Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở huyện can lộc tỉnh hà tĩnh...

Tài liệu Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở huyện can lộc tỉnh hà tĩnh

.PDF
97
37
129

Mô tả:

Header Page Võ 1 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ************** VÕ TRƯỜNG THÀNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN CAN LỘC - TỈNH HÀ TĨNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Việt Nam học Hà Nội – 2010 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Footer Page 1Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 1 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 2 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học KHOA: NGỮ VĂN ** ************** VÕ TRƯỜNG THÀNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN CAN LỘC - TỈNH HÀ TĨNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Việt Nam học Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH ĐỨC Hà Nội – 2010 Footer Page 2Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 2 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 3 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “ Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh”, tác giả khoá luận đã được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong Khoa Ngữ Văn, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình của TS. Bùi Minh Đức. Tác giả khoá luận xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cô giáo đã giúp tác giả hoàn thành khoá luận này. Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2010 Tác giả khoá luận Võ Trường Thành Footer Page 3Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 3 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 4 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi đã trình bày trong khoá luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Minh Đức. Những nội dung này không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong khoá luận này. Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2010 Tác giả khoá luận Võ Trường Thành DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Footer Page 4Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 4 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 5 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH TNXP Thanh niên xung phong VHTT Văn hoá thông tin NXB Nhà xuất bản GS Giáo sư TS Tiến sĩ Footer Page 5Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 5 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 6 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5 6. Đóng góp của khoá luận ..................................................................... 5 7. Bố cục đề tài ........................................................................................ 5 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN CAN LỘC - HÀ TĨNH ......................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh .............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm văn hoá ....................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm du lịch .......................................................................... 11 1.1.2.1. Khái niệm du lịch văn hoá ............................................. 13 1.1.2.2. Khái niệm du lịch văn hoá nhân văn ............................... 14 1.1.3. Mối quan hệ giữa văn hoá và du lịch ........................................... 14 1.1.3.1. Ảnh hưởng của văn hoá đến du lịch ............................... 14 1.1.3.2. Ảnh hưởng của du lịch đến văn hoá.................................. 16 1.2. Cơ sơ thực tiễn của việc nghiên cứu du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh................................................................................ 17 1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay 17 1.2.2. Xuất phát từ xu hướng phát triển của du lịch trong thời đại mới 18 Footer Page 6Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 6 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 7 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học 1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương Can Lộc - Hà Tĩnh.................................................................................. 19 CHƯƠNG 2: DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN CAN LỘC – TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG ...................................................... 21 2.1. Tiềm năng văn hoá du lịch nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh 21 2.1.1. Di tích lịch sử - cách mạng. ......................................................... 21 2.1.1. Khái niệm di tích lịch sử - cách mạng .......................................... 21 2.1.1.2. Các di tích lịch sử- cách mạng ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh 22 a. Ngã ba Đồng Lộc ............................................................. 22 b. Bến đò ThượngTrụ ........................................................... 26 c. Ngã ba Nghèn .................................................................... 28 d. Làng văn hoá130 .............................................................. 28 2.1.2. Lễ hội truyền thống ở Can Lộc - Hà Tĩnh ................................. 29 2.1.2.1. Lễ hội và đặc trưng của lễ hội ......................................... 29 2.1.2.2. Lễ hội truyền thống ở Can Lộc - Hà Tĩnh........................ 29 a. Lễ hội Chùa Hương Tích .................................................. 29 b. Chùa Chân Tiên................................................................. 34 2.1.3. Hệ thống đình, đền ở Can Lộc - Hà Tĩnh .................................. 37 2.1.3.1. Đặc trưng của đình, đền ............................................... 37 2.1.3.2. Hệ thống đình, đền ở Can Lộc - Hà Tĩnh ..................... 37 a. Đền Tam Lang ................................................................... 37 b. Đền thờ Đặng Tất, Đặng Dung ........................................ 40 c. Đền thờ Nguyễn Huy Oánh .............................................. 41 d. Đền thờ Nguyễn Huy Tự .................................................. 41 Footer Page 7Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 7 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 8 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học 2.1.4. Các làn điệu dân ca truyền thống ............................................. 43 2.1.4.1. Hát ví ............................................................................. 43 2.1.4.2. Hát phường vải Trường Lưu ......................................... 44 2.2. Thực trạng du lịch văn hoá nhân văn ở Can Lộc - Hà Tĩnh...... 45 2.2.1. Về thị trường khách ...................................................................... 45 2.2.2. Về thu nhập ................................................................................... 45 2.2.3. Cơ sở vật chất ............................................................................... 46 2.2.4. Nguồn nhân lực ............................................................................ 46 2.2.5. Thành tựu và hướng phát triển ..................................................... 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở CAN LỘC - HÀ TĨNH ............................................................ 49 3.1. Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở Can Lộc - Hà Tĩnh ........................................................................... 49 3.1.1. Giải pháp tuyên truyền giáo dục, quảng bá ............................... 49 3.1.1.1. Giải pháp tuyên truyền giáo dục đối với thế hệ trẻ ........... 49 a. Giáo dục từ gia đình, dòng họ ............................................... 4? b. Giáo dục nhà trường ............................................................ 53 c. Hoạt động của huyện đoàn Can Lộc .................................... 53 3.1.1.2. Phát hành ấn phẩm giới thiệu, quảng bá về tiềm năng du lịch văn hoá Can Lộc - Hà Tĩnh ........................................................... 54 a. Tập gấp .............................................................................. 54 b. Ấn phẩm, sách báo ............................................................. 54 c. Chính sách quảng bá .......................................................... 55 3.1.2. Giải pháp chuyên môn ngiệp vụ .................................................. 56 Footer Page 8Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 8 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 9 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học 3.1.2.1. Đối với cán bộ phụ trách, quản lý du lịch .................... 56 3.1.2.2. Đối với cán bộ lãnh đạo địa phương ............................... 57 3.1.2.3. Thu hút nguồn nhân lực trẻ, đào tạo truyết minh viên tại điểm .................................................................................................... 58 3.1.3. Giải pháp đầu tư, quy hoạch và xã hội hoá công tác bảo tồn ... 60 3.1.3.1. Giải pháp đầu tư và xã hội hoá công tác bảo tồn ............ 60 3.1.3.2. Chính sách quy hoạch ....................................................... 61 3.1.4. Một số giải pháp khác ................................................................. 63 3.1.4.1. Về Cơ chế chính sách ....................................................... 63 3.1.4.2. Chính sách bảo vệ môi trường .......................................... 64 3.2. Phương hướng triển khai ............................................................. 65 * Phát triển du lịch tham quan các di tích lịch sử - cách mạng ..... 65 * Phát triển du lịch tâm linh - lễ hội............................................... 65 * Phát triển du lịch thăm thân ........................................................ 66 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 67 1. Kết luận ............................................................................................. 67 2. Kiến nghị ............................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 70 PHỤ LỤC Footer Page 9Trường of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 9 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 10 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời đại ngày nay, trên phạm vi toàn cầu, du lịch ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu của mỗi con người ở mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ. Ở nước ta, sau những năm đổi mới, hoạt động du lịch có điều kiện phát triển mạnh, nhất là các điểm di tích nổi tiếng, các di sản văn hoá truyền thống. Du lịch ngày càng trở thành một ngày kinh tế quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp mà sự ra đời và phát triển của nó tác động rất lớn đến các ngành kinh tế hữu quan. Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói”, phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều người dân và tăng thu nhập đáng kể cho ngân sách nhà nước. Mặt khác, để phục vụ cho nhu cầu thị yếu của khách du lịch, người ta khôi phục và tôn tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên, di ích lịch sử, tổ chức nhiều hoạt động văn hoá. Những nơi hoạt động du lịch phát triển, văn hoá của mỗi tộc người được giao lưu hoà hợp, hình thành nên những giá trị văn hoá mới. Tuy nhiên, nếu không có hoạch định rõ ràng, không có hành lang pháp lý nghiêm, không có nhận thức tốt của toàn cộng đồng và không có “bản lĩnh văn hoá” dân tộc thì hoạt động du lịch cũng dễ làm tổn hại đến sự phát triển bền vững. Cũng như các vùng khác trong cả nước, huyện Can Lộc - Hà Tĩnh là vùng có đặc sắc văn hoá riêng, có điều kiện để phát triển du lịch. Mặc dù vậy, những năm qua, sự phát triển du lịch nhanh chóng tại một số điểm du lịch đã tác động không nhỏ đến đời sống của cư dân địa phương. Trong khi đó, tiềm năng văn hoá du lịch của địa phương như: nếp sống, hệ thống đình đền, các làn điệu dân ca ... “phần hồn, cấu trúc văn hoá chiều sâu” của địa phương chưa được chú trọng khai thác, dẫn đến tình trạng không kéo dài được thời gian lưu trú của Trường Footer Page 10 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 10 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 11 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học khách tham quan, cùng với đó là những hình thức kinh doanh du lịch theo hướng “ăn xổi” đã diễn ra. Do đó, để du lịch huyện Can Lộc phát triển bền vững, chúng ta không thể không xét đến mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, môi trường và bao hàm lên tất cả là văn hoá. Mối quan hệ giữa văn hoá và du lịch là mối quan hệ trọng yếu nhằm làm cho du lịch có thể phát triển bền vững trong thời đại toàn cầu hoá. Là cử nhân Việt Nam học, người con của quê hương Can Lộc anh hùng, chúng tôi tự nhận thấy rằng, phát triển du lịch văn hoá còn là điều kiện để khơi dậy bản sắc văn hoá quê hương, phát huy bản lĩnh văn hoá dân tộc trong công cuộc hội nhập. Phát triển du lịch còn là điều kiện để giao lưu văn hoá, tìm được “cái hay, cái đẹp” của văn hoá toàn cầu để tự soi mình, phát huy, giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc. Ngoài ra, đề tài còn là một góc nhìn nhỏ đối với những ai quan tâm đến vùng đất Can Lộc - quê tôi. 2. Lịch sử vấn đề Từ xưa, Can Lộc đã nổi tiếng trong cả nước với “Hồng sơn văn phái”, với những dòng họ nổi tiếng như Nguyễn Huy, Nguyễn Đức, Hà... Những nhà nho, văn thân như Nguyễn Thiếp, Lê Hữu Trác, Nguyễn Nghiễm... cũng đã có những cảm xúc sâu lắng về vùng đất Can Lộc. Nhưng dưới trình độ phát triển của phương thức sản xuất và ý thức hệ phong kiến, hoạt động du lịch ở Can Lộc chỉ được thực hiện bởi những chuyến du ngoạn của các văn thân, ẩn sỉ, của các vua chúa, bên cạnh đó, “du lịch tinh thần” của người dân cũng được phát triển. Qua thời kỳ đô hộ của thực dân, dưới thời bao cấp - Hợp tác xã, người ta đã biến đình, đền thành kho bãi. Những giá trị văn hoá vật thể được lưu giữ hàng nghìn năm đã biến thành tro tàn, thành chỗ vui chơi của trẻ thơ. Chỉ khi công cuộc đổi mới, hội nhập được thực hiện, yêu cầu về bản lĩnh văn hoá của dân tộc Trường Footer Page 11 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 11 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 12 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học được đề cao, người ta mới biết nâng niu những giá trị văn hoá truyền thống (vật thể, phi vật thể). Cũng từ đó biết bao nhà nghiên cứu tâm huyết về vùng đất Can Lộc đã cho ra đời những đứa con tinh thần về văn hoá Can lộc. Các tác phẩm tiêu biểu như: 1. Danh nhân Nghệ Tĩnh (5 tập): Tập sách nói cuộc đời, sự nghiệp của những người con ưu tú quê hương Nghệ Tĩnh. 2. Can Lộc một vùng địa linh nhân kiệt: Khái quát về các giá trị văn hoá vật thể cũng như văn hiến Can Lộc. 3. Sự tích Chùa Hương Tích: Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chùa Hương Tích (Thiên Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh) 4. Vằng trăng Đồng Lộc: Những chiến công trên tuyết lửa Đồng Lộc. 5. Rất nhiều hồ sơ đệ trình công nhận di tích lịch sử - văn hoá các cấp. Do mục đích nghiên cứu cũng như đối tượng, cách tiếp cận khác nhau, các tác phẩm nêu trên chưa đề cập đến việc “khai thác tiềm năng văn hoá của Can Lộc vào mục đích phát triển du lịch”. Mặc dù vậy, để hoàn thành khoá luận, người viết đã tham khảo một số ý khiến của những người đi trước, nhất là tự thâm nhập thực tế nhằm đưa ra những hiểu biết và cái nhìn riêng của mình để thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can lộc - Hà Tĩnh” 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu + Xác định các giải pháp để khai thác những tiềm năng văn hoá trên địa bàn huyện Can Lộc - Hà Tĩnh vào phát triển du lịch, nhằm đưa kinh tế du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa bàn huyện, tạo cơ sở cho việc hình thành các tour, tuyến du lịch trong tương lai. Trường Footer Page 12 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 12 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 13 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học + Quảng bá hình ảnh quê hương đến bạn bè trong nước cũng như khắp năm châu. + Nâng cao nhận thức của người dân địa trong việc khai thác, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá đặc trưng của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh. + Tìm hiểu hệ thống các di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội truyền thống, hệ thống đình, đền, các phong tục tập quán, những sinh hoạt văn hoá dân gian tiêu biểu trên địa bàn huyện Can Lộc - Hà Tĩnh. + Nghiên cứu, đánh giá sự hình thành, phát triển và thực trạng của các khu di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội truyền thống, hệ thống đình đền, các diễn xướng dân gian, ý nghĩa và vai trò của nó trong tâm thức của người dân địa phương. + Xây dựng các giải pháp trong việc phát triển du lịch văn hoá ở Can Lộc - Hà Tĩnh. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiềm năng và thực trạng du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc- Hà Tĩnh, cụ thể là các di tích lịch sử- văn hoá; lễ hội truyền thống; hệ thống đình, đền; các loại hình dân ca và diễn xướng dân gian. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn huyện Can Lộc- Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu chính của khoá luận là du lịch văn hoá nhân văn mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu du lịch lễ hội, du lịch tham quan các di tích lịch sử- văn hoá và du lịch thăm thân. Trường Footer Page 13 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 13 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 14 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học 5. Phương pháp nghiên cứu. Khoá luận được thực hiện bởi các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phương pháp đối chiếu so sánh; phương pháp logic-lịch sử. 6. Đóng góp của khoá luận Xây dựng được các giải pháp phát triển du lịch văn hoá trên địa bàn huyện Can Lộc- Hà Tĩnh. 7. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tham khảo, phụ lục, bố cục khoá luận gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu du lịch văn hoá nhân văn ở huyện Can Lộc - Hà Tĩnh Chương 2: Du lịch văn hoá nhân văn huyện Can Lộc - Tài nguyên và thực trạng Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở Can Lộc - Hà Tĩnh Trường Footer Page 14 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 14 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 15 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CUẢ VIỆC NGHIÊN CỨU DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYÊN CAN LỘC - HÀ TĨNH 1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu du lịch văn hoá nhân văn ở Can Lộc Hà Tĩnh 1.1.1. Khái niệm văn hoá Văn hoá xuất hiện cùng với loài người, là sản phẩm do con người sáng tạo ra. Văn hoá là khái niệm mở, có tính xã hội và tính lịch sử. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, khái niệm văn hoá luôn được bổ sung và mở rộng. Vì vậy, từ lâu từ văn hoá đã được các nhà nghiên cứu cả Phương Tây và Phương Đông quan tâm. Ở Phương Tây, từ văn hoá (Culture trong tiếng Pháp, tiếng Anh, Kultur trong tiếng Đức..) vốn có nghĩa là trồng trọt, vun xới ngoài đồng (Cultus agri), sau chuyển thành trồng trọt tinh thần (Cultu sanimi). Từ văn hoá được sử dụng đầu tiên ở Đức vào giữa thế kỷ XVII bởi nhà luật học Pufedorf, với tư cách là một thuật ngữ khoa học. Ông cho rằng, văn hoá là tất cả những gì đối lập với tự nhiên. Sau Pufedorf, nhà triết học Hender cho rằng “văn hoá là sự hình thành lần thứ hai của con người”. Ông nói, lần thứ nhất con người hình thành như một thực thể xã hội, tức là văn hoá theo nghĩa toàn vẹn của từ này. Đây là quan điểm tiêu biểu nhất của thế kỷ XX, nó có ý nghĩa to lớn đánh dấu việc con người bằng văn hoá đã vạch ra đường ranh giới tách ra khỏi hình thức tồn tại khác của vật chất, tách con người ra khỏi động vật. Nó đánh dấu việc chuyển từ tư duy tôn giáo sang tư duy trí tuệ, khắc phục những hạn chế trong quan niệm tư duy Trung cổ về con người. Trường Footer Page 15 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 15 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 16 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học Năm 1871, khái niệm văn hoá được E.B. Taylor định nghĩa lần đầu tiên trong tác phẩm Văn hoá nguyên thuỷ. Ông cho rằng: “văn hoá hay văn minh hiểu theo ý nghĩa dân tộc học bao quát của nó, là một tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và bất cứ năng lực và tập quán nào được lĩnh hội với con người với tư cách là thành viên trong xã hội”[ 5, tr52][ 5,tr 49 - 50]. Nhưng văn hoá như đối tượng của một khoa học độc lập thì phải đến năm 1885 mới hình thành rõ nét với công trình nghiên cứu khoa học mang tên khoa học chung về văn hoá của Klemm người Đức, trong đó ông trình bày sự phát triển toàn diện của loài người như một lịch sử văn hoá. [17,tr 11- 14]. Đến thế kỷ XX, việc nghiên cứu văn hoá mới được đặt ra một cách nghiêm túc, và thuật ngữ văn hoá học do Wilhemlm Ostwald - một triết gia người Đức dùng đầu tiên vào năm 1909, nay đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học thuộc các ngành khoa học xã hội và nhân văn trên khắp thế giới. Theo W. Ostwald thì “chúng ta gọi những gì phân biệt con người với động vật là văn hoá” và cũng từ đó biết bao nhiêu nhà Nhân học, Dân tộc học đã đưa ra vô số định nghĩa mà cho đến nay cũng chưa thống nhất được [5,tr 45 - 50]. Như vậy, trong lịch sử Phương Tây từ cổ đại đến hiện đại đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về văn hoá. Ở Phương Đông, khái niệm văn hoá cũng được bổ sung theo tiến trình lịch sử. Ở Trung Quốc, từ văn hóa mang tính khái quát hoá cao. Họ dùng hai chữ văn hoá vốn được ghép bởi hai từ: Văn trị (cai trị bằng văn) và giáo hoá (giáo dục để biến đổi). Mà văn thì thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, Tuân Tử - học trò của Khổng Tử đã giải thích: văn là nguỵ. Chữ nguỵ ngày nay đã chuyển nghĩa là giả, dối, giặc (Đào Duy Anh). Nguyên uỷ của nó là cái do con người làm ra không phải là cái tự nhiên. Vì vậy, chữ nguỵ được ghi theo ý gồm (nhân = Trường Footer Page 16 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 16 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 17 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học người) và (vi = làm). Sau này chính K.Marx đã gọi “văn hoá là thiên nhiên thứ hai” tức là thiên nhiên được con người “nhân hoá” được con người sáng tạo ra theo quy luật của cái đẹp. Từ văn hoá cổ xuất hiện sớm nhất trong Chu dịch với câu: “Quan ư nhân văn dĩ hoá thành thiên hạ”. Sau này Khổng Đỉnh Đạt đời Đường đã giải thích câu đó là: thánh nhân quan sát nhân văn, lấy thư, thi, lễ nhạc làm phép tắc, và dùng nó để giáo hoá mà làm cho thiên hạ được khai hoá. Và đó là quy luật trị quốc của người Hán “văn vũ chi trị”. Về sau trên cơ sở cái nghĩa của văn hoá, người ta mở rộng nghĩa dần theo ngoại diên của nó. Cố Viêm Vũ thời Minh Thanh cho rằng có thể xác và tâm hồn một con người cho đến gia đình, nhà nước, thiên hạ, tất cả mọi quy chế, âm thanh, hình tượng không có cái gì không thuộc về văn hoá, bởi lẽ văn hoá là để dạy cho con người biết “tu thân, tề gia, bình thiên hạ” và vì thế theo Mạnh Tử thì dạy tốt hơn là cai trị tốt. [5, tr54 - 55] Như vậy, từ thời cổ đại, quan niệm về văn hoá ở Phương Đông cũng như Phương Tây đều có điểm giống nhau: coi văn hoá gắn với giáo dục. Nhưng ở phương Đông, quan niệm về văn hoá chịu ảnh hưởng rõ nét của tư tưởng Nho giáo. Ở nước ta khái niệm văn hoá cũng chưa được thống nhất. Đào Duy Anh - nhà văn hoá lớn đầu thế kỷ XX đã nêu ra khái niệm văn hoá đầu tiên trong cuốn Việt Nam văn hoá sử cương. Ông nêu: văn hóa là sinh hoạt, điều kiện của mỗi dân tộc khác nhau, do đó đời sống tinh thần của họ khác nhau. Sinh hoạt là tiêu chí để thấy sự khác nhau giữa các dân tộc. [1, tr11]. Căn cứ vào nghĩa gốc của Cultu trong tiếng Latinh. GS. Vũ Khiêu cho rằng: văn hoá thể hiện trình độ vun trồng của con người, của xã hội - văn hoá là trạng thái của con người ngày càng tách ra khỏi động vật, ngày càng xoá bỏ Trường Footer Page 17 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 17 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 18 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học những đặc tính của động vật để khẳng định những đặc tính của con người. [18, tr 214 - 216]. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm văn hóa khái quát: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.[14, tr184] GS. Trần Ngọc Thêm : “văn hoá là hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt dộng thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”[17, tr25] Trong quá trình học tập, chúng tôi may mắn được sự giảng dạy của GS. Nguyễn Đức Ninh, thầy đã đưa ra khái niệm văn hoá dễ tiếp cận: Cấp độ 1: Trong quá trình chinh phục tự nhiên và tổ chức xã hội, những gì con người học được và sáng tạo ra trong cuộc sống xã hội (ngôn ngữ, lối sống, phong tục, tập quán) một cách có ý thức tạo nên cuộc sống của con người và phân biệt con người với giới động vật khác. Cấp độ 2: Về sau này, văn hoá gắn với từng dân tộc, văn hoá thay đổi theo lịch sử, địa lý, xã hội trở thành đặc trưng phân biệt dân tộc này với dân tộc khác, cộng đồng người này với cộng đồng người khác tạo ra sự đa dạng về văn hoá. UNESCO nhìn nhận văn hoá với ý nghĩa rộng rãi nhất của từ này: Đó là một phức thể - tổng thể các đặc trưng - diện mạo về tinh thần, vật chất, trí thức và tình cảm, khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm, làng, vùng Trường Footer Page 18 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 18 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 19 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học miền, quốc gia, xã hội. Văn khoá không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng[18, tr51]. Nhìn chung, những nhà nghiên cứu về văn hoá đều thống nhất: văn hoá, đó là cái phân biệt con người với động vật; văn hoá đó là đặc trưng của xã hội loài người và không được kế thừa về mặt sinh học mà phải có sự học tập, thâu hoá. Văn hoá gắn với những tư tưởng tồn tại và được chuyển tải dưới hình thức biểu trưng thông qua ngôn ngữ [5, tr 51]. Năm 1994, PGS. Phan Ngọc đã thống kê được trên 400 khái niệm văn hoá khác nhau của các học giả nghiên cứu văn hoá. Có thể nói khái niệm văn hoá là hòn đá tảng trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Văn hoá đó là sự sống còn của dân tộc, là diện mạo của dân tộc, giống như gương mặt của con người. Văn hoá cũng chính là sự phân biệt giữa con người với cầm thú. Do đó, từ khi thành lập Đảng, vấn đề văn hoá luôn luôn được Đảng chú trọng. (Đề cương văn hoá Việt Nam 1943). Trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, vai trò của văn hoá luôn luôn được Đảng và Nhà nước coi là một trong ba chân kiềng của sự phát triển đất nước, ổn định xã hội. Những văn kiện của Đảng và Nhà nước, ta thấy trong đó: Phương hướng, mục tiêu 1986-1990 ghi rõ “Trước mắt chúng ta quan tâm không chỉ các vấn đề sản xuất và kinh tế, mà mỗi chúng ta còn day dứt hàng ngày bởi nhiều vấn đề xã hội gay gắt. Vì vậy, hơn bao giờ hết, chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế và xã hội, xã hội với kinh tế”. Trong Nghị Quyết cũng ghi dứt khoát: Coi nhẹ chính sách xã hội cũng là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Riêng về văn hoá Đảng ta cũng khẳng định: Phát triển các hoạt động văn hoá thông tin đang là nhu cầu lớn trong đời sống nhân dân. Kiểm điểm văn kiện Nghị Quyết Đại hội VI, Đảng ta lại nhắc lại: phải đảm bảo thống nhất Trường Footer Page 19 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 19 Khoá luận tốt nghiệp Header Page Võ 20 ofTrường 95. Thành K32G - Việt Nam Học hài hoà giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Đến Đại hội VII, Đảng ta nhấn mạnh “văn hoá vừa là nguồn gốc vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội, không phát triển kinh tế bằng mọi giá”. Văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng nhận định: “văn hoá là thành phần tất yếu và tiêu chí quan trọng để xác định phẩm chất và giá trị tinh thần dưới chế độ xã hội chủ nghĩa”, Kinh tế và văn hoá gắn bó hết sức chặt chẽ. Kinh tế không tự mình phát triển nếu thiếu nền tảng văn hoá và văn hoá không phải là sản phẩm thụ động của kinh tế. Văn hoá vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, lại là nền tảng để phát triển các hình thái ý thức xã hội, trong đó có kinh tế. Văn hoá là nhân tố quan trọng cấu thành nền sản xuất tổng hợp, văn hoá như chất keo kết dính các mối quan hệ kinh tế, chính trị, kinh tế, xã hội.. tạo nên hình hài, bản sắc mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Văn hoá có khả năng bao quát một cách trực tiếp đảm bảo tính bền vững của xã hội và không bị trộn lẫn ngay cả khi hội nhập vào những cộng đồng lớn hơn[6, tr10 - 11]. Văn hoá vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Văn hoá là yếu tố cấu thành nên gương mặt của một con người, bộ mặt của quốc gia, phát triển văn hoá là yếu tố không thể thiếu trong mục tiêu “xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Có thể nói, văn hoá là kho biến ảo thần kỳ, người theo nghiệp thì tìm thấy ở đây ánh hào quang của trí tuệ, người cầm quyền qua đây mà tổng kết quyền mưu để giữ chính quyền, người kinh doanh lấy từ đây vô vàn của cải; kẻ mông muội xin ở đây sợi dây để tự trói mình. 1.1.2. Khái niệm du lịch Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới: Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc Trường Footer Page 20 of 95. Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 20 Khoá luận tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất