Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

.PDF
123
163
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- ĐÀO THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- ĐÀO THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH HÀ NỘI, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ ở bất kì học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Đào Thị Kim Phượng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết em xin cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Hữu Ảnh thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban quản lý, cùng các thầy, cô giáo trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, lãnh đạo cơ quan, các ban ngành cùng với các đơn vị ngân hàng thương mại trên địa bàn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2015 Học viên Đào Thị Kim Phượng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục sơ đồ ix 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 3 Lý luận chung về vốn và hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 3 2.1.1 Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại 3 2.1.2 Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại 4 2.1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 2.1.4 Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của 11 Ngân hàng thương mại 14 2.1.5 Nội dung đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại 19 2.2 Cơ sở thực tiễn 26 2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại 26 2.2.2 Một số bài học cho BIDV Bắc Ninh 32 2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 33 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 35 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh 3.1.1 35 Khái quát một số yếu tố của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng 3.1.2 35 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh 3.1.3 37 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh 3.1.4 38 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánhNgân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh 41 3.2 Phương pháp nghiên cứu 44 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 44 3.2.2 Xử lý số liệu 46 3.2.3 Phương pháp phân tích 46 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 47 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49 4.1 Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh 49 4.1.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 49 4.1.2 Cơ cấu vốn huy động 51 4.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh 60 4.2.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn theo đối tượng huy động 60 4.2.2 Phân tích sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 62 4.2.3 Phân tích hiệu quả huy động vốn qua chi phí huy động vốn và giá vốn FTP 66 4.2.4 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn qua ý kiến khách hàng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 73 Page v 4.3 Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh 79 4.3.1 Những kết quả đạt được 79 4.3.2 Những mặt hạn chế 80 4.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 82 4.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 4.4.1 86 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 4.4.2 5 86 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC 103 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ATM Máy giao dịch Ngân hàng tự động 2 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3 DPRR Dự phòng rủi ro 4 FTP Điều chuyển vốn nội bộ 5 HĐV Huy động vốn 6 HSC Hội sở chính 7 KKH Không kỳ hạn 8 NHNN Ngân hàng nhà nước 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 11 NHTW Ngân hàng trung ương 12 NV Nguồn vốn 13 QLVTT Cơ chế quản lý vốn tập trung 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 TGTT Tiền gửi thanh toán 16 TS Tài sản 17 WTO Tổ chức Thương mại thế giới Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2014 42 3.1 Kết quả phát phiếu khảo sát 46 4.1 Quy mô nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014 4.2 49 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012 -2014 51 4.3 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012 - 2014 54 4.4 Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động vốn giai đoạn 2012 - 2014 56 4.5 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2012 - 2014 58 4.6 Huy động vốn bình quân theo loại hình doanh nghiệp tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2012-2014 4.7 60 Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2014 63 4.8 Cân đối giữa huy động và cho vay theo kỳ hạn 64 4.9 Cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền tệ 65 4.10 Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng VND của một số ngân hàng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cập nhật ngày 21/4/2015 4.11 67 Bảng lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng USD của một số ngân hàng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cập nhật ngày 21/4/2015 68 4.12 Chi phí trả lãi huy động tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 70 4.13 Kết quả kinh doanh giá vốn FTP tại BIDV Bắc Ninh 72 4.14 Phân bổ mẫu dựa trên đối tượng khách hàng theo số lượng tiền gửi và thời gian gửi tiền tại BIDV Bắc Ninh 4.15 75 Kết quả ý kiến của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ tại BIDV Bắc Ninh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 77 Page viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ 2.1 Tên sơ đồ Trang Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh 40 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x 1. MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, trong xu thế hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tế trong xu thế hội nhập đó. Ngày nay, muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong nước phải ngày càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát triển trên cơ sở an toàn, bền vững và hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân hàng lớn, mạnh và phát triển. Tuy nhiên, để làm được điều này các ngân hàng cần phải có một lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó được huy động từ nhiều hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng là trung gian tài chính cho các hoạt động đời sống của người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh kế và dân cư, sau đó dùng nguồn tiền huy động đó đem cho vay đối với doanh nghiệp đang cần vốn để kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng giúp cho đồng tiền của người dân được sinh sôi nảy nở, giúp cho luồng tiền chu chuyển nhiều hơn tạo nên một nền kinh tế đa dạng và phát triển. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực đặc thù kinh doanh tiền tệ, do đó vốn là yếu tố tiên quyết trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM). Vì vậy hoạt động huy động vốn là vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được điều này các ngân hàng luôn chú trọng nâng cao khả năng huy động vốn của mình. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh huy động vốn giữa các NHTM ngày càng gay gắt trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng tăng. Vậy để có thể huy động vốn có hiệu quả, các ngân hàng cần nhận thức đúng đắn, sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn ở các đơn vị kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mại trở thành vấn đề then chốt quyết định sự thành bại trong kinh doanh của Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 mỗi ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, cùng với mong muốn học hỏi thêm kiến thức về hoạt động ngân hàng đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Từ phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh) để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh. 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu tiến hành tại BIDV Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm 2012 đến năm 2014, nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến 2015, giải pháp đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Lý luận chung về vốn và hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 2.1.1 Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 (Luật số 47/2010/QH12): “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng”. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và nghiệp vụ thanh toán. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề quan trọng, được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế đang thiếu vốn như hiện nay không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Xu hướng ngày nay các ngân hàng không chỉ đơn thuần kinh doanh với các dịch vụ truyền thống như trước mà còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác như bảo hiểm, bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh chứng khoán… Muốn vậy các ngân hàng phải có một nguồn vốn mạnh có tính thanh khoản cao để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh đa lĩnh vực như vậy. Việc kinh doanh đa lĩnh vực sẽ tăng thu, tạo cơ hội thuận lợi cho ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu thì cần phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Thực chất, vốn kinh doanh của NHTM tạo lập được chính là một phần lợi nhuận hoặc vốn góp của các cổ đông hàng năm. Vốn huy động chính là một bộ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 phận của thu nhập quốc dân, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất và tiêu dùng mà các cá nhân và tổ chức chính quyền sử dụng khoản vốn đó cho NH để nhận lại một khoản thu nhập tương ứng với quyền sử dụng vốn đó. Như vậy, NHTM là trung gian tài chính tốt nhất, thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, từ đó góp phần làm tăng quá trình luân chuyển vốn, giảm chi phí tìm kiếm các nguồn vốn cho nền kinh tế, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển (Phan Thị Thu Hà, 2007). 2.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ. Nguồn vốn kinh doanh của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. 2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá trình kinh doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao, là nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn rẻ nhất và nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH (khoảng <10%). Vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng, nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau, theo các văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của NHTM được chia thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố định của NHTM. Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dữ trữ và lợi nhuận không chia. - Vốn điều lệ: Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động; NHTM cổ phần, vốn này do các cổ đông đóng góp. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của Ngân hàng Trung ương (NHTW) và phải công bố công khai vốn điều lệ mới. - Các quỹ dự trữ: Gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. - Lợi nhuận không chia: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh. Vốn cấp 2 Vốn cấp 2 bao gồm: - Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 bao gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư. - Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể. Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro. - Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác: Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp, do đó nó chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi thỏa mãn các điều kiện về thời hạn, về thanh toán lãi và gốc… do Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 ngân hàng trung ương quy định. 2.1.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM (trên 80%). Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng không có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Vốn huy động được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Vốn tiền gửi Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác. - Tiền gửi của tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao chưa sử dụng đến; Tiền thu bán hàng nhưng chưa mua nguyên vật liệu, trả lương; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng rất khó xác định trước. Tuy nhiên, trên thực tế, luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền. Vì vậy, tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất tương ứng do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau tương ứng với nhiều mức lãi suất khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị. - Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Tiền gửi thanh toán Đây là loại tiền gửi của cá nhân nhằm thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 các cá nhân trong xã hội có nhu cầu, họ có thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các dịch vụ khác có liên quan của ngân hàng. Cũng giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của NHTM. Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. - Tiền gửi khác Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: + Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác; + Tiền gửi của Kho bạc nhà nước; + Tiền gửi của các tổ chức, đoàn thể xã hội…. Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Các giấy tờ có giá này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng. 2.1.2.3. Vốn đi vay Vốn đi vay là nguồn vốn hình thành trên quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW và các TCTD khác để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau: - Vốn vay của TCTD khác Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh thông qua hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ được thực hiện tại hội sở chính của các NHTM. Với các ngân hàng đang Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 thiếu hụt nguồn vốn có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản có thể vay của các TCTD khác theo nhiều hình thức: - Vay qua đêm: Là hợp đồng vay mượn giữa hai ngân hàng chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín, chỉ có thời hạn không quá một ngày. - Vay kỳ hạn: Là hợp đồng vay mượn có thời hạn cụ thể (tuần, tháng, năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay. Đây là hai nguồn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường tiền tệ. - Vốn vay của Ngân hàng Trung ương NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở nước ta hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức sau: - Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHTM tại NHTW được giới hạn trong mức cho phép (hạn mức chiết khấu) và thông qua lãi suất chiết khấu, NHTW có thể điều chỉnh lượng cung tiền và thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. NHTM đem các giấy tờ có giá đến NHTW để đảm bảo xin vay vốn, dựa trên tổng mệnh giá của các giấy tờ có giá, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định theo quy định quản lý của nhà nước từng thời kỳ. - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Đây là hình thức NHTW cho NHTM vay theo các khoản vay mà Ngân hàng đã cấp cho khách hàng. - Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan