Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Giải pháp phát triển du lịch văn hoá tâm linh ở huyện sóc sơn – thành phố hà nội...

Tài liệu Giải pháp phát triển du lịch văn hoá tâm linh ở huyện sóc sơn – thành phố hà nội

.PDF
114
101
107

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục bảng, hình viii Danh mục hộp xi Phần I. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Các loại hình du lịch gắn với du lịch văn hóa tâm linh 6 2.1.3 Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh 7 2.1.4 Nội dung nghiên cứu của phát triển du lịch văn hóa tâm linh 14 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh 18 2.2 Cơ sở thực tiễn 23 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở một số nước trên thế giới 23 2.2.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hoá tâm linh ở một số địa phương của Việt Nam 25 iv 2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch văn hoá tâm linh ở Sóc Sơn, Hà Nội 29 Phần III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện 31 3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội 33 3.2 Phương pháp nghiên cứu 36 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 37 3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 37 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40 Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 4.1 Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn 41 4.1.1 Tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh của huyện Sóc Sơn 41 4.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển một số điểm du lịch văn hóa tâm linh tại các điểm nghiên cứu 43 4.1.3 Phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ ở huyện Sóc Sơn 50 4.1.4 Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn 60 4.1.5 Kết quả và đóng góp của du lịch văn hóa tâm linh cho phát triển kinh tế xã hội ở huyện Sóc Sơn 64 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn huyện Sóc Sơn 71 4.2.1 Cơ chế chính sách phát triển du lịch văn hoá tâm linh của UBND Thành Phố Hà Nội đối với huyện Sóc Sơn 71 4.2.2 Lượng khách du lịch 73 4.2.3 Tua, tuyến du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn huyện Sóc Sơn 76 4.2.4 Chất lượng dịch vụ du lịch 78 4.2.5 Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 79 v 4.2.6 Nguồn kinh phí cho phát triển du lịch văn hoá tâm linh 81 4.4 Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở huyện Sóc Sơn 84 4.4.1 Định hướng phát triển du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn 84 4.4.2 Mục tiêu phát triển 87 4.4.3 Giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn trong thời gian tới 88 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96 5.1 Kết luận 96 5.2 Kiến nghị 98 5.2.1 Đối với Nhà nước 98 5.2.2 Đối với địa phương 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 99 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSVCKT : Cơ sở vật chất kỹ thuật CSLT : Cơ sở lưu trú ĐVT : Đơn vị tính HĐ : Hoạt động HĐKD : Hoạt động kinh doanh NNL : Nguồn nhân lực NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước TW : Trung ương VH : Văn hoá VHTTDL : Văn hoá thông tin du lịch UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hợp Quốc WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Tình hình dân số lao động huyện Sóc Sơn năm 2014 34 3.2 Tổng giá trị sản xuất một số ngành 35 3.3 Thu ngân sách huyện qua các năm 36 3.4 Danh mục mẫu điều tra 37 4.1 Số lượng di tích xếp hàng năm 2012 – 2014 41 4.2 Cơ sở lưu trú tại huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012 – 2014 51 4.3 Phân loại khách sạn được xếp tiêu chuẩn sao tại Sóc Sơn năm 2014 53 4.4 Kết quả đánh giá của khách du lịch văn hóa tâm linh về chất lượng hạ tầng dịch vụ du lịch tại huyện Sóc Sơn 4.5 58 Kết quả đánh giá của khách du lịch văn hóa tâm linh về giá dịch vụ du lịch tại huyện Sóc Sơn 59 4.6 Nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn huyện 61 4.7 Kết quả đánh giá của khách du lịch văn hóa tâm linh về sự phục vụ của lao động du lịch ở huyện Sóc Sơn 63 4.8 Thành tựu phát triển kinh tế du lịch Sóc Sơn giai đoạn 2012-2014 65 4.9 Bảng số liệu thể hiện các nguồn thu từ du lịch tâm linh huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012-2014 4.10 66 Số việc làm được tạo ra từ dịch vụ phục vụ khách đến du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn đền Gióng, đền Thanh Nhàn, đền Sọ 4.11 67 Thu nhập bình quân đầu người trên tháng của nhóm không tham gia hoạt động du lịch và tham gia hoạt động du lịch của người dân trên địa bàn 3 đền được điều tra (tính cho một tháng có hội) 4.12 4.13 68 Một số văn bản, chính sách liên quan đến phát triển du lịch văn hoá tâm linh ở huyện Sóc Sơn 72 Tình hình khách du lịch đến huyện Sóc Sơn 74 viii 4.14 Chương trình các tour du lịch tâm linh 4.15 Bảng đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại huyện Sóc Sơn 4.16 78 Nguồn thông tin du khách biết đến điểm du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn năm 2014 4.17 77 80 Kinh phí phát triển du lịch văn hoá tâm linh qua 3 năm 2012-2014 của huyện Sóc Sơn 81 ix DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Số hình Tên hình Trang 4.1 Cơ cấu lễ hội các cấp ở huyện Sóc Sơn 42 4.2 Phân loại khách du lịch văn hóa tâm linh phân theo cách thức tổ chức 56 Số biểu đồ 4.1 Tên biểu đồ Trang Số lượng nhà hàng, quán ăn trên địa bàn huyện Sóc Sơn qua 3 năm 2012-2014 4.2 54 Số lượng các cửa hàng lưu niệm trên địa bàn huyện Sóc Sơn qua 3 năm 2012-2014 4.3 55 Phân loại khách du lịch văn hóa tâm linh huyện Sóc Sơn theo nguồn khách 75 x DANH MỤC HỘP Số hộp 4.1 Tên hộp Trang Ý kiến của khách du lịch về cơ sở lưu trú khi đến du lịch tâm linh tại Sóc Sơn 51 4.2 Ý kiến của cán bộ du lịch huyện Sóc Sơn về hệ thống cơ sở lưu trú 52 4.3 Ý kiến của du khách về dịch vụ ăn uống khi đến du lịch văn hóa tâm linh tại Sóc Sơn 59 4.4 Ý kiến của cán bộ làm du lịch 64 4.5 Hiện tại các hệ thống nước sạch phục vụ du khách đang được triển khai xây dựng 70 xi PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần thì nhu cầu tham quan, du lịch, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng càng được nhiều người quan tâm hơn. Đã có nhiều loại hình du lịch ra đời nhằm đáp ứng cho du khách như: du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch biển, … Trong đó, có thể nói loại hình du lịch văn hóa tâm linh đang là một xu hướng phát triển mới mà các công ty lữ hành đang hướng đến để phục vụ nhu cầu tham quan, chiêm bái, hành hương của khách du lịch. Khi đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, xã hội càng hiện đại thì con người ta lại càng có nhu cầu nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần. Cho nên sự phát triển của du lịch văn hóa tâm linh trong tương lai không xa là nhu cầu tất yếu, nhất là đối với quốc gia có nền văn hóa Phật giáo như Việt Nam (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). Mặt khác, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, điều đó đã đánh dấu một bước ngoặt trên con đường chủ động hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế đất nước. Gia nhập WTO mang đến những cơ hội mới nhưng cũng không ít những thách thức cho nền kinh tế nước ta. Ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch các địa phương sẽ phải đối mặt với những thách thức rất lớn từ hội nhập kinh tế quốc tế. Trước bối cảnh đó, mỗi địa phương cần phải phân tích, đánh giá để tìm ra những lợi thế về du lịch thực sự của địa phương mình, từ đó đề ra chiến lược phát triển, định hướng, giải pháp đầu tư để phát triển, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch phát triển (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). Sóc Sơn là huyện ngoại thành thành phố Hà Nội là một trong những huyện có nhiều di tích nhất thành phố Hà Nội. Toàn huyện có 443 di tích, trong đó có 49 di tích đã được xếp hạng (18 di tích được xếp hạng cấp quốc gia; 30 di tích được xếp hạng cấp thành phố); có 01 di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đã tạo cho huyện Sóc Sơn những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hóa tâm linh. 1 Có thể nói tiềm năng du lịch văn hóa tâm linh của huyện Sóc Sơn tương đối lớn nhưng hiện trạng phát triển thì chưa tương xứng với tiềm năng, mặt khác cơ sở vật chất vẫn còn thiều và hạn chế về nhiều mặt. Năm 2014 giá trị sản xuất du lịch - dịch vụ là 1794,60 tỷ đồng chiếm 17,5% tổng giá trị sản xuất, (UBND huyện Sóc Sơn, 2014) bởi hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả thấp, chưa xứng với tiềm năng thế mạnh vốn có của nó. Số lượng khách du lịch còn hạn chế, chỉ tập trung vào mùa lễ hội, chủ yếu là khách nội địa, quanh địa bàn Sóc Sơn – Hà Nội. Hơn nữa, chính quyền địa phương chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho phát triển du lịch, việc quy hoạch, đầu tư cơ bản chưa đồng bộ...Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở Sóc Sơn tương xứng với tiềm năng vốn có, vừa thoả mãn nhu cầu của khách du lịch vừa đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong thời gian tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại huyện Sóc Sơn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch văn hóa tâm linh từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời kỳ tới. 1.2 2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch văn hóa tâm linh. - Đánh giá thực trạng phát triển văn hóa du lịch văn hóa tâm linh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; 2 - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch tâm linh tại huyện Sóc Sơn trong thời gian tới 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3 1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng cũng như giải pháp liên quan đến phát triển du lịch văn hóa tâm linh Các chủ thể liên quan đến phát triển du lịch tâm linh như: Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch văn hóa tâm linh. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Phạm vi nội dung Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở huyện Sóc Sơn trong những năm gần đây, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tâm linh từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp cơ bản để phát triển du lịch văn hóa tâm linh bền vững ở Sóc Sơn trong những năm tới. 1.3.2.2 Phạm vi không gian Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Trong đó tiến hành nghiên cứu 3 di tích lịch sử là Đền Gióng, Đền Thanh Nhàn, Đền Sọ. 1.3.2.3 Phạm vi thời gian Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2012 - 2014, các số liệu khảo sát năm 2014. Các giải pháp được đưa ra áp dụng từ năm 2015 - 2020 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về du lịch Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa (United Nations, 1963): Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này được đưa ra với mục đích quốc tế hoá du lịch và đã trở thành cơ sở cho định nghĩa du khách. Theo Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006): Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định. Ở đây, du lịch được coi là một hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Để xem xét du lịch một cách toàn diện thì cần phải cân nhắc tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được bản chất của du lịch một cách đầy đủ: Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch (Nguyễn Như Ý, 2009). Từ những phân tích trên, tôi cho rằng “Du lịch là sự kết hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các cơ sở kinh doanh hàng hoá-dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách trong một thời gian nhất định, đồng thời thoả mãn mục đích của các chủ thể khác tham gia vào mối quan hệ đó”. 4 2.1.1.2 Khái niệm về văn hóa Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Nó là toàn bộ cuộc sống; cả vật chất, tinh thần của từng cộng đồng người. Như vậy, có thể khẳng định: tất cả những gì không phải là thiên nhiên đều là văn hóa. Riêng ở nước ta, cũng có khá nhiều quan niệm về văn hóa: - Trong giáo trình "Cơ sở văn hóa Việt Nam", Trần Ngọc Thêm (1997) đã định nghĩa về văn hóa như sau: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình". - Năm 2002, UNESCO cho rằng: "Văn hóa nên được xem là tập hợp các đặc trưng tâm linh, vật chất, trí tuệ và cảm xúc riêng biệt của xã hội hay một nhóm người trong xã hội, và ngoài văn học và nghệ thuật, nó bao gồm lối sống, cách chung sống, hệ giá trị, truyền thống và đức tin". - Khái niệm văn hóa của nhà nhân học Robert Lowie trong "không gian văn hóa nguyên thủy" được xuất bản năm 2008 do dịch giả Vũ Xuân Ba và Ngô Đình Lâm dịch: "Văn hóa như một phức hợp bao gồm trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục cũng như mọi khả năng và thói quen khác mà con người như một thành viên của xã hội tiếp thu được" . 2.1.1.3 Khái niệm về tâm linh Tâm linh gồm chữ "tâm" và chữ "linh" tạo nên. Theo từ điển Hán Việt của Thiền Chửu (1993), "tâm" có nghĩa là tim (lòng), thuộc về thế giới bên trong. "Linh" có rất nhiều nét nghĩa như: "linh" trong linh hoạt, nhạy bén; "linh" trong thần linh; người chết cũng được gọi là "linh"; "linh" còn dùng để nói đến những ứng nghiệm, bói toán. Theo Hoàng Phê (1975) cũng cho rằng tâm linh là "tâm hồn, tinh thần" hoặc là "khả năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan niệm duy tâm". Vậy tâm linh là niềm tin của con người vào sự linh thiêng. Một trong những xác định súc tích và khá chuẩn về tâm linh phải kể đến, là khái niệm tâm linh của Nguyễn Đăng Duy (1996): "Tâm linh là cái linh thiêng cao cả trong cuộc sống đời thường, là niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn 5 giáo. Cái thiêng liêng cao cả, niềm tin thiêng liêng ấy được ngưng đọng lại biểu tượng, hình ảnh, ý niệm". 2.1.1.4 Khái niệm về văn hóa tâm linh - Khái niệm văn hóa tâm linh của Nguyễn Duy Hinh (2007) là tương đối đầy đủ: “Văn hóa tâm linh là văn hóa biểu hiện những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo”. Thuộc lĩnh vực tinh thần, nhưng văn hóa tâm linh không chỉ gồm giá trị văn hóa vô hình (nghi lễ, tập tục, ý niệm…) mà cả những văn hóa hữu hình phát tín hiệu thiêng liêng (đền, đình, miếu, phủ, chùa, nhà thờ…). Tóm lại, với những biểu hiện vô cùng phong phú, đa dạng nhưng vẫn có thể khẳng định, văn hóa tâm linh là sợi dây cố kết cộng đồng, lưu giữ những truyền thống, giáo dục lòng nhân ái và tinh thấn hướng thiện đã góp phần tạo nên chiều sâu, sức sống cho nền văn hóa đa dân tộc. 2.1.2 Các loại hình du lịch gắn với du lịch văn hóa tâm linh Hoạt động du lịch rất đa dạng và phong phú. Tùy thuộc vào tiêu thức mà du lịch được phân ra làm nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình du lịch có đặc điểm, đặc trưng riêng (Lê Thanh Thuỷ, 2014). - Du lịch văn hóa là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn và ngày càng thu hút nhiều khách du lịch bởi tính đa dạng, phong phú, độc đáo cũng như tính truyền thống, địa phương của nó. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... - Du lịch tâm linh là loại hình thu hút những người có mối quan tâm chủ yếu là tìm hiểu văn hóa, giá trị truyền thống, thăm viếng bằng tâm trạng, trái tim, nuôi dưỡng và mở rộng sự hiểu biết hướng về cái thiện, hòa hợp với thiên nhiên, đồng loại, chúng sinh (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). - Du lịch tự nhiên: là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường tự nhiên. Là loại hình hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã (Nguyễn Quyết Thắng, 2012). 6 - Du lịch làng xã: khai thác tài nguyên du lịch trong lĩnh vực nông thôn nhằm tăng lợi ích cho khu vực nông thôn. - Du lịch giải trí nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể lực và tinh thần của con người. - Du lịch chuyên đề liên quan đến một nhóm nhỏ thường có chung mối quan tâm đặc biệt đến vấn đề đó. - Du lịch dân tộc đặc trưng hóa cho những người quay trở về quê cha đất tổ để tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc quê hương, dòng dõi gia đình hoặc tìm kiếm khôi phục những truyền thống văn hóa bản địa (Lê Thanh Thuỷ, 2014). 2.1.3 Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh 2.1.3.1 Du lịch văn hóa tâm linh Xét về tính chất văn hóa du lịch văn hóa tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở, vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). Với cách nhìn nhận đó, du lịch văn hóa tâm linh khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). Thế nào là Du lịch văn hóa tâm linh? Hiện nay chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính xác về du lịch văn hóa tâm linh. Có thể tạm hiểu rằng đề cập đến tâm linh tức là nói đến tín ngưỡng, tôn giáo, chẳng hạn các lễ hội tôn giáo: lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), lễ hội Quán Thế Âm (Đà Nẵng), lễ hội Ponagar (Nha Trang), lễ hội Katê (Ninh Thuận)… và lễ hội tín ngưỡng dân gian như: lễ hội Thánh Gióng (Hà Nội), lễ hội Cầu Ngư (Bình Định, Bình Thuận), lễ hội vía Bà núi Sam (Châu Đốc)...Điều này cho thấy, có khi nhu cầu tâm linh là động cơ chính, cũng có khi nhu cầu du lịch là động cơ chính. Tuy nhiên kết quả hưởng thụ của khách du lịch văn 7 hóa tâm linh luôn luôn là cùng một mức độ mặc dù đi với động cơ nào (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). Du lịch văn hóa tâm linh gần đây đã hình thành và đang phát triển ở những quốc gia châu Á, đặc biệt những quốc gia theo Phật giáo như Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan. Ở nước ta hàng năm, một số chùa đã tổ chức các khóa tìm hiểu và nghiên cứu tôn giáo, các khóa tu thiền hoặc một số công ty lữ hành tổ chức đưa khách đến tham quan tại các quốc gia châu Á từng in dấu chân của Phật Thích Ca Mâu Ni lúc sinh thời (Thích Đạt Đạo, 2010). Du lịch văn hóa tâm linh là loại hình thu hút những người có mối quan tâm chủ yếu là tìm hiểu văn hóa, giá trị truyền thống, thăm viếng bằng tâm trạng, trái tim, nuôi dưỡng và mở rộng sự hiểu biết hướng về cái thiện, hòa hợp với thiên nhiên, đồng loại, chúng sinh. Nâng cao được giá trị tâm hồn, hiểu rõ hơn về tâm linh, cụ thể với phật giáo chúng ta là hiểu hơn về chân lý giải thoát, giá trị chân thực của cuộc sống hiện tại (Thích Đạt Đạo, 2010). Du lịch văn hóa tâm linh là một khái niệm rộng và bao gồm du lịch tôn giáo và tín ngưỡng. Du lịch văn hóa tâm linh không chỉ gồm du lịch tôn giáo mà còn hàm chứa cả tìm hiểu những phong tục tập quán truyền thống, những tín ngưỡng dân gian. Không ít người đã nhầm lẫn giữa 2 khái niệm này do không phân biệt được chính xác tín ngưỡng và tôn giáo: - Tín ngưỡng: do dân gian sáng lập (không có người sáng lập cụ thể), không có nơi thờ tự, được lưu truyền trong dân gian, không có hệ thống kinh sách rõ ràng (Nguyễn Đức Thịnh, 2001). - Tôn giáo: có người sáng lập cụ thể, có nơi thờ tự, có hệ thống chặt chẽ thống nhất, có hệ thống kinh sách ghi chép lại (Nguyễn Phạm Hùng, 1999). 2.1.3.2 Đặc điểm của du lịch văn hóa tâm linh a. Đặc điểm - Du lịch văn hóa tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin và ở Việt Nam, trong đó Phật giáo có số lượng lớn nhất (chiếm tới 90%) cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo...Triết lý phương đông, đức tin, giáo 8 pháp, những giá trị vật thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình tôn giáo ở Việt Nam là những ngôi chùa, tòa thánh và những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích là đối tượng mục tiêu hướng tới của du lịch văn hóa tâm linh (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). - Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước nhớ nguồn. Mới đây, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại diện nhân loại (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). - Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam gắn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với bậc sinh thành. - Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần, đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). - Ngoài ra du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu tố linh thiêng và những điều huyền bí. b. Những hoạt động du lịch văn hóa tâm linh chủ yếu - Hành hương đến những điểm tâm linh: những ngôi chùa (cả nước có trên cả nước có 465 ngôi chùa được xếp hạng di tích lịch sử-văn hóa quốc gia), tòa thánh, đền, đài, lăng, tẩm, phủ, khu tưởng niệm; tiến hành các hoạt động thờ cúng: thờ cúng thành hoàng, thờ mẫu, thờ cúng tổ nghề, thờ tam phủ, tứ phủ, thờ tứ pháp, thờ bốn vị tứ bất tử, thờ danh nhân, anh hùng dân tộc, thờ táo quân, thổ địa… Các hoạt động chiêm bái, cầu nguyện, tụng kinh, thiền, yoga, pháp đàm; thiền trà; tham vấn; pháp thoại; thiền ca; thiền buông thư, ... - Tham quan, vãn cảnh, thưởng ngoạn không gian cảnh quan và không gian kiến trúc, điêu khắc gắn với điểm tâm linh; tìm hiểu văn hóa gắn với lịch sử tôn giáo và lối sống bản địa, những giá trị di sản văn hóa gắn với điểm tâm linh. 9 - Tham gia lễ hội tín ngưỡng, dân gian Du lịch văn hóa tâm linh mang lại sự tăng trưởng về nhận thức của mỗi cá nhân đối với các giá trị của tôn giáo. Con người cảm thấy sự thanh thản, nhẹ nhàng, tâm an lạc, không chìm theo dục vọng thấp hèn của vật chất, du lịch văn hóa tâm linh mang lại giá trị của tình yêu thương con người thật sự cho chính bản thân cá nhân đó, đồng thời mỗi cá nhân lại mang đến sự bình an, an lạc cho những người xung quanh Với hình thức du lịch văn hóa tâm linh du khách không chỉ để vui chơi thăm thú mà như đang thực hiện một cuộc hành hương về vùng đất thiêng và tìm kiếm nơi trú ngụ bình yên, thanh thản cho tâm hồn. Đa số là du khách đến Đền, Chùa, thắng cảnh, thánh tích để cho tâm hồn con người được thanh tịnh và thoát tục. Du lịch văn hóa tâm linh là hoạt động du lịch văn hóa tâm linh diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn và ngày càng thu hút nhiều khách du lịch bởi tính đa dạng, phong phú, độc đáo cũng như tính truyền thống, địa phương của nó. Du lịch văn hóa tâm linh chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những sản phẩm có ý nghĩa tâm linh. Du khách tham dự các lễ hội truyền thống, các sinh hoạt văn hóa dân gian, sẽ giúp cho họ có thể học tập, nghiên cứu nâng cao nhận thức và hiểu biết về truyền thống dân tộc và cả thế giới xung quanh (Đoàn Thị Thuỳ Trang, 2010). Trong bất cứ một đoàn thể xã hội hay cá nhân con người nào, muốn có một đời sống ổn định, hạnh phúc thì phải có kết hợp hài hòa hai yếu tố: đó là vật chất và tinh thần, nếu muốn tinh thần thăng hoa thì cần nâng cao đạo đức, gốc và đời sống tâm linh. Ngoài việc thúc đẩy kinh tế du lịch, phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch văn hóa tâm linh nếu được phát triển lành mạnh, đúng hướng, xã hội càng phát triển cuộc sống càng xô bồ, con người càng hướng tới đức tin. Những đức tin lành mạnh sẽ giúp con người hướng thiện, loại dần cái ác, đem đến sự an lành của hồn người trong một xã hội đầy biến động và vô thường (Đoàn Thị Thuỳ Trang, 2010). Du lịch văn hóa tâm linh thường gắn với lịch sử dân tộc, gắn với đức tin và hướng thiện, loại bỏ yếu tố mê tín dị đoan, loại bỏ những kẻ “buôn thần bán thánh” đây là ngành du lịch hướng con người đến nhiều điều tốt lành. Du lịch văn hóa tâm linh là một phạm trù rộng. Tâm linh bao gồm phong tục tập quán, tín ngưỡng của 10 nhiều tôn giáo: đạo Phật, đạo Thiên chúa, đạo Cao Đài...nhưng ở Việt Nam Phật giáo chiếm số đông và phổ biến nhất (gần 10 triệu tín đồ ở hầu hết các tỉnh) vì vậy trong luận văn này sẽ tập trung tìm hiểu du lịch văn hóa tâm linh khai thác sâu yếu tố phật giáo (Đoàn Thị Thuỳ Trang, 2010). Du lịch văn hóa tâm linh đến các phật tích sẽ giúp con người tháo gỡ được các cảm xúc khổ đau, vun bồi tâm trí và tinh thần minh triết. Du lịch đến với phật giáo rất cần thiết cho tinh thần con người trong xã hội hiện đại. Nó bao hàm cả hành trình tìm kiếm các giá trị văn hóa truyền thống lẫn tìm lại chính mình. Làm trỗi dậy đời sống giác ngộ của khách du lịch tại những địa danh tâm linh phật giáo chính là mục tiêu của các tour du lịch này. Điều lý thú của du lịch văn hóa tâm linh còn ở chỗ tất cả du khách đi trong tour đều như nhau trong vai trò của một tín đồ, không phân biệt thành phần xã hội, giai cấp, không phân biệt sang hèn, giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội. Đôi khi để tham gia các lễ hội vui xuân, tôn giáo, du khách còn được người thiết kế tour đề nghị mang theo trang phục truyền thống như áo dài, khăn đóng, áo tứ thân… Du khách nếu có sức khỏe tốt, có yêu cầu cắm trại ngoài trời, công ty sẽ chuẩn bị lều trại và các vật dụng liên quan khác. Đặc biệt ở tour du lịch văn hóa tâm linh, rõ ràng du khách không được hút thuốc, hay uống rượu, không mang theo các trò chơi điện tử, đồ dùng quý giá, thức ăn mặn… Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan khẳng định: “Du lịch văn hóa tâm linh vốn không chỉ là hoạt động hành hương, tôn giáo, tín ngưỡng thuần túy mà còn là động lực thúc đẩy sự giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế- xã hội”. Đó cũng là cách thức để thế hệ hôm nay bày tỏ sự tưởng nhớ và ngưỡng mộ đối với công lao của các bậc tiền bối (Tổng cục du lịch, 2001). Bên cạnh những cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo nổi bật, thì sự kỳ thú của danh thắng, những giá trị tích cực của truyền thống, sự độc đáo, đặc trưng về văn hóa, kiến trúc, sự hiền hòa và lòng hiếu khách luôn là những yếu tố đặc biệt quan trọng để thu hút khách du lịch. Sử dụng có trách nhiệm và bền vững các giá trị văn hóa và tự nhiên trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh sẽ mang lại cơ hội việc làm, tạo thu nhập, giảm 11 nghèo, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, tôn giáo, góp phần gìn giữ hòa bình, mở ra nhiều cơ hội hợp tác, hỗ trợ hiệu quả cho việc tôn vinh, khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, các di sản vật thể và phi vật thể của mỗi quốc gia cũng như của toàn nhân loại. Thứ trưởng Bộ VHTTDL Hồ Anh Tuấn nói: “Trên thế giới này, dù chúng ta khác nhau về màu da, tôn giáo song niềm tin mà chúng ta gửi gắm, tôn thờ đều gặp nhau ở tinh thần nhân ái, khoan dung và triết lý nhân bản. Chính đặc tính không biên giới và chung hướng đích đã làm nên sự giao thoa, ngưỡng vọng về tâm linh, nảy nở sự cảm thông, chia sẻ và nhu cầu tìm hiểu lẫn nhau. Đó vừa là nhu cầu, là cơ hội, là mảnh đất vô cùng sinh động để du lịch phát triển, loại hình du lịch văn hóa tâm linh vốn luôn có sẵn tiềm năng” (Tổng cục du lịch, 2001). Du lịch văn hóa tâm linh đang trở thành xu hướng phổ biến, gắn kết các nền văn hóa trong thế giới tinh thần. 2.1.3.3 Vai trò, ý nghĩa của du lịch văn hóa tâm linh Hoạt động du lịch, du lịch văn hóa tâm linh có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác nhau như công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thủy sản, thủ công mỹ nghệ...ngoài ra du lịch phát triển còn tác động đến sự phát triển của y tế, văn hóa, thương mại, bưu chính viễn thông, ngân hàng, giao thông vận tải...góp phần giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc, tăng thu nhập quốc dân (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). - Phát triển du lịch, du lịch văn hóa tâm linh đã mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời phát triển du lịch văn hóa tâm linh tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của nhiều ngành, nhiều địa phương. - Du lịch, du lịch văn hóa tâm linh có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động kinh tế ở nơi du lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào chu chuyển (Nguyễn Thị Khánh Lý, 2014). 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan