Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************
NGUYỄN TIẾN HƯƠNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN
BÌNH XUYÊN - VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
HÀ NỘI - 2010
Nguyễn Tiến Hương
1
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************
NGUYỄN TIẾN HƯƠNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN
BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
Người hướng dẫn khoa học
TS. BÙI MINH ĐỨC
HÀ NỘI – 2010
Nguyễn Tiến Hương
2
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch
văn hoá nhân văn ở huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc”, tác giả khoá luận đã
thường xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong
khoa Ngữ văn và đặc biệt là của TS. Bùi Minh Đức - người hướng dẫn trực
tiếp.
Tác giả khoá luận xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới các thầy, cô giáo đã giúp tác giả hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Tác giả khóa luận
Nguyễn Tiến Hương
Nguyễn Tiến Hương
3
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi đã trình bày trong khoá luận
này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi
Minh Đức.
Những nội dung này không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong
khoá luận này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Tác giả khoá luận
Nguyễn Tiến Hương
Nguyễn Tiến Hương
4
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU
GIẢI NGHĨA
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GS
Giáo sư
HĐND
Hội đồng nhân dân
NXB
Nhà xuất bản
PGS
Phó giáo sư
TS
Tiến sĩ
UBND
Uỷ ban nhân dân
Nguyễn Tiến Hương
5
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................
1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................
3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................
3
6. Đóng góp của khóa luận ...................................................................
4
7. Bố cục của khóa luận........................................................................
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN
BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC ..........................................................
6
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................
6
1.1.1. Khái niệm văn hóa ......................................................................
6
1.1.2. Khái niệm du lịch .......................................................................
9
1.1.3. Khái niệm du lịch văn hóa ..........................................................
11
1.1.4. Khái niệm du lịch văn hóa nhân văn ...........................................
14
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................
14
1.2.1. Vị trí, vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân ........
14
1.2.2. Vai trò của ngành du lịch đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước .....................................................................................
16
1.2.3. Sự cần thiết phát triển du lịch của nước ta ..................................
18
1.2.4. Xuất phát từ yêu cầu phát triển du lịch văn hoá nhân văn ở
huyện Bình Xuyên................................................................................
Nguyễn Tiến Hương
6
21
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: DU LỊCH VĂN HÓA NHÂN VĂN Ở HUYỆN
BÌNH XUYÊN - TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG ........................
23
2.1. Tiềm năng du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên.......
23
2.1.1. Khái quát về huyện Bình Xuyên .................................................
23
2.1.2. Di tích lịch sử văn hóa ................................................................
25
2.1.2.1. Khái niệm ................................................................................
25
2.1.2.2. Một số di tích lịch sử văn hóa ..................................................
25
2.1.3. Danh thắng .................................................................................
30
2.1.3.1. Khái niệm ................................................................................
30
2.1.3.2. Danh thắng Thanh Lanh - Ngọc Bội ........................................
30
2.1.4. Làng nghề ...................................................................................
33
2.1.4.1. Khái niệm ................................................................................
33
2.1.4.2. Làng gốm Hương Canh ...........................................................
34
2.1.5. Lễ hội .........................................................................................
37
2.1.5.1. Khái niệm ................................................................................
37
2.1.5.2. Lễ hội kéo song ở Hương Canh ...............................................
38
2.2. Thực trạng du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên .....
43
2.2.1. Thành tựu của du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên....
43
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế của du lịch văn hoá nhân văn ở huyện
Bình Xuyên ..........................................................................................
44
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của du lịch văn hoá
nhân văn ở huyện Bình Xuyên .............................................................
45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
NHÂN VĂN Ở HUYỆN BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC .................
47
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch văn hóa nhân văn ở
huyện Bình Xuyên ..............................................................................
47
3.1.1. Mục tiêu .....................................................................................
47
Nguyễn Tiến Hương
7
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch huyện Bình Xuyên .......................
47
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch văn hóa nhân văn ở huyện
Bình Xuyên .........................................................................................
48
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch ..............................................................
48
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá ............................................
49
3.2.3. Giải pháp đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực du lịch ......................
49
3.2.4. Giải pháp vốn đầu tư ..................................................................
51
3.2.5. Giải pháp tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất để phát triển du
lịch ......................................................................................................
51
3.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ ...............................................
52
3.2.7. Giải pháp về thị trường ...............................................................
52
3.2.8. Giải pháp về tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội và
các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ..........................................
52
3.2.9. Giải pháp về tổ chức quản lý tại các điểm du lịch .......................
53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
57
PHỤ LỤC
Nguyễn Tiến Hương
8
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một hoạt động xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử nhân loại.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cho đến nay du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Du lịch là ngành kinh tế tổng
hợp, có tính liên vùng và xã hội hóa cao. Du lịch phát triển nhanh chóng được
mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”. Ngày nay du lịch được rất
nhiều quốc gia đầu tư phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ở Việt Nam, ngành du lịch đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo
điều kiện phát triển trở thành ngành kinh tế quan trọng, có mức tăng trưởng
cao, nhất là trong những năm gần đây, khi thực hiện chủ trương đổi mới kinh
tế và chính sách đối ngoại với phương châm hết sức năng động của Đảng ta:
“Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước”. Bước vào thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước thì vai trò và vị trí của ngành du lịch lại ngày càng
quan trọng và cần thiết như nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương Đảng
lần thứ VII, khóa VII đã chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành
công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng lớn, tương xứng với tiềm năng của
nước ta”.
Du lịch ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu hết sức to
lớn, đồng thời du lịch có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế. Du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa nhân văn đã, đang và sẽ trở thành
một xu thế mạnh trong tương lai. Xu thế này được thể hiện rất rõ ở những
vùng, những địa phương, nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, danh
thắng, những lễ hội độc đáo…
Bình Xuyên là một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc. Bình Xuyên
có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa nhân
Nguyễn Tiến Hương
9
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
văn: có truyền thống về lịch sử văn hóa, có nhiều cảnh quan, có nhiều làng
nghề, lễ hội, có nhiều di tích lịch sử - văn hóa có giá trị….
Tuy nhiên sự phát triển du lịch của Bình Xuyên trong thời gian qua
chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Nếu không nghiên cứu một cách
cụ thể, không đánh giá một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề
ra những định hướng, giải pháp thì không những không đạt được những kết
quả mong muốn mà còn ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế chung của
toàn huyện.
Để du lịch Bình Xuyên có thể tận dụng được hết những tiềm năng sẵn
có vào việc phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của huyện trong tương lai, tôi xin chọn đề tài : “Giải pháp phát triển du lịch
văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc” với mong muốn góp
phần nhỏ bé vào việc nhìn nhận, đánh giá hoạt hoạt động du lịch của huyện
trong những năm qua. Đồng thời đề ra những giải pháp để thúc đẩy phát triển
hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý và
bền vững.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
du lịch văn hoá và du lịch văn hoá ở huyện Bình Xuyên:
Vũ Thế Bình (chủ biên), 1998, Non nước Việt Nam, NXB VHTT Hà
Nội.
Lê Kim Thuyên (2006), Bình Xuyên đất và người trên hành trình hội
nhập, NXB VHTT - Công ty văn hóa trí tuệ Việt.
Tạp chí văn hóa thể thao Vĩnh Phúc (số 3/ 2000) chuyên đề huyện Bình
Xuyên.
Tạp chí văn hóa thể thao Vĩnh Phúc (số 7/ 8- 2006) chuyên đề huyện
Bình Xuyên.
Nguyễn Tiến Hương
10
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Danh nhân Bình Xuyên, 2005, Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Bình
Xuyên.
Tuy vậy việc nghiên cứu một cách toàn diện sâu sắc về những tiềm
năng, thực trạng và đề ra những giải pháp để thúc đẩy phát triển du lịch văn
hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên thì chưa được thực hiện nghiên cứu. Đề tài
khóa luận của tôi đã góp phần giải quyết những vấn đề đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa nhân văn huyện
Bình Xuyên nhằm khai thác các thế mạnh về du lịch để đảm bảo sự đóng góp
tích cực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững
tài nguyên, môi trường địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận và thực trạng của việc nghiên cứu.
Phân tích tiềm năng, thực trạng du lịch văn hóa nhân văn huyện Bình
Xuyên.
Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch văn hóa nhân văn huyện
Bình Xuyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên (Khóa luận
tập trung nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa, danh thắng, lễ hội, làng nghề).
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê:
Nguyễn Tiến Hương
11
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên quan đến những lĩnh
vực như lượng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh tế….. là những số liệu mang
tính định lượng. Trên cơ sở khai thác từ những nguồn thuộc: Tổng cục du
lịch, Cục thống kê, Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng văn
hóa thể thao và du lịch huyện Bình Xuyên… Các số liệu được đưa vào xử lý
phân tích để từ đó rút ra những kết luận, đánh giá có tính chất thực tiễn cao.
* Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Tổng
quan tài liệu cho phép ta nghiên cứu những kết quả nghiên cứu trong quá khứ.
Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu giúp cho việc phát triển
những vấn đề trọng tâm và những khía cạnh cần được tiếp cận của vấn đề.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được và những kết quả phân tích, việc tổng
hợp sẽ giúp định hình một tài liệu toàn diện và khái quát về chủ đề nghiên
cứu.
* Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp này giúp ta tiếp cận vấn đề một cách chủ động, trực quan,
kiểm tra, đánh giá một cách xác thực để có một cái nhìn toàn diện về các đối
tượng nghiên cứu. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này gồm:
quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, quay phim tại các điểm nghiên
cứu.
* Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này giúp chúng ta có thể hiểu được nét đặc trưng tiêu
biểu của tài nguyên du lịch của huyện Bình Xuyên.
6. Đóng góp của khóa luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về du lịch văn hóa nhân văn để vận
dụng vào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn huyện Bình Xuyên.
Nguyễn Tiến Hương
12
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa nhân văn
huyện Bình Xuyên.
Sử dụng kết quả đánh giá để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
du lịch văn hóa nhân văn huyện Bình Xuyên.
Đề xuất được một số tour du lịch cơ bản để cho các công ty du lịch và
du khách tham khảo.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu du lịch văn
hoá nhân văn ở huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.
Chương 2: Du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình Xuyên - Tiềm năng
và thực trạng.
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa nhân văn ở huyện Bình
Xuyên - Vĩnh Phúc.
Nguyễn Tiến Hương
13
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU DU LỊCH VĂN HOÁ NHÂN VĂN Ở HUYỆN
BÌNH XUYÊN – VĨNH PHÚC
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu
khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con
người.
Ngược dòng lịch sử của phương Tây từ văn hóa xuất hiện sớm trong
đời sống ngôn ngữ. Nhà ngôn ngữ học người Đức W. Wundt cho rằng: “Văn
hóa là một từ có từ gốc La tinh: Colere, sau trở thành Cultura nghĩa là cày
cấy, gieo trồng”. Từ nét nghĩa này về sau dẫn đến nghĩa rộng hơn là sự hoàn
thiện vun trồng tinh thần, trí tuệ. Thế kỷ thứ nhất trước công nguyên Ciceron,
nhà hùng biện thời La Mã đã có câu nói nổi tiếng: “Triết học là văn hóa (Sự
vun trồng) tinh thần (Filosofia cultura animi est)”.
Ở Trung Quốc, từ văn hóa đã xuất hiện trong đời sống ngôn ngữ ở thời
Tây Hán. Lưu Hướng viết trong sách Thuyết Uyển bài Chí Vũ: “Thánh nhân
cai trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực. Phàm dùng vũ
lực đều để đối phó với kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thể thay đổi
được thì sau đó sẽ chinh phạt. Như vậy trong cách nghĩ của Lưu Hướng, từ
văn hóa được hiểu như một cách giáo hóa đối lập với vũ lực, văn hóa gần
nghĩa với giáo hóa.
Nguyễn Tiến Hương
14
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Mặc dù có mặt sớm trong dời sống ngôn ngữ phương Tây cũng như
phương Đông như vậy, nhưng phải đến đầu thế kỷ XVIII, từ văn hóa mới
được đưa vào khoa học, sử dụng như thuật ngữ khoa học. Năm 1774, từ này
mới được xuất hiện trong thư tịch và ghi vào từ điển năm 1783 ở Đức. Người
đầu tiên sử dụng từ văn hóa trong khoa học là Pufenndory, người Đức, ông
cho rằng: “Văn hóa là toàn bộ những gì được tạo ra do hoạt động xã hội,
nghĩa là văn hóa đối lập với trạng thái tự nhiên”. Sau ông là nhà triết học
Herder (1744 - 1803) cho rằng: “Văn hóa là sự hình thành thứ hai của con
người. Theo ông lần thứ nhất con người xuất hiện với tư cách là một thực thể
sinh vật tự nhiên, lần thứ hai con người hình thành như một thực thể xã hội,
tức là một nhân cách văn hóa”.
Mãi đến năm 1855, khi Klemm công bố công trình khoa học chung về
văn hóa thì người ta mới coi văn hóa hình thành và thực sự phát triển.
Năm 1871, E.B.Tylor công bố công trình văn hóa nguyên thủy ở Luôn
Đôn. Ông đã đưa ra định nghĩa: “Văn hóa là một phức thể bao gồm kiến thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và mọi khả năng, thói
quen mà con người với tư cách là thành viên xã hội đạt được”[5, tr.13]
Từ đấy, khái niệm văn hoá được nhiều người đề cập. Năm 1994, trong
công trình “Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới” PGS. Phan Ngọc cho
biết: “Một nhà dân tộc Mỹ đã dẫn ngót 400 định nghĩa về văn hoá khác
nhau”[11, tr.19].
Năm 1970, cách hiểu phổ biến là coi văn hoá bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với các dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại nhất đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động.
Theo Fedicico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO định nghĩa: “Văn hoá
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống
con người đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại. Qua
Nguyễn Tiến Hương
15
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống,
thẩm mỹ và lối sống dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của
mình”. [2, tr.18 ].
Sở dĩ có nhiều khái niệm về văn hóa là do cách tiếp cận văn hóa của
các nhà khoa học khác nhau. Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng:
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động và thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.[16,
tr.10].
Trong những thập niên 40 của thế kỷ XX Chủ Tịch Hồ Chí Minh trình
bày một quan niệm về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích
ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.”[10, tr.431].
Kế thừa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thủ tướng Phạm Văn
Đồng viết: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và
rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan
đến con người trong một quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm
nên lịch sử…cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và
đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị, tư tưởng và tình cảm, đạo đức
với phẩm chất, trí tuệ, tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên
ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh các cộng đồng dân tộc, sức đề kháng
và sức chiến đấu để bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh.”[3, tr.16].
Nguyễn Tiến Hương
16
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn chung mọi định nghĩa về văn hóa đều thống nhất văn hóa có các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, văn hóa là sáng tạo của con người, thuộc về con người,
những gì không do con người làm nên không thuộc về khái niệm văn hóa.
Từ đó, văn hóa là đặc trưng căn bản phân biệt con người với động vật,
đồng thời cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo với sản
phẩm tự nhiên. Văn hóa xuất hiện do sự thích nghi một cách chủ động và có
ý thức của con người với tự nhiên, nên văn hóa cũng là kết quả của sự thích
nghi ấy.
Thứ hai, sự thích nghi này là sự thích nghi có ý thức và chủ động nên
nó không phải là sự thích nghi có máy móc mà thường là sự thích nghi có
sáng tạo, phù hợp với giá trị chân - thiện - mỹ.
Thứ ba, văn hóa bao gồm cả những sản phẩm vật chất và tinh thần, chứ
không chỉ riêng tinh thần mà thôi.
Thứ tư, văn hóa không chỉ có nghĩa là văn học nghệ thuật như thông
thường người ta hay nói. Văn học nghệ thuật chỉ là bộ phận cao nhất trong
lĩnh vực văn hóa mà thôi.
1.1.2. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay nhận thức về du lịch vẫn chưa được
thống nhất.
Do hoàn cảnh khác nhau, nghiên cứu ở mỗi góc độ khác nhau, cho nên
mỗi ngành khoa học, mỗi người đều có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng
như GS.TS Berneker - một chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới đã nhận
định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”
Nguyễn Tiến Hương
17
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1930 ông Glusman, người Thuỵ Sỹ định nghĩa: “Du lịch là sự
chinh phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không
có chỗ cư trú thường xuyên”.[4, tr.15]
GS.TS Hanziber và GS.TS Kapf đã định nghĩa về du lịch như sau: “Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc
hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó
không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm
lời”.[4, tr.16]
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada
diễn ra vào tháng 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngoài môi trường thường xuyên, trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng
thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới
thăm”.[4, tr.19]
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì hoạt động du lịch là tổng hòa
hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội
nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du
lịch làm điều kiện.
Theo I.I. Pirogionic (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa”.[17, tr.6]
Du lịch được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
Nhìn từ góc độ thay đổi không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ
Nguyễn Tiến Hương
18
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm
việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp
với việc chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam, tại điều 10 chương 1 thuật ngữ
du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú trường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo từ điển tiếng Việt: Du lịch là đi xa cho biết xứ lạ khác với nơi
mình ở.
Theo chiết tự du lịch: “du” là di chuyển thay đổi vị trí không gian (du
canh, du cư, du mục) “du” còn có nghĩa là chơi, đi chơi (ngao du, du xuân…).
Còn “lịch” là sự trải qua, kinh qua (lịch duyệt, lịch lãm).
Tóm lại du lịch là đi chơi để được trải nghiệm mở rộng hiểu biết và có
thêm vốn sống.
Như vậy du lịch là một hoạt động xã hội của con người hướng tới nhu
cầu hưởng thụ và phát triển, văn hóa tinh thần là một bộ phận trong sinh hoạt
văn hóa của con người nhằm thỏa mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang
kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết qua sự gặp gỡ, giao lưu, học hỏi. Từ đó
góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong mơ ước, sáng tạo trong
việc hình thành nhân cách bản thân.
1.1.3. Khái niệm du lịch văn hóa
Tại điều 4, chương 1, luật du lịch của quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (7/ 2005) ghi rõ: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch
dựa vào bản sắc văn hóa của dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Nguyễn Tiến Hương
19
K32G - Việt Nam Học
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch được hình thành từ nhu cầu
ham biết, hiểu biết của con người đối với cái đẹp, cái tinh túy của văn hóa
một tộc người, một địa phương, một đất nước. Một cuộc thăm tìm hiểu các
công trình văn hóa, di tích lịch sử, danh thắng, làng nghề, lễ hội. Không chỉ là
sự hưởng thụ vật chất qua các món ăn dân tộc, mua sản phẩm dân tộc mà
trước hết là sự thăng hoa về tinh thần khi nhận biết quá khứ của một di tích,
cảm thụ được cái đẹp của thiên nhiên, của các công trình kiến trúc và con
người.
Như vậy du lịch văn hóa là các hình thức tổ chức cho du khách tiếp cận
với nền văn hóa của dân tộc thông qua những sản phẩm du lịch giàu bản sắc,
có chất lượng văn hóa cao. Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch với nhiều
hình thức như: tham quan, nghiên cứu, hành hương, lễ hội, vui chơi giải
trí…là hình thức hoạt động xã hội và hoạt động văn hóa đặc thù. Du lịch văn
hóa được sinh ra và phát triển cùng với hoạt động du lịch, vì vậy nó cũng có
những đặc điểm cơ bản như:
Tính đa dạng: Sản phẩm du lịch văn hóa có chất lượng cao được tạo
nên bởi sự khai thác nhiều đối tượng để phục vụ du lịch văn hóa như: cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội truyền thống, các loại hình
văn hóa nghệ thuật dân gian, bản sắc dân tộc, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
kèm theo.
Tính đa thành phần: Du khách tham gia du lịch văn hóa, các tổ chức
nhà nước, tư nhân, các doanh nhân trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch rất
đa dạng, người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương gồm nhiều thành phần
trong xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch văn hóa.
Vì vậy tính đa thành phần còn bao hàm cả tính xã hội hóa cao.
Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo
tồn các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, duy trì và
Nguyễn Tiến Hương
20
K32G - Việt Nam Học
- Xem thêm -