Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Giải pháp ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc h’mông trên địa bàn huyện than...

Tài liệu Giải pháp ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc h’mông trên địa bàn huyện than uyên tỉnh lai châu

.PDF
143
208
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- LA THỊ PHƯƠNG THÚY GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- LA THỊ PHƯƠNG THÚY GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 60.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn La Thị Phương Thúy Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Minh Nguyệt, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Than Uyên, chi cục Thống kê, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Dân tộc huyện Than Uyên, Ủy ban nhân dân các xã Mường Than, Ta Gia, Tà Mung huyện Than Uyên và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện đã tạo điều kiện và giúp đỡ vô tư, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan để giúp tôi hoàn thành Luận văn. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn La Thị Phương Thúy Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục bảng vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu chung 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5 Phạm vi nghiên cứu 4 1.5.1 Phạm vi về nội dung 4 1.5.2 Phạm vi về thời gian 4 1.5.3 Phạm vi về không gian 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5 2.1 5 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hộ và kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông 5 2.1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông 9 2.1.3 Sự cần thiết của việc ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông 10 2.1.4 Hoạt động kinh tế chủ yếu của hộ đồng bào dân tộc H’mông 11 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông 15 2.2 18 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm ổn định kinh tế của dân tộc thiểu số ở một số nước 18 2.2.2 Kinh nghiệm ổn định đời sống kinh tế của dân tộc thiểu số ở Việt Nam 20 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25 3.1 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 25 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 28 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 3.1.3 Đánh giá chung 40 3.2 41 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41 3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 43 3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích tích số liệu 44 3.3 45 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.1 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ ở các nhóm hộ 45 3.3.2 Chỉ tiêu sử dụng nguồn lực của hộ ở các nhóm hộ 45 3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ 45 3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá thực trạng các nguồn thu của hộ ở các nhóm hộ 46 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế hộ huyện Than Uyên từ năm 2012 đến nay 4.2 47 Thực trạng hoạt động sản xuất của hộ đồng bào dân tộc H’mông của nhóm hộ điều tra ở huyện Than Uyên 50 4.2.1 Tình hình chung về các hộ điều tra 50 4.2.2 Thực trạng của hoạt động sản xuất của hộ dân tộc H’mông 53 4.3 Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả sản xuất của đồng bào dân tộc H’mông 78 4.3.1 Nhóm yếu tố bên trong 78 4.3.2 Nhóm yếu tố bên ngoài 89 4.4 Đánh giá thực trạng kinh tế của đồng bào dân tộc H’mông ở huyện Than Uyên 92 4.4.1 Thành tựu 92 4.4.2 Những nguyên nhân, tồn tại và hạn chế 96 4.5 Giải pháp ổn định kinh tế cho đồng bào dân tộc H’mông ở huyện Than Uyên 97 4.5.1 Giải pháp chung 97 4.5.2 Giải pháp cụ thể đối với hộ dân tộc H’mông ở huyện Than Uyên 104 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110 5.1 Kết luận 110 5.2 Kiến nghị 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 114 Page v PHỤ LỤC 110 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ ANTQ : An ninh tổ quốc BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CNH : Công nghiệp hóa DTTS : Dân tộc thiểu số DV : Dịch vụ GT : Giá trị HĐH : Hiện đại HTX : Hợp tác xã KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình MTQG : Mục tiêu quốc gia QL : Quốc lộ UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phầm XĐGN : Xóa đói giảm nghèo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Tình hình đất đai của huyện qua 3 năm 2012 -2014 30 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2012 – 2014 32 3.3 Tình hình nhân khẩu huyện chia theo dân tộc năm 2014 34 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2012 – 2014 39 3.5 Số lượng hộ điều tra theo dân tộc và theo thu nhập 43 3.6 Phương pháp, cách thức thu thập số liệu thứ cấp 43 4.1 Phân loại hộ trên địa bàn huyện qua 3 năm 2012 – 2014 49 4.2 Một số thông tin cơ bản về chủ hộ đồng bào dân tộc H'mông 51 4.3 Một số thông tin cơ bản về hộ đồng bào dân tộc Kinh 52 4.4 Doanh thu năm 2014 của hộ đồng bào dân tộc H’mông 55 4.5 Kết quả sản xuất trồng trọt bình quân của hộ dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 56 4.6 Kết quả sản xuất trồng trọt bình quân theo nhóm hộ năm 2014 57 4.7 Kết quả sản xuất chăn nuôi bình quân của hộ dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 4.8 59 Tình hình chăn nuôi một số con vật chính của các nhóm hộ điều tra năm 2014 60 4.9 Kết quả sản xuất chăn nuôi bình quân theo nhóm hộ năm 2014 61 4.10 Kết quả sản xuất lâm nghiệp bình quân của hộ dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 63 4.11 Kết quả sản xuất lâm nghiệp bình quân theo nhóm hộnăm 2014 65 4.12 Số hộ có người tham gia hoạt động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động ngành nghề ở hộ đồng bào dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 67 4.13 Chi phí sản xuất của hộ dân tộc H’mông năm 2014 69 4.14 Xu hướng sản xuất kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 71 Page vii Số bảng 4.15 Tên bảng Trang Kết quả sản xuất của hộ đồng bào dân tộc H’mông qua 3 năm 2012 – 2014 76 4.16 Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ đồng bào dân tộc H’mông năm 2014 77 4.17 Nguồn vốn chủ yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ 78 4.18 Tỉ lệ hộ đã từng vay vốn và lượng vay bình quân 79 4.19 Mục đích vay vốn của nhóm hộ dân tộc H'mông và dân tộc Kinh 80 4.20 Tình hình đất đai và sử dụng đất đai bình quân hộ năm 2014 81 4.21 Tình hình nhân khẩu, lao động của hộ dân tộc H'mông năm 2015 84 4.22 Trình độ lao động trong các hộ đồng bào dân tộc H'mông năm 2014 86 4.23 Tài sản phục vụ sản xuất của hộ tính đến cuối năm 2014 87 4.24 Kết quả phân tích SWOT 95 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vấn đề phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi đã nhận được sự quan tâm đặc biệt, nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án được tổ chức, triển khai thực hiện trên nhiều lĩnh vực. Các tỉnh miền núi đã có những khởi sắc về kinh tế, xã hội, đời sống tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao ngày một cải thiện. Mặc dù đạt được nhiều tiến bộ nhưng đến nay miền núi nước ta vẫn là khu vực kinh tế lạc hậu, chậm phát triển so với cả nước, khoảng cách chênh lệch phát triển giữa miền núi và miền xuôi có xu hướng ngày càng tăng. Tính bền vững của quá trình phát triển miền núi chưa được đảm bảo bởi còn nhiều hạn chế, yếu kém. Đời sống của đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, đói nghèo, học vấn thấp, bệnh dịch, suy dinh dưỡng với tỷ lệ cao là những vấn đề xã hội cấp bách cần phải giải quyết trong quá trình phát triển miền núi hiện nay. Với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì vấn đề phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi cho đồng bào dân tộc thiểu số càng trở nên cấp bách. Ngoài việc giảm sự phân hóa giàu nghèo với dân tộc đa số thì ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn góp phần ổn định kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của địa phương, từng bước đưa đồng bào dân tộc vùng cao sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, có cuộc sống văn hoá lành mạnh, xây dựng quan hệ dân tộc bình đẳng, đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, mỗi dân tộc thiểu số vùng cao lại có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, có sự đa dạng về ngôn ngữ, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng, văn hoá, nghệ thuật. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của ngoại cảnh, các chính sách cần có sự thay đổi và điều chỉnh cho phù Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 hợp nhằm tạo ra động lực mới cho phát triển sản xuất của đồng bào các dân tộc thiểu số. Bởi vậy nghiên cứu về ổn định kinh tế cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số càng trở nên cần thiết hơn trong việc góp phần giúp các cơ quan chức năng tham khảo, vận dụng vào điều kiện của từng vùng, từng dân tộc, để có những chính sách, phương pháp đúng đắn và phù hợp hơn trong việc phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như hiện nay. H’mông là một dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thường cư trú ở khu vực núi cao phía Bắc với độ cao trên 800 mét so với mực nước biển, giáp biên giới Việt – Trung. Với không gian tách biệt với các vùng cư trú thấp và nền kinh tế phụ thuộc vào trồng lúa, ngô, sắn và nhất là cây thuốc phiện, H’mông đã tìm mọi cách để “có thể duy trì được nền tự trị tộc người” (Nguyễn Mạnh Tiến, 2015). Chính vì vây, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến tình hình đời sống và sản xuất của đồng bào dân tộc H’mông với nhiều chính sách hỗ trợ, ưu tiên giúp đồng bào tin tưởng vào chính quyền, tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc thiểu số, từng bước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, nhanh chóng ổn định đời sống kinh tế. Than Uyên là một huyện miền núi với 10 dân tộc khác nhau cùng sinh sống. Trong đó, dân tộc H’mông có tỷ lệ dân số khá cao, chiếm 10,34% tổng số nhân khẩu trong toàn huyện (sau dân tộc Thái và Kinh) có điều kiện kinh tế rất khó khăn (Phòng Dân tộc huyện Than Uyên, 2014). Dù huyện được thành lập đã lâu nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu tình hình sản xuất của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn một cách cụ thể nhằm phân tích tìm ra nguyên nhân, những yếu tố kìm hãm sự phát triển cũng như đề ra những giải pháp ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông nói riêng và huyện Than Uyên nói chung, góp phần xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu kinh tế của huyện. Để làm được điều đó phải xuất phát từ thực trạng cuộc sống cũng như cách làm kinh tế của các nông hộ dân tộc H’mông. Do vậy, chúng tôi tiến hành chọn: “Giải pháp ổn định kinh tế cho Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông, góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa phương trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông; (2) Đánh giá thực trạng kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên trong thời gian qua; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên; (4) Đề xuất giải pháp ổn định kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (1) Lý thuyết về hộ và hộ đồng bào dân tộc H’mông là gì? (2) Ổn định kinh tế là gì? Tại sao phải ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông? (3) Thực trạng kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên trong thời gian qua như thế nào? (4) Yếu tố nào ảnh hưởng đến kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông? Yếu tố nào thúc đẩy? Yếu tố nào kìm hãm? Yếu tố nào quyết định? (5) Làm thế nào để ổn đinh kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trong thời gian tới? 1.4 Đối tượng nghiên cứu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hoạt động sản xuất chủ yếu: sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp và sản xuất ngành nghề - kinh doanh, dịch vụ của hộ đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn nghiên cứu. 1.5 Phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Phạm vi về nội dung Đề tài nghiên cứu thực trạng kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông trong 3 năm gần đây (2012-2014), phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế của hộ đồng bào dân tộc H’mông, từ đó đề xuất một số giải pháp ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông đang sinh sống trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. 1.5.2 Phạm vi về thời gian Các số liệu thu thập chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2014. Số liệu điều tra phỏng vấn các hộ đồng bào dân tộc H’mông từ 04/2015 đến 06/2015. 1.5.3 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu trên địa bàn các xã có người dân tộc H’mông đang sinh sống trên địa bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hộ và kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông 2.1.1.1 Khái niệm về hộ và hộ đồng bào dân tộc H’mông a. Khái niệm về hộ và hộ nông dân (1) Hộ Trong Từ điển Tiếng anh (English Dictionary, 1964) định nghĩa “Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”. Trong Tạp chí Khoa học Quốc tế (1987), Gee Me (1988) khi viết về những thay đổi đặc điểm kinh tế các hộ vùng Đông Nam Á và sau đó một vài nhà kinh tế Việt Nam đã đưa ra một số khái niệm tương đối hoàn chỉnh về hộ “Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có cùng chung một ngân quỹ”. Theo Kinh tế hộ nông dân của Đào Thế Tuấn (1995) thì “Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc, sống chung hay không sống chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn chung và có cùng chung một ngân quỹ và có phân phối chung nguồn thu nhập mà các thành viên sáng tạo ra”. Như vậy, cả cá nhân và tổ chức khi nhìn nhận về hộ và quan niệm về hộ không giống nhau. Tuy nhiên trong đó có nét chung để phân biệt về hộ, đó là: - Hộ là những người có chung hay không chung huyết tộc và có quan hệ hôn nhân. - Hộ là nhóm người cùng chung sống dưới một mái nhà. - Hộ là nhóm người cùng có chung một nguồn thu nhập và ăn chung. - Hộ là những đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong nền kinh tế. Một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 (2) Hộ nông dân Theo Ellis (1998) định nghĩa: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao”. Ở Việt Nam, Đào Thế Tuấn (1995) định nghĩa: “Hộ nông dân là hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp nông thôn”. Từ các khái niệm, định nghĩa trên cho thấy hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất và là một đơn vị tiêu dùng. b. Hộ đồng bào dân tộc H’mông (1) Dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước có nhiều dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc và không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. Việt Nam là một quốc gia thống nhất có nhiều dân tộc, ngoài dân tộc Kinh (Việt) chiếm tuyệt đại đa số nhân khẩu, theo thống kế điều tra dân số năm 1999, 53 dân tộc thiểu số trong cả nước có gần 84 triệu người, chiếm gần 14% tổng số nhân khẩu trong cả nước. Cho nên cái tên “dân tộc thiểu số”, là khái niệm số lượng đối ứng tương đối với dân tộc Kinh về nhân khẩu nhiều hay ít, không mang bất cứ hàm ý kì thị hoặc bất bình đẳng nào, nó là tên gọi chung của các dân tộc ngoài dân tộc Kinh của Việt Nam. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 (2) Hộ đồng bào dân tộc H’mông Đồng bào là một cách gọi giữa những người Việt Nam, có ý coi nhau như con cháu của cùng tổ tiên sinh ra. Hiện nay trong văn nói cũng như văn viết tại Việt Nam, từ “đồng bào” được sử dụng rất rộng rãi và bao phủ hầu hết các đối tượng, có thể nói trong nhiều hoàn cảnh nó được dùng để thay thế từ nhân dân hay người dân Việt Nam. Dân tộc H’mông là một trong số các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, có khoảng 80 vạn người thuộc nhóm ngôn ngữ: H’mông – Dao (Nguyễn Đăng Văn, 2011). Từ những khái niệm về hộ, hộ nông dân, đồng bào, dân tộc thiểu số trên đây, ta có thể có một số cách nhìn nhận về hộ đồng bào dân tộc H’mông: Hộ đồng bào dân tộc H’mông là hộ đồng bào dân tộc thiểu số, dùng để chỉ một nhóm người trong đó chủ hộ là người dân tộc H’mông và chiếm đa phần trong hộ, nhóm người này có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có cùng chung một ngân quỹ. Hộ đồng bào dân tộc H’mông là hộ nông dân, họ sống ở khu vực núi cao, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ đồng bào dân tộc H’mông còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất và là một đơn vị tiêu dùng. 2.1.1.2 Kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông a. Kinh tế hộ nông dân Theo quan niệm của Ellis (1998): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình, sản xuất của hộ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”. Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 nhà, ăn chung và mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Nhìn chung, kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau: - Đây là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. - Đất đai là yếu tố quan trọng trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. - Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang tính thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. - Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. b. Kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông Trước hết kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông là một loại hình kinh tế hộ nông dân nhưng nó đặc trưng bởi những đặc điểm, tính chất của hộ đồng bào dân tộc H’mông như phong tục tập quán, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh... phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng đặc thù cụ thể. Kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông là kinh tế hộ nông dân, là những hộ hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và những hoạt động phi nông nghiệp ở khu vực miền núi. Kinh tế hộ đồng bào dân tộc H’mông là một trong những hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung trong hộ đồng bào dân tộc H’mông để họ tiến hành sản xuất. Cũng có chung nguồn ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung và mọi quyền quyết định trong sản xuất, kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, đặc biệt hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 2.1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông Theo tư duy triết học và tổng kết từ thực tiễn thì ổn định là trạng thái tồn tại hài hòa các yếu tố phát triển; nó mang tính tương đối và tính động. Ổn định là phạm trù phản ánh sự ổn định về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Ổn định là điều kiện để sự phát triển diễn ra tốt. Không có sự ổn định cần thiết thì sự phát triển không diễn ra theo ý muốn. Sự ổn định gắn liền với con người và xã hội. Thiếu vắng con người trong mối quan hệ xã hội thì không có sự hiện diện của ổn định. Ổn định không thể tồn tại dựa vào ý chí chủ quan mà nó tồn tại trên cơ sở vững chắc các mối quan hệ xã hội, sự đảm bảo vững chắc công bằng, bình đẳng, kỷ cương, kỷ luật và tâm lý xã hội cùng phát triển theo luật pháp. Mọi thành viên trong xã hội không thể mong chờ ổn định mà không đóng góp công sức của mình để tạo dựng sự ổn định cần thiết nhằm phát triển đất nước (Nguyễn Phú Trọng, 2011). Ổn định kinh tế là trạng thái tồn tại hài hòa các yếu tố phát triển kinh tế. Ở mỗi khu vưc, sự ổn định kinh tế được nhìn theo nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, nhưng vẫn tập trung vào các tiêu chí nhất định nhằm đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với nâng cao đời sống xã hội, cân bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Ở khu vực thành thị, các yếu tố trên luôn đạt ở mức cao nên cần rất nhiều sự cố gắng cũng như đầu tư của xã hội để duy trì sự ổn định đó. Còn ở khu vực nông thôn hoặc miền núi, mục tiêu ổn định kinh tế trước tiên gắn với ổn định sản xuất kết hợp với khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có. Nên với bất cứ một sự cố gắng hoặc đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất đều có thể nhanh chóng thấy được sự thay đổi về mặt kinh tế, từ đó tác động trở lại đến đời sống xã hội. Như vậy, có thể thấy mức độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến trạng thái ổn định kinh tế, mức độ phát triển kinh tế càng cao thì càng cần nhiều yếu tố để đạt được trạng thái ổn định kinh tế. Đối với hộ đồng bào dân tộc H’mông, sinh sống ở khu vực miền núi, điều kiện để phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thì hoạt động sản xuất nông Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 nghiệp là chủ yếu. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm yếu tố bên trong (nguồn lực đất đai, vốn, con người, phong tục tập quán...) và yếu tố bên ngoài (khí hậu thời tiết, khoa học kỹ thuật, thị trường, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước...). Ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông là việc giúp các hộ ổn định sản xuất kết hợp khai thác và tận dụng các lợi thế cũng như khắc phục khó khăn mà các yếu tố ảnh hưởng mang lại. Ngoài ra, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc định hướng phát triển nhằm xóa dần khoảng cách chênh lệch phát triển giữa miền núi và miền xuôi. Ổn định kinh tế hộ là mục tiêu quan trọng hàng đầu, là điều kiện cơ bản cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng như của đất nước. Có ổn định kinh tế hộ mới có ổn định về chính trị, xã hội, văn hóa và an ninh quốc phòng của địa phương. 2.1.3 Sự cần thiết của việc ổn định kinh tế cho hộ đồng bào dân tộc H’mông Ổn định kinh tế đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa rất lớn trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, anh ninh quốc phòng. 2.1.3.1 Đối với kinh tế nói chung Kinh tế hộ đồng bào dân tộc thiểu số là bộ phận không thể tách rời với nền kinh tế quốc dân. Là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước ở nhiều vùng miền khác nhau. Ổn định kinh tế hộ không những phát huy được khả năng tự lực của hộ đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo ra của cải vật chất xã hội, đồng thời quá trình phát triển kinh tế hộ này còn giúp cho quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên được hiệu quả và tối ưu. Ổn định kinh tế hộ đồng bào dân tộc thiểu số là động lực quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế vùng khó khăn, miền núi, vùng xa từ đó đảm bảo cho cơ cấu kinh tế quốc dân ở mức hài hòa, không chênh lệch giữa các vùng miền. Từ đó tạo tính bền vững trong phát triển kinh tế đất nước. 2.1.3.2 Đối với các vấn đề chính trị, văn hóa. Sự hài hòa giữa các dân tộc trên lãnh thổ quốc gia là nhân tố đảm bảo cho các vấn đề chính trị. Sự ổn định về chính trị phụ thuộc rất lớn vào các dân tộc. Nhiều quốc gia đa dân tộc trên thế giới đã phải gánh chịu hậu quả nặng nề về Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 chính trị do xung khắc về lợi ích kinh tế giữa các dân tộc. Mà nguyên nhân sâu xa của vấn đề là sự phát triển không hài hòa về kinh tế các dân tộc, kinh tế hộ các dân tộc thiểu số không được trú trọng thì tất yếu dẫn đến xung đột nảy sinh trong quá trình phát triển. Bởi vậy có thể thấy, ổn định và phát triển kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong việc giữa vững tình hình ổn định chính trị quốc gia. Ổn định và phát triển kinh tế hộ đồng bào các dân tộc thiểu số là nhân tố quan trọng nhằm giữ gìn những văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số. Quá trình phát triển kinh tế gắn liền với việc phát huy và giữa gìn những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc. Điều kiện kinh tế tốt hơn, sẽ giúp hộ đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện phát huy những giá trị tốt đẹp từ xa xưa của dân tộc mình. Bên cạnh đó, nó còn là nhân tố thúc đẩy cho sự hình thành và phát triển những nền văn hóa mới ở những khu vực đặc thù. 2.1.3.3 Đối với an ninh quốc phòng. Các dân tộc thiểu số thường sinh sống ở những vùng núi, vùng giáp ranh biên giới. Có thể coi đây là bức tường vững chắc cho quốc phòng và an ninh biên giới của quốc gia. Ổn định và phát triển kinh tế hộ đồng bào dân tộc thiểu số sẽ tạo ra sức mạnh về kinh tế, giúp đồng bào dân tộc ổn định cuộc sống, đồng thời tạo ra bức tường vững mạnh hơn trong việc gìn giữ biên cương của tổ quốc. Ổn định và phát triển kinh tế hộ đồng bào dân tộc thiểu số hợp lý sẽ tạo ra lượng của cải vật chất lớn cho quốc phòng an ninh ngay tại địa phương. Giúp tiềm lực của lực lượng vũ trang nhân dân, quốc phòng địa phương vững mạnh hơn trong công tác bảo vệ tổ quốc. 2.1.4 Hoạt động kinh tế chủ yếu của hộ đồng bào dân tộc H’mông Nền kinh tế truyền thống của cộng đồng dân tộc H’mông, chủ yếu là nương rẫy kết hợp với lúa nước. Hoạt động kinh tế của các dân tộc này trước đây cũng như hiện nay còn ở một trình độ phát triển rất thấp, thể hiện ở ba dạng hình thức cơ bản sau: 2.1.4.1 Sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Đây là đặc trưng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan