn phát sinh; quản lý việc lưu giữ CTR tại chỗ (lưu chứa
tạm thời), quản lý sự thu gom và chuyển CTR; quản lý sự trung chuyển,
vận chuyển CTR; quản lý hoạt động tái sinh CTR; quản lý sự tiêu hủy
CTR. Ngoài ra trong hoạt động quản lý CTR cần chú trọng quy hoạch quản
lý và đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR (Hoàng Kim Cơ, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Theo Nguyễn Văn Phước (2009), quản lý CTR bao gồm các công
đoạn chính sau:
+ Thu gom chất thải: chất thải từ nguồn phát sinh được tập trung về
một địa điểm bằng các phương tiện chuyên chở thô sơ hay cơ giới. Việc thu
gom có thể được tiến hành sau khi đã qua công đoạn phân loại sơ bộ hay
chưa được phân loại. Sau khi thu gom, rác có thể được chuyển trực tiếp đến
nơi xử lý hay qua các trạm trung chuyển.
+ Tái sử dụng và tái sinh chất thải: Công đoạn này được tiến hành
ngay tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại tuyển chọn. Tái sử dụng
là sử dụng lại nguyên CTR, không qua tái chế (như sử dụng chai, lọ...) Tái
sinh là sử dụng chất thải làm nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm khác
(như tái sinh nhựa, kim loại...).
+ Xử lý chất thải: phần chất thải sau khi đã được tuyển lựa để tái sử
dụng hoặc tái sinh sẽ qua công đoạn xử lý cuối cùng bằng đốt hay chôn lấp.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý rác thải rắn sinh hoạt
2.1.3.1. Quản lý Nhà nước về rác thải rắn sinh hoạt cấp huyện
Tại điểm 1, Điều 87 của Luật bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13)
quy định Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ.
Tại điểm 1, 2, 3, Điều 88 của Luật bảo vệ môi trường (số
55/2014/QH13) quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất
thải. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm: Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý
chất thải trên địa bàn. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công
cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn. Ban hành, thực hiện chính sách
ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Tại Quyết định số 105/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh quy định: Vai trò, trách nhiệm của UBND cấp huyện
trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cụ thể:
a. Trách nhiệm của UBND huyện
- Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan khác có
liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chất
thải rắn tại địa phương theo phân cấp.
- Đầu tư xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, khu
chôn lấp chất thải xây dựng thuộc địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, công khai quy
hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết đến khu xử lý chất thải rắn của
huyện, của tỉnh với các chủ vận chuyển có đủ năng lực.
- Lập dự toán kinh phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp đã được UBND tỉnh
giao; tổ chức đấu thầu, đặt hàng dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn
quản lý theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm trong
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật
hiện hành.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các xã, thị trấn trong việc
thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Định kỳ 6 tháng/lần, tổng hợp kết quả hoạt động thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, các khó khăn, vướng mắc phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
sinh và các kiến nghị, đề xuất khác có liên quan, báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên-Môi trường
Là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện về công tác quản lý tài nguyên và môi
trường nói chung và quản lý rác thải rắn sinh hoạt nói riêng.
Chủ trì tham mưu giúp UBND huyện xây dựng chương trình, kế
hoạch, đề án cấp huyện về công tác quản lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn bảo đảm có hiệu quả.
Trực tiếp ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác vệ
sinh môi trường, nhất là việc quản lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, quản lý rác thải rắn sinh hoạt và giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
c. Trách nhiệm của UBND xã, thị trấn
- Phổ biến, tuyên truyền, vận động, kiểm tra giám sát quá trình thu gom,
vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt của các thôn (làng), khu phố trên địa bàn.
- Có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thành lập và hoạt
động của Tổ vệ sinh môi trường các thôn (làng), khu phố. Số lượng thành viên
Tổ tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng thôn (làng), khu phố nhưng không
ít hơn tỷ lệ 01 (một) vệ sinh viên phụ trách 200 (hai trăm) hộ gia đình.
- Tổ chức quản lý việc thu gom, vận chuyển và thanh quyết toán
kinh phí thu gom rác thải rắn sinh hoạt từ các nguồn thải đến điểm tập kết
trung chuyển rác thải rắn sinh hoạt của các thôn (làng), khu phố.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định đổ rác thải, thu gom, vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
d. Trách nhiệm của các thôn (làng), khu phố
- Thành lập, quản lý và giám sát hoạt động của các Tổ vệ sinh môi
trường tại địa phương (đối với những địa phương không có đơn vị công ích vệ
sinh môi trường).
- Quy định cụ thể và thông báo công khai về thời gian, tuyến đường
thu gom về điểm tập kết trung chuyển rác thải rắn sinh hoạt.
- Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ
môi trường, quản lý rác thải rắn sinh hoạt; biểu dương, khen thưởng kịp
thời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ môi
trường trên các hệ thống phương tiện truyền thông.
e. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Công an huyện có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phòng Tài
nguyên - Môi trường huyện tham mưu giúp UBND huyện thực hiện tốt
công tác phòng, chống tội phạm về môi trường, vi phạm trong việc đổ rác
thải không đúng nơi quy định; huy động lực lượng tham gia ứng phó với sự
cố về môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.
Các ngành, đoàn thể trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình tích
cực làm tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia
bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc phân loại, xử lý rác thải ngay tại hộ gia
đình, tạo thành phong trào thi đua trong cộng đồng dân cư về việc thu gom,
phân loại và xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
f. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
- Tích cực phổ biến, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân
tham gia phân loại rác thải rắn tại nguồn trên hệ thống các phương tiện
thông tin đại chúng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -