Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền tr...

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền trung

.PDF
112
165
143

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan.......................................................................................................ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục .............................................................................................................. iv Danh mục viết tắt .............................................................................................. vii Danh mục bảng ................................................................................................viii Danh mục hình .................................................................................................. ix PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.4 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 1.5 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4 2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4 2.1.1 Khái niệm,vai trò, chính sách xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay .............4 2.1.2 Nội dung chủ yếu đánh giá tình hình xuất khẩu .................................... 8 2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 18 2.2.1 Bài học kinh nghiệm về chế biến và xuất khẩu thủy sản ở một số nước trên thế giới .......................................................................... 18 2.2.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây .............................................................................................. 28 2.2.3 Thời cơ và thuận lợi ........................................................................... 34 2.2.4 Thách thức ......................................................................................... 35 2.2.5 Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................. 39 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 40 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................................... 40 iv 3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung ........................................ 40 3.1.2 Những đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh .............41 3.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung giai đoạn 2012-2014 .....................45 3.1.4 Quy trình và quản trị quy trình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung .................................... 45 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 51 3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................ 51 3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 51 3.2.3 Phương pháp phân tích...................................................................... 52 3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 53 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 54 4.1 Thực trạng về hoạt động xuất khẩu Thủy sản của Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Miền Trung giai đoạn 2011-2014....................................................... 54 4.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản.............................. 54 4.1.2 Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu ................................................. 57 4.1.3 Giá cả sản phẩm thủy sản xuất khẩu................................................... 60 4.1.4 Nguồn nguyên liệu ............................................................................. 62 4.1.5 Quy trình chế biến ............................................................................. 62 4.1.6 Kênh phân phối sản phẩm .................................................................. 64 4.1.7 Thị trường xuất khẩu .......................................................................... 66 4.1.8 Doanh thu, kim ngạch xuất khẩu Thủy sản ......................................... 73 4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ........................................... 75 4.2.1 Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến xuất khẩu ................. 75 4.2.2 Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu ................. 80 4.3 Đánh giá chung tình hình xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung ................................................................................................... 88 4.3.1 Những thuận lợi và thành tựu đạt được .............................................. 88 4.3.2 Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân ........................................... 89 v 4.4 Một số giải pháp đầy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung................................................................... 90 4.4.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty ............................. 90 4.4.2 Một số giải pháp đẩy mạnh tình hình xuất khẩu của Công ty............. 92 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 101 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 101 5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 102 5.2.1 Kiến nghị đối với Công ty ................................................................ 102 5.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ, ngành và các hiệp hội chế biến Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam ............................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105 vi DANH MỤC VIẾT TẮT CIF : Giá tại cửa khẩu của bên Nhập CFKD : Chi phí kinh doanh CTCP : Công ty cổ phần CP : Cổ phần DT : Doanh thu ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long EMS : Hội chứng tôm chết sớm EU : Liên minh Châu Âu FAO : Tổ chức lương thực và thực phẩm của Liên Hợp Quốc. FOB : Giá tại cửa khẩu của bên Xuất GMP : Tiêu chuẩn chất lượng gắn với quy phạm sản xuất. GSP : Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập HACCP : Phân tích mối nguy tại điểm kiểm soát giới hạn LN : Lợi nhuận MFN : Nguyên tắc tối huệ quốc NT : Nguyên tắc đối xử quốc gia NK : Nhập khẩu PTO : Tôm bóc vỏ, chừa đuôi SSOP : Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm SQF : Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm TT-BNNPTNT : Thông tư bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn VASEP : Hiệp hội các nhà chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. XNK : Xuất nhập khẩu XK : Xuất khẩu USD : Đồng tiền Mỹ WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Sản lượng Thủy sản của 10 nước dẫn đầu thế giới năm 2012-2014 ......... 23 2.2 Sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2012 -2014 ..................................................................................... 28 2.3 Sản lượng và kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................ 30 2.4 Cơ cấu kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2013..................................................................................................... 30 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2012 - 2014).........................5 4.2 Tình hình tăng, giảm cơ cấu sản phẩm thủy sản của Công ty .................. 58 4.3 Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Công ty (2012 - 2014)............. 59 4.4 Giá mua bình quân sản phẩm thủy sản .................................................... 61 4.5 Giá bán sản phẩm thủy sản ..................................................................... 61 4.6 Giá trị xuất khẩu thủy sản của công ty CP XNK TS Miền Trung sang các thị trường .......................................................................................... 66 4.7 Thị trường xuất khẩu của công ty CP XNK TS Miền Trung tại các nước ở Châu Á........................................................................................ 67 4.8 Thị trường xuất khẩu của công ty CP XNK TS Miền Trung tại các nước ở Châu Âu...................................................................................... 70 4.9 Thị trường xuất khẩu của công ty CP XNK TS Miền Trung tại các nước ở Châu Mỹ ..................................................................................... 71 4.10 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua 3 năm 2012-1014 ........................ 73 viii DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang 2.1 Sản lượng nuôi trồng thủy sản giữa các vùng .......................................... 19 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................... 42 4.1 Biểu đồ so sánh giá bán sản phẩm thủy sản ............................................. 62 4.2 Quy trình sản xuất................................................................................... 63 4.3 Kênh phân phối sản phẩm của công ty .................................................... 64 4.4 Kênh phân phối sản phẩm thủy sản xuất khẩu ......................................... 65 ix PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước có đường bờ biển dài 3260 km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2.Với khí hậu ôn hòa và nguồn tài nguyên biển phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển.Trong đó thủy sản là một ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta.Các mặt hàng thủy sản ngày càng được ưa chuộng trên thị trường trong nước và quốc tế.Và xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam. Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành thủy sản và là một trong 20 quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay, khi thị trường rộng mở, có nhiều cơ hội đến với ngành thủy sản, do đó việc phân tích thị trường, tìm ra những cơ hội tốt để hoạch định chiến lược phát triển xuất khẩu là rất cần thiết. Việc mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực và thị trường thế giới được ngành thủy sản đi đầu từ những năm 1980. Đến nay, hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 105 quốc gia và vùng lãnh thổ, qua đó tạo được uy tín đối với các nước và các bạn hàng lớn.Từ đó, có thể thấy việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế này đã góp phần mở ra con đường mới cho nền kinh tế Việt Nam. Vì thế, hơn ai hết doanh nghiệp phải là đơn vị đi đầu, phải tìm kiếm cả thị trường trong và ngoài nước.Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết thích ứng với môi trường kinh doanh luôn vận động.Mặt khác trong khuôn khổ cho phép, cần phải tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tươi đông lạnh, khô, tẩm gia vị, sản phẩm ăn liền…. Trong những năm qua doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng lên tới hàng chục tỷ đồng để phục vụ 1 cho sản xuất.Đặc biệt công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ cao cho chế biến thủy sản xuất khẩu tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền Trung đang đứng trước cuộc cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác trong xuất nhập khẩu thủy sản và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Từ những thực tiễn trên và được sự đồng ý của doanh nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản cho công ty trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các hoạt động xuất khẩu thủy sản. - Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Miền Trung trong thời gian qua, đồng thời nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Xác định định hướng và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty nghiên cứu trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào? - Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian gần đây như thế nào? - Thực trạng xuất khẩu của Công ty nghiên cứu hiện nay ra sao? - Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty? - Những giải pháp nào cần được áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty ? 2 1.4 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung. 1.5 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Tình hình xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung. - Phạm vi về không gian Đề tài tiến hành trên phạm vi toàn Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung nhưng một số nội dung chuyên sâu sẽ được khảo sát ở một số phòng ban có liên quan. - Phạm vi về thời gian + Số liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty được thu thập từ năm 2011- 2014 + Khảo sát chuyên sâu năm 2014. + Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung trong giai đoạn 2015- 2020 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm,vai trò, chính sách xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay 2.1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu là một công cụ hay nói đúng hơn là một hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Như vậy xuất khẩu được hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường mà thị trường đó là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Xuất khẩu là một hình thức thương mại nhằm thu được doanh lợi từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài (Nguyễn Thành Phúc, 2006). “Xuất khẩu thủy sản là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ về thủy sản giữa các nước thông qua hành vi mua bán thủy sản. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất thủy sản của các quốc gia khác nhau trên thế giới” (Nguyễn Minh Tuấn, 2011). Vậy xuất khẩu thủy sản là việc buôn bán thủy sản cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). 2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước, điều này được thể hiện qua các vai trò sau đây: - Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy sản xuất. - Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều 4 ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả (Phạm Minh Triết, 2006). - Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước. - Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng sản lượng sản xuất của quốc gia thông qua việc mở rộng thị trường quốc tế. - Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả nâng cao mức sống của nhân dân. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất chiến lược để đưa đất nước thành một nước công nghiệp mới trong giai đoạn hiện nay (Phạm Minh Triết, 2006). 2.1.1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng xuất khẩu a, Mục tiêu của xuất khẩu Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Hoặc ở một thời điểm nào đó, một quốc gia xuấtkhẩu cũng có thể được dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để phục vụ cho các hoạt động ngoại giao (Phạm Minh Triết, 2006). Mục tiêu của xuất khẩu được đề cập ở đây là mục tiêu nói chung của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời gian dài.Mục tiêu này có thể không hoàn toàn giống với mục tiêu của một doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể của một thời kỳ nào đó. Do vậy, mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng của nền kinh tế. 5 Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như: phục vụ cho công nghiệp hóa đấtnước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn việc làm.Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trường xuất khẩu phải gắn với thị trường nhập khẩu.Phải xuất phát từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định phương hướng và tổ chức nguồn hàng thích hợp (Phạm Minh Triết, 2006). b) Nhiệm vụ xuất khẩu Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…). + Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khốilượng và kim ngạch xuất khẩu. + Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao (Phạm Minh Triết, 2006). c) Phương hướng phát triển xuất khẩu + Căn cứ vào nguồn lực bên trong: - Dân số lao động - Tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển, khoán sản. - Cơ sở hạ tầng - Vị trí địa lý… + Căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường: Đối với chúng ta, đó là nhu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thịtrường truyền thống, các thị trường gần. + Căn cứ vào hiệu quả kinh tế: Tức lợi thế tương đối của mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu. + Phương hướng xuất khẩu: - Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. - Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thương mại ở mức hợp lý. 6 - Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu 2.1.1.4 Chính sách xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập Để tạo điều kiện thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập quốc tế đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ sung cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng sau (Hồ Sĩ Hưng và Nguyễn Việt Hưng, 2003). - Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không còn phù hợp hoặc chưa rõ, làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợpvới các quy định của WTO với các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế như tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT). Tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh như: Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống phá giá và chống trợ cấp, Luật phòng vệ khẩn cấp, Luất chống bán phá giá nội bộ.Điều chỉnh hoặc ban hành mới các văn bản luật liên quan đến các nghiệp vụ, lĩnh vực buôn bán hàng hóa - dịch vụ mới phát sinh. - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa - dịch vụ xuất nhập khẩu cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa - dịch vụ. - Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Mở rộng đầu mối kinh doanh, xóa bỏ độc quyền, khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận các yếu tố đầu vào (vốn, tín dụng, đất đai, lao động) cũng như trong việc nhận hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía nhà nước (Hồ Sĩ Hưng và Nguyễn Việt Hưng, 2003). - Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng:xóa bỏ các thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh lâu dài, phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh, giảm dần tiến tới ngừng áp 7 dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời, cố gắng thuế hóa các biện pháp phi thuế quan. - Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới tại thị trường Việt Nam(thị trường kỳ hạn và thị trường giao ngay) tiếp cận và phát triển thương mại điện tử, trong đó có việc tạo dựng khung pháp lý cho hình thức thương mại này. - Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế - xã hội, vừa có lợi cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. - Chủ động thay đổi căn bản phương thức quản lý nhập khẩu: Mở rộng sử dụng các công cụ phi thuế (hợp lệ) như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi trường…, hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, thuế chống phá giá, chống trợ cấp. Cải cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế, bỏ chế độ tính thuế theo giá tối thiểu. - Tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp, các ngành hàng kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công bố rõ ràng lộ trình dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú trọng bảo hộ nông sản. - Coi trọng đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, đủ sức thực hiện thắng lợi và có hiệu quả mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu đặt ra (Hồ Sĩ Hưng và Nguyễn Việt Hưng, 2003). 2.1.2 Nội dung chủ yếu đánh giá tình hình xuất khẩu 2.1.2.1 Sản Phẩm thủy sản xuất khẩu - Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu có nhiều thay đổi trong thời gian hơn 2 thập kỷ qua. Tỷ trọng trong tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu mặt hang tôm vẫn duy trì được vị trí hàng đầu song đã giảm dần do các mặt hàng khác tăng nhanh hơn, đặc biệt là cá (Phạm Minh Triết, 2006). - Mặt hàng Tôm Trong số các mặt hàng tôm thì tôm đông lạnh chiếm phần lớn, tôm khô chiếm tỷ lệ rất thấp, vì vậy, đôi khi những số liệu về tôm đông lạnh được coi là đại diện của xuất khẩu tôm Việt Nam. Mặc dù Việt Nam còn xuất khẩu một số sản phẩm tôm giá trị gia tăng khác, nhưng mặt hàng tôm đông lạnh vẫn có sự tăng trưởng liên tục, và tốc độ tăng cũng cao hơn hẳn mức tăng của các sản phẩm thuỷ sản còn lại. Phần lớn 8 tôm đông lạnh xuất khẩu đều có nguồn gốc từ nuôi có kích cỡ lớn và chất lượng đồng đều. Tôm khai thác do không có được những ưu điểm trên nên chủ yếu được dùng để chế biến tôm khô và các sản phẩm giá trị gia tăng khác. Điều này cho thấy sự đóng góp to lớn của ngành nuôi tôm Việt Nam vào xuất khẩu thuỷ sản(Phạm Minh Triết, 2006). - Sản phẩm Cá + Xuất khẩu các sản phẩm cá của Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. + Mặt hàng cá tra – basa: Hiện nay cá tra, basa là mặt hàng chiếm tỷ trọng giá trị xuất khẩu cao nhất trong nhóm thủy sản. Từ đầu năm 2009 đến nay,xuất khẩu cá tra, cá ba sa của nước ta đã mở rộng thêm thị trường ra 24 quốc gia mới, nâng tổng số các thị trường nhập khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam lên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tóm lại, việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dung đang thay đổi nhanh của cả người tiêu dùng trong và ngoài nước là rất cần thiết. Nhưng thời gian qua, tốc độ tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu của Việt Nam còn chậm. Nếu hoạt động này không được đẩy mạnh trong thời gian tới thì việc tăng kim ngạch xuất khẩu sẽ khó khăn. Vì vậy các cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ và các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư nghiên cứu thị hiếu và thói quen tiêu dùng của từng thị trường cũng như các phương thức sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để có những chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp. Nhập khẩu và tiêu thụ thuỷ sản ở các nước phát triển sẽ là những loài có giá trị cao và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về an toàn.Ngược lại, tiêu thụ ở các nước đang phát triển sẽ tập trung vào các loài có giá trị thấp, đáp ứng nhu cầu về protein của tầng lớp dân nghèo và cung cấp nguyên liệu đầu vào để chế biến thức ăn nuôi trồng thuỷ sản và gia súc (Phạm Minh Triết, 2006). 2.1.2.2 Thị trường xuất khẩu Thủy sản - Hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở khoảng 130 thị trường trên thế giới, đồng thời đã hình thành thế chủ động cân đối về thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm duy trì tăng trưởng bền vững. 9 - Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản thay đổi rõ nét kể từ năm 2005 đến nay. Mỹ và Nhật Bản trở thành thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng đầu củaViệt Nam, tiếp đó là thị trường EU. Các thị trường châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc có vị trí khá ổn định (Trần Chí Thành, 2002). + Mỹ: là một trong những thị trường nhập khẩu thuỷ sản hàng đầu củaViệt Nam. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày một đa dạng, nhất là tôm đông lạnh, các sản phẩm tươi sống như cá ngừ, cá thu và cua. Cá tra, basa phi lê đông lạnh là mặt hàng độc đáo của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Mặc dù các doanh nghiệp sẽ còn gặp nhiều sóng gió và biến động trên thị trường này, nhưng Hoa Kỳ vẫn là thị trường chứa đựng rất nhiều tiềm năng (Trần Chí Thành, 2002). + Nhật Bản: là thị trường đem lại hiệu quả cao cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Các sản phẩm tôm, nhuyễn thể chân đầu, cá và cá ngừ củaViệt Nam đều có doanh số tương đối lớn trên thị trường Nhật Bản, đặc biệt là mặt hàng tôm Nobashi. Sự thiếu đồng bộ trong hệ thống bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đang là vấn đề rất lớn trong việc duy trì chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản. + EU: là thị trường có nhu cầu lớn và ổn định về hàng thuỷ sản,nhưng lại là thị trường được coi là có yêu cầu cao nhất đối với sản phẩm nhập khẩu, với các quy định khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh. Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU đã có sự tăng trưởng liên tục và có những biến đổi về chất kể từ năm 2004 đến nay. Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sẽ góp phần nâng cao uy tín của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường thế giới (Trần Chí Thành, 2002). + Trung Quốc và Hồng Kông: là những thị trường nhập khẩu thuỷ sản trung bình trên thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này chủ yếu vẫn là mua bán qua biên giới, quy mô của các đơn vị nhập khẩu rất nhỏ nên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. . Đây là thị trường lớn, có tiềm năng song cạnh tranh ngày càng phức tạp, giá sản phẩm có xu hướng giảm và khả năng tăng hiệu quả là khó khăn. Trong tương lai, Trung Quốc sẽ là thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng đầu của khu vực châu Á, với đặc điểm tiêu thụ của thị trường này là vừa tiêu thụ cho dân cư bản địa, vừa là thị trường tái chế và tái xuất. 10 + Một số thị trường khác: - Các thị trường khác thuộc châu Á được quan tâm ngày một nhiều hơn,nhất là Hàn Quốc và Đài Loan. Các thị trường này chủ yếu nhập khẩu cá biển,mực, bạch tuộc. - Ôxtrâylia: xuất khẩu sang thị trường này vẫn có sự tăng trưởng tuy nhịp độ không đều. - Thị trường Đông Âu: mặc dù kim ngạch xuất khẩu còn chưa cao nhưng đây cũng là một thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng. Nga cũng đã có những bước tiến rất dài trong nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam (Trần Chí Thành, 2002). 2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thủy sản Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường là một chức năng cơ bản của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn mà hoạt động tiêu thụ sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Các nhân tố này có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). a, Tình hình cung cấp, dự trữ hàng hóa Muốn tiêu thụ hàng hóa thì trước hết phải có hàng hóa và nguồn nguyên liệu để tạo ra hàng hóa đó. Chính vì thế tình hình tiêu thụ lệ thuộc vào tình hình cung cấp (đầu vào). Tình hình nguyên liệu trong những năm qua luôn biến động gây không ít khó khăn cho ngành thủy sản nước ta. Hiện nay, ở nước ta việc nuôi trồng thủy sản vẫn còn mang tính thời vụ, nhà nước chưa có chính sách quy hoạch, khoanh vùng và đầu tư mang tính khoa học cao nên còn những vụ mùa thất thu lớn đẩy các doanh nghiệp chế biến mặt hàng thủy sản rơi vào tình trạng khan hiếm nguyên liệu. Tại thị trường Châu Á, nhiều nước đã tăng cường kiểm tra và hạn chế nhập mặt hàng thủy sản nước ngọt do nhiễm dư lượng kháng sinh. Nước ta tuy có nguồn cung cấp nguyên liệu tương đối ổn định nhưng chất lượng nguyên liệu ngày càng 11 được yêu cầu cao hơn.Thị trường cung ứng được đáp ứng thì năng lực vận chuyển, bảo quản, kho bãi là vấn đề luôn cần được xem xét cẩn thận vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu mua nguyên liệu (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). b, Chất lượng sản phẩm và nhu cầu khách hàng * Chất lượng sản phẩm Sản phẩm muốn tiêu thụ được thì phải có chất lượng, đăc biệt là đối với thực phẩm mang tính chất đầy nhạy cảm này. Chất lượng sản phẩm là nhân tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của công ty trên lĩnh vực xuất khẩu thủy sản. Một sản phẩm được xem là có chất lượng và có khả năng xuất khẩu sang các nước khác thì sản phẩm đó phải ngon, mẫu mã đẹp, hợp vệ sinh và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của quốc tế (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). * Nhu cầu khách hàng Sản phẩm ra đời do nhu cầu khách hàng. Chính nhu cầu đã thúc đẩy hàng hóa phát triển, nếu một sản phẩm không có nhu cầu thì trước sau gì hàng hóa đó cũng mất đi. Người tiêu dùng là một yếu tố không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của người tiêu dùng là tài sản có giá trị đối với doanh nghiệp, sự tín nhiệm đó đạt được nếu công ty thõa mãn tốt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm, mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt và phong tục của họ là nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). c, Đối thủ cạnh tranh Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nếu có nhiều thông tin về đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết dịnh đúng đắn hơn về giá cả. Chất lượng sản phẩm làm khách hàng hài lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn. Đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố cần quan tâm khi doanh nghiệp muốn mở rộng và thâm nhập thị trường tiêu thụ sản phẩm (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). d, Quan hệ thương mại Quan hệ thương mại là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cố gắng tạo ra cho doanh nghiệp mình. Có quan hệ thương mại tốt thì sản phẩm dễ dàng đi vào thị trường tiêu thụ. 12 Để đạt được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nước nhập khẩu hàng thủy sản doanh nghiệp cần có những chiến lược thật sự hiệu quả như: - Tiến hành thu thập, phân tích thị trường mục tiêu. - Thực hiện việc tiếp xúc, giới thiệu doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm thông qua các buổi hội họp, đợt hội chợ ở thị trường nhập khẩu. Gởi kèm một bảng giá sản phẩm theo điều kiện giao hàng FOB2, CIF3. - Lựa chọn các đối tác triển vọng tiến hành tiếp cận trực tiếp và thiết lập mối quan hệ làm ăn chính thức với nhà nhập khẩu. Quan hệ thương mại đóng vai trò khá quan trọng để đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy sản của các doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). e, Giá cả Giá cả được xem là một vấn đề khá nhạy cảm và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, quan hệ thương mại và quan điểm tiêu dùng chính là những nhân tố quyết định đến việc hình thành giá. Ngoài ra còn có một số các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thủy sản của doanh nghiệp như: Nguồn nhân lực, Công nghệ sản xuất, hoạt động marketing mở rộng thị trường, tỷ giá hối đoái, luật pháp và vệ sinh an toàn thực phẩm.... (Hoàng ngọc Tuấn, 2010). 2.1.2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế a, Doanh thu và lợi nhuận *, Khái niệm Doanh thu Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định của kỳ kinh doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh doanh tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu (Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải, 2006). 13 Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các bộ phận: - Doanh thu hoạt động kinh doanh - Doanh thu từ hoạt động tài chính - Doanh thu khác * Ý nghĩa của việc tăng Doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm. Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp và tăng lượng hàng hóa tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp (Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải, 2006). Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng. Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một doanh nghiệp không phải là điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiên cơ cấu cũng như phương thức sản xuất nhằm đưa doanh nghiệp mình ngày một phát triển. Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về vật chất cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của doanh nghiệp tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trường, đã chiếm được thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, cụ thể: - Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan