Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Dựa vào những kiến thức đã học, anh (chị) hãy phân tích các hình thức bảo hộ sở ...

Tài liệu Dựa vào những kiến thức đã học, anh (chị) hãy phân tích các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ thích hợp cho rau đà lạt, ưu điểm và hạn chế của mỗi hình

.DOC
12
138
119

Mô tả:

ĐỀ BÀI SỐ 14 Đà Lạt là địa phương nổi tiếng với sản phẩm rau quả do có điều kiện khí hậu, địa lý thuận lợi. Ở đây có 38 doanh nghiệp chuyên trồng trọt rau quả để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp này và UBND thành phố Đà Lạt muốn đăng ký bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” để sử dụng độc quyền cho sản phẩm rau quả do Đà Lạt sản xuất. Dựa vào những kiến thức đã học, anh (chị) hãy phân tích các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ thích hợp cho “Rau Đà Lạt”, ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức bảo hộ. 1 I, ĐẶT VẤN ĐỀ Trước hết, để có định hướng giải quyết đúng đắn tình huống trên, em xin được phân tích tình huống để xác định các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ cho “Rau Đà Lạt”: “Rau Đà Lạt” là tên gọi được thiết kế gồm hai phần: - Rau: Hiểu một cách đơn giản là sản phẩm nông nghiệp Đà Lạt. - Đà Lạt: Tên gọi của địa danh trồng sản phẩm rau này. “Rau Đà Lạt” là một loại hàng hóa đặc trưng cho sản phẩm rau quả do Đà Lạt sản xuất. Để lựa chọn hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ thích hợp cho sản phẩm rau này, trước tiên, ta cần xét xem những hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ nào có chức năng chính là nhằm phân biệt hàng hóa của các chủ thể, các nhà sản xuất khác nhau trên thị trường? Có thể thấy, các đối tượng sở hữu công nghiệp là các chỉ dẫn thương mại có những đặc điểm cho thấy sự phù hợp của nó trong việc lựa chọn hình thức bảo hộ cho sản phẩm rau Đà Lạt đã nêu trên. Các đối tượng sở hữu công nghiệp là các chỉ dẫn thương mại bao gồm: nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Đây là những dấu hiệu, yếu tố đặc trưng gắn liền với các sản phẩm, dịch vụ trong thương mại để cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, tạo nên hình ảnh và danh tiếng của các doanh nghiệp trong con mắt của người tiêu dùng. Sở dĩ bài viết không đề cập đến việc các đối tượng sở hữu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nhất định về tính sáng tạo - nhóm đối tượng có tính sáng tạo 1 (bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh) có thể trở thành hình thức bảo hộ cho sản phẩm “Rau Đà Lạt” hay không là vì ta có thể nhận thấy ngay rằng việc bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh là hoàn toàn không hợp lý, vì “Rau Đà Lạt” là một loại sản phẩm rau quả, còn các đối tượng kể trên hầu hết đều liên quan đến vấn đề kỹ thuật, yêu cầu tính sáng tạo cao. Nhóm đối tượng này thường là kết quả của quá trình đầu tư nghiên cứu sáng tạo thực sự nhằm mang lại những hậu quả thiết thực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc đăng ký bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là nhằm mục đích sử dụng độc quyền cho sản phẩm rau quả cho quá trình sản xuất, khía cạnh sáng tạo trí tuệ cho đối tượng này có thể có nhưng không phải là một yêu cầu có tính chất bắt buộc. 1 Việc phân loại các đối tượng sở hữu công nghiệp thành nhóm đối tượng có tính sáng tạo và nhóm đối tượng có tính thương mại dựa trên tiêu chí về tính sáng tạo – Vấn đề này đã được đề cập trong Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam của trường Đại học Luật Hà nội, Nxb. CAND năm 2009 và Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ do TS.Lê Đình Nghị - TS.Vũ Thị Hải Yến đồng chủ biên, Nxb. Giáo dục Việt Nam năm 2010. 2 Trở lại với vấn đề: dấu hiệu “Rau Đà Lạt” có thể được đăng ký dưới hình thức là các chỉ dẫn thương mại như nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Có thể thấy các chỉ dẫn thương mại này đóng vai trò như một công cụ tiếp thị quan trọng trong thương mại. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) 2 quy định về đối tượng này như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”3. “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng 4”. “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể5”. Từ những quy định khái quát trên, có thể rút ra nhận xét: Chỉ có nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu nhằm phân biệt các loại hàng hóa, dịch vụ, còn tên thương mại thực chất chính là tên của các doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp nói riêng và tên của các chủ thể kinh doanh nói chung. Chức năng chủ yếu của tên thương mại là chỉ tên tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh nhằm phân biệt một doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác. Tên thương mại giống với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý ở chỗ chúng thực hiện chức năng phân biệt. Tuy nhiên, nếu nhãn hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ do các chủ thể khác nhau cung cấp và chỉ dẫn địa lý cũng nhằm phân biệt các hàng hóa, sản phẩm có nguồn gốc địa lý khác nhau, thì chức năng của tên thương mại là nhằm phân biệt, cá thể hóa chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh. Xét trong tình huống trên ta thấy, vấn đề cần giải quyết ở đây là làm thế nào để chọn hình thức bảo hộ thích hợp nhất cho “Rau Đà Lạt” để sử dụng độc quyền cho sản phẩm rau quả do Đà Lạt sản xuất. Điều này thể hiện sự phân biệt giữa các loại hàng hóa, trong khi đó, tên thương mại không hướng đến việc này mà hướng đến việc thực hiện chức năng phân biệt, cá thể hóa các chủ thể kinh doanh. Chẳng hạn, nếu dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý thì tên thương mại của nhãn hiệu 2 Sau đây xin được viết tắt là Luật SHTT. Theo khoản 16 Điều 4 Luật SHTT. 4 Theo khoản 21 Điều 4 Luật SHTT. 5 Theo khoản 22 Điều 4 Luật SHTT. 3 3 hoặc chỉ dẫn địa lý này có thể là Công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Đà Lạt GAP, …Còn riêng cụm từ “Rau Đà Lạt” không thể trở thành tên thương mại được. Qua những phân tích trên, có thể kết luận: Muốn đăng ký bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” để sử dụng độc quyền cho sản phẩm rau quả do Đà Lạt sản xuất, có hai loại hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ thích hợp là nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” và chỉ dẫn địa lý “Rau Đà Lạt”. Sau đây, bài viết xin được phân tích cụ thể về hai hình thức bảo hộ sở hữu này. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” 1.1. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” Điều 72 Luật SHTT có quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác” (Điều 72 LSHTT). Áp dụng cụ thể trong tình huống mà đề bài đã đưa ra, ta thấy nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Thứ nhất, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được Dấu hiệu được đăng ký nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc một số màu sắc nhất định. Pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ những nhãn hiệu có thể nhận biết bằng thị giác và phần lớn các quốc gia trên thế giới cũng chỉ cho phép đăng ký những dấu hiệu nhìn thấy được vì đây là những dấu hiệu phổ biến có thể thể hiện trên tài liệu, công báo. Như vậy, nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” là nhãn hiệu chữ, được thể hiện dưới dạng dấu hiệu chữ, đó là một cụm từ có nghĩa “Rau Đà Lạt” – rõ ràng nó đáp ứng điều kiện đầu tiên khi xem xét bảo hộ đối với một nhãn hiệu. Thứ hai, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Điều kiện này bao hàm hai yêu cầu: 4 Một là, nhãn hiệu phải có khả năng tự phân biệt: Chức năng cơ bản của nhãn hiệu là để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của các nhà sản xuất, kinh doanh khác nhau nên trước hết nhãn hiệu phải có khả năng tự phân biệt. “Nhãn hiệu được coi là có khả năng được phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố 6 dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ…” (Khoản 1 Điều 74 Luật SHTT). Có thể thấy nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” được tạo thành bởi cụm từ “Rau Đà Lạt” được tô đậm và thuộc ngôn ngữ thông dụng (ngôn ngữ thông dụng là những ngôn ngữ sử dụng ký tự có nguồn gốc La tinh mà người Việt Nam có hiểu biết thông thường có thể nhận biết và ghi nhớ được). Tuy nhiên nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” phải đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả năng phân biệt hoặc trình bày dưới dạng đồ họa thì mới có thể được bảo hộ là nhãn hiệu (chẳng hạn như có thể trình bày nhãn hiệu chữ kết hợp với hình ảnh một loại rau đặc trưng nhất ở Đà Lạt) 7. Luật SHTT cũng quy định về các trường hợp mà nhãn hiệu bị coi là không có khả năng tự phân biệt. Đối chiếu với các quy định của pháp luật về vấn đề này thì nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” rơi vào trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 74 Luật SHTT, đó là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm, dịch vụ…, theo đó quy định: “Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: … đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này”. Như vậy, nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” nằm trong trường hợp trên, đó là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của các loại rau quả nói chung, địa danh đó là Đà Lạt – một thành phố nằm ở phía bắc tỉnh Lâm Đồng, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Do đó theo quy định trên, nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” sẽ được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận. Tuy nhiên, nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” dưới dạng một loại nhãn hiệu khác thì người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu các doanh 6 Yếu tố được đề cập đề cập đến ở đây được hiểu là một bộ phận của dấu hiệu, chứ không phải là toàn bộ hay bản thân dấu hiệu. 7 Trên thực tế, đã có 10 doanh nghiệp ở Lâm Đồng được cấp nhãn hiệu “Rau Đà Lạt”, nhãn hiệu này có sử dụng hình ảnh của trà Atisô. (thông tin tại http://w3.lamdong.gov.vn/vi-VN/home/news/hotnews/Pages/Dalat-cong-bochung-nhan.aspx). 5 nghiệp và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt (sau đây xin được gọi chung là người đăng ký nhãn hiệu) cần phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước thời điểm đăng ký. Nói cách khác là phải chứng minh về việc đã sử dụng nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” một cách rộng rãi và dấu hiệu đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng. Cụ thể, người đăng ký nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” có thể đưa ra một số chứng cứ như: thời gian mà nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” đã được sử dụng; phạm vi, mức độ sử dụng nhãn hiệu này hiện nay; hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo… cho sản phẩm rau quả của Đà Lạt mang nhãn hiệu “Rau Đà Lạt”,… Hai là, nhãn hiệu phải không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Với điều kiện này, nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” cần phải đảm bảo hai tiêu chí sau: Trước hết, về dấu hiệu: Vì nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” là nhãn hiệu chữ nên thường được so sánh về cấu trúc, nội dung, cách phát âm,…Các dấu hiệu này phải không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Tiêu chí thứ hai là so sánh về hàng hóa, dịch vụ. Hàng hóa, dịch vụ trùng là hàng hóa, dịch vụ có có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo), có cùng chức năng, mục đích sử dụng. Nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” được sử dụng cho các loại sản phẩm, hàng hóa là rau, củ, quả nhất định để nhằm phân biệt với các loại hàng hóa cùng loại hoặc tương tự. Khi đăng ký nhãn hiệu “Rau Đà Lạt”, người nộp đơn đăng ký phải chỉ ra nhãn hiệu này được đăng ký sử dụng cho những sản phẩm nào, những loại rau, củ, quả nào và phải phân nhóm các loại sản phẩm này. 1.2. Ưu điểm Đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” là quyết định đúng đắn để xây dựng và phát triển bền vững đối với 38 doanh nghiệp chuyên trồng trọt rau quả ở Đà Lạt. Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành có ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu - là ghi nhận nhãn hiệu có chủ sở hữu vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu. Nếu nhãn hiệu không được đăng ký, điều này sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân, pháp nhân khác đánh cắp sử dụng để hưởng lợi. Khi đó, mọi sự vi phạm, tranh chấp nhãn hiệu sẽ không có căn cứ để các cơ quan chức năng giải quyết. Như vậy có thể nói xác lập quyền đăng ký nhãn hiệu hay còn gọi là bảo hộ nhãn hiệu đó thực chất là việc thiết lập quyền sở hữu thương hiệu. 6 Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Việc bảo hộ nhãn hiệu “Rau Đà Lạt” sẽ tạo sự độc quyền cho doanh nghiệp sở hữu: Khi nhãn hiệu được Nhà nước bảo hộ, thì doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu nhãn hiệu được độc quyền sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng; khai thác các lợi ích khác từ nhãn hiệu. 1.3. Hạn chế Việc bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” dưới hình thức nhãn hiệu được bảo hộ, nhất là nhãn hiệu thông thường vẫn còn hạn chế đó là việc các dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá - tài sản chung của tập thể trở thành đối tượng thuộc quyền sở hữu và sử dụng độc quyền của một chủ thể nhất định. Do đó cũng như phần lớn các nước, Việt Nam hạn chế hình thức bảo hộ này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của cộng đồng. 2. Chỉ dẫn địa lý “Rau Đà Lạt” 2.1. Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý “Rau Đà Lạt” Với chức năng là nững dấu hiệu được sử dụng để chỉ dẫn sản phẩm hàng hóa đến từ một khu vực địa lý đặc biệt, chỉ dẫn địa lý phải là các dấu hiệu mang thông tin về nguồn gốc địa lý của sản phẩm. “Rau Đà Lạt” là sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 79 Luật SHTT, cụ thể như sau: Thứ nhất, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. Sản phẩm được coi là có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý khi toàn bộ hoặc một số công đoạn chính trong quy trình sản xuất có ảnh hưởng quyết định và quan trọng tạo nên và duy trì tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm được thực hiện tại khu vực địa lý mà nó chỉ dẫn. “Rau Đà Lạt” là sản phẩm rau xuất xứ từ Đà Lạt, ở đây có 38 doanh nghiệp chuyên trồng trọt rau quả để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Trên thực tế, theo thông tin tại chuyên mục kinh tế của báo Lâm Đồng trên trang baolamdong.vn thì Đà Lạt là địa phương đầu tiên trong cả nước xây dựng quy trình sản xuất rau sạch được Hội đồng Khoa học công nghệ nhà nước nghiệm thu; đồng thời, quy trình sản xuất rau sạch của Đà Lạt còn được Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc (FAO) công nhận. Số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lâm Đồng cho biết, hằng năm, diện tích rau của cả tỉnh đạt khoảng 35.000ha, sản lượng trung bình 1,1 triệu tấn. Đặc biệt, nhờ áp dụng tốt quy trình sản xuất rau sạch nên sản 7 phẩm rau của Đà Lạt luôn được thị trường chấp nhận với giá cao hơn sản phẩm rau cùng loại của các địa phương khác trong cả nước 8. Như vậy, “Rau Đà Lạt” đáp ứng điều kiện thứ nhất để được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý như trên đã phân tích. Thứ hai, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Theo quy định này, “Rau Đà Lạt” để được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý phải đảm bảo: Một là, phải có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu. Nghĩa là, các loại rau quả thuộc “Rau Đà Lạt” có danh tiếng được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa. (khoản 1 Điều 81 Luật SHTT) và có chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp (khoản 2 Điều 81 Luật SHTT). Hai là, phải có mối liên hệ phụ thuộc giữa danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính của sản phẩm với các điều kiện địa lý của nơi xuất xứ. Nói cách khác, ảnh hưởng của các điều kiện địa lý độc đáo, ưu việt của xuất xứ đối với chất lượng sản phẩm là tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Khoản 1 Điều 82 Luật SHTT quy định: “Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó”. Như vậy, người nộp đơn đang ký chỉ dẫn địa lý là “Rau Đà Lạt” phải chứng minh được các yếu tố đặc thù của Đà Lạt – khu vực địa lý đã ảnh hưởng, tác động đến chất lượng, đặc tính hoặc danh tiếng của các loại “Rau Đà Lạt”. Các yếu tố đó bao gồm yếu tố tự nhiên và yếu tố về con người: Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác 9. Với độ cao so với mặt biển từ 1,000 – 1,600m, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của độ cao nên Đà Lạt có khí hậu 8 Theo bài viết “Nhiều lợi nhuận trong việc thực hiện Dự án sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap” , cập nhật lúc 14:55, thứ 3 ngày 13/09/2011 tại website: http://baolamdong.vn/kinhte/201109/Nhieu-thuan-loi-trong-thuc-hien-duan-San-xuat-rau-theo-tieu-chuan-VietGaP-2125095/ 9 Khoản 2 Điều 82 Luật SHTT. 8 của vùng ôn đới ôn hòa mát mẻ quanh năm, nhiệt độ bình quân năm từ 18-22 oC, lượng mưa từ 1,400-1,800 mm chia ra hai mùa (mùa mưa và mùa khô) rõ rệt 10. Có thể thấy, Đà Lạt có nhiều ưu đãi và lợi thế về khí hậu phù hợp cho các loại rau sinh trưởng và phát triển, phong phú, đa dạng về chủng loại, rau có nguồn gốc xuất xứ từ nhiều nơi ở trong và ngoài nước. Như vậy, các điều kiện khí hậu này đã cho phép Đà Lạt sản xuất các loại rau củ và các trái cây đặc sản và nhiều loại cây trồng ôn đới quanh năm. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương11. Về điểm này, cần phải chứng minh được người dân Đà Lạt tại các vùng chuyên canh có kinh nghiệm, phương pháp canh tác, phương pháp bảo quản được kế thừa và phát triển qua nhiều thế hệ. Thức tế cho thấy so với các tỉnh thành khác trong cả nước, nông dân vùng trồng rau Đà Lạt được tiếp nhận nhiều nguồn tiến bộ kỹ thuật dưới nhiều hình thức: thông qua hội thảo, tập huấn, thực hiện các mô hình khuyến nông, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ các chuyên gia trong và ngoài nước kết hợp với nhiều kinh nghiệm quý được tích lũy trong quá trình sản xuất của hàng chục năm12, đặc biệt nghề trồng rau ở Đà Lạt là một nghề truyền thống, lâu đời, trải qua gần 50 năm kinh nghiệm. Do đó, nông dân có nhiều kinh nghiệm trồng trọt, tập quán canh tác riêng và đặc thù. Tóm lại, việc chứng minh mối quan hệ nhân quả tương tác giữa các yếu tố địa lý và các đặc tính của sản phẩm là một yêu cầu vô cùng quan trọng để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. 2.2. Ưu điểm Trong tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường, các dấu hiệu giúp phân biệt sản phẩm sẽ được sử dụng như một cơ chế phát tín hiệu của người bán nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng thông tin trên thị trường 13. Có thể thấy ,việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với “Rau Đà Lạt” là một chỉ dẫn địa lý có thể giải quyết vấn đề mất cân bằng thông tin giữa người mua và người bán. Hơn nữa cũng đảm bảo cho người bán yên tâm trong việc đầu tư vào chất lượng và danh tiếng sản phẩm. Bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là một chỉ dẫn địa lý có một ưu điểm nữa là việc bảo vệ chỉ dẫn địa lý này không chỉ được thực hiện bởi chủ thể tổ chức cá nhân 10 Nguồn: Tổng quan về Đà Lạt, http://www.dalat.gov.vn. Khoản 3 Điều 82 Luật SHTT. 12 Nguồn: Những đổi mới trong sản xuất rau tại Đà Lạt, http://www.lamdong.gov.vn. 13 Theo Lê Thị Thu Hà, Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2010. 11 9 có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý mà còn bởi chính các cơ quan quản lý nhà nước vì chỉ dẫn địa lý là tải sản của nhà nước, quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nước. Do đó, việc bảo vệ chỉ dẫn địa lý có thể xuất phát từ nhiều chủ thể, cơ quan chức năng như vậy nhằm bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng và xã hội. Bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là một chỉ dẫn địa lý còn có nhiều thuận lợi khi tiếp cận thị trường, ví dụ như: động lực phát triển nông thôn, hạn chế di dân; giúp thu hút khách du lịch, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của quốc gia trên trường quốc tế;giúp gìn giữ tri thức truyền thống, bảo tồn và phục hồi các giá trị văn hoá hoá bản địa,… 2.3. Hạn chế Bên cạnh những lợi ích mà việc bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là một chỉ dẫn địa lý đem lại, cũng có một số hạn chế sau: Thứ nhất, có thể dẫn đến tình trạng độc quyền. Thứ hai, chưa làm giảm rủi ro gây nhầm lẫn về sản phẩm và về người sản xuất. Thứ ba, chưa làm gia tăng giá trị sản phẩm tương xứng với danh tiếng và uy tín chỉ dẫn địa lý. Tóm lại, việc lựa chọn hình thức bảo hộ cho các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý ở nước ta cần có một cơ chế linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức bảo hộ cho chỉ dẫn địa lý. Nghiên cứu kinh nghiệm các nước trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý, điển hình là Pháp và Hoa Kỳ cho thấy chỉ dẫn đia lý có thể được đăng ký bảo hộ bằng pháp luật riêng dưới hình thức chỉ dẫn địa lý hoặc bằng pháp luật về nhãn hiệu tùy theo giá trị, mức độ đặc thù, quy mô và khả năng phát triển sản phẩm. 3. Nhận xét và đánh giá Qua những phân tích trên có thể thấy, việc bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý đều có nhưng ưu điểm và những mặt còn hạn chế. Tuy nhiên, theo ý kiến cá nhân em, bảo hộ dấu hiệu “Rau Đà Lạt” là một nhãn hiệu sẽ có nhiều điểm thuận lợi hơn so với chỉ dẫn địa lý vì nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu có tính phân biệt cao, đây cũng đồng thời là chức năng của nhãn hiệu. Trong phạm vi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, chủ nhãn hiệu được pháp luật bảo hộ những quyền mang tính chất độc quyền sử dụng nhãn hiệu. Còn đối với chỉ dẫn địa lý, cũng có thể thấy rằng tác động lớn nhất là của bảo hộ chỉ dẫn địa lý là bảo vệ lợi ích kinh tế của nhà sản xuất, giữ gìn danh tiếng sản phẩm và cung cấp thông tin cho người tiêu dùng nhằm 10 giảm bớt sự bóp méo thị trường do tồn tại thông tin bất cân xứng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý chưa phát huy hiệu quả, nạn hàng nhái, hàng giả và cạnh tranh không lành mạnh gây nhầm lẫn về người sản xuất và chưa mang lại lợi ích thật sự cho người tiêu dùng. Hơn nữa xuất phát từ thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay, mặc dù Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển chỉ dẫn địa lý nhưng số lượng sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý chiếm số lượng quá ít ỏi. Nhiều sản phẩm của Việt Nam đã có danh tiếng từ lâu nhưng các nhà sản xuất gặp khó khăn trong việc chứng minh sản phẩm có tính chất, chất lượng đặc thù, ngược lại nhiều sản phẩm có chất lượng nhưng chưa có danh tiếng rộng rãi14. Việc so sánh chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho thấy các đối tượng này có thể sử dụng để chỉ các sản phẩm có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính riêng, có mối liên hệ chặt chẽ với nguồn gốc xuất xứ như các yếu tố tự nhiên và con người của khu vực địa lý đó, tuỳ vào tập quán thương mại và đặc điểm pháp luật của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Luật SHTT đã đưa ra các quy định về bảo hộ các sản phẩm đặc sắc của địa phương dưới hình thức nhãn hiệu và dưới hình thức chỉ dẫn địa lý. Điều này có nghĩa là pháp luật Việt Nam chấp nhận cả hai hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo thông lệ trên thế giới là bảo hộ bằng pháp luật nhãn hiệu và bằng pháp luật riêng về chỉ dẫn địa lý. III. KẾT LUẬN Qua việc phân tích và giải quyết tình huống mà đề bài đã đưa ra, có thể kết luận: Việc lựa chọn hình thức bảo hộ sở hữu công nghiệp và tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong xu thế kinh tế hội nhập và cạnh tranh gay gắt trên trường quốc tế hiện nay. Đứng trước thách thức này đòi hỏi phải có sự hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam, nhất là vấn đề về cụ thể hoá nội dung của Luật SHTT sao cho phù hợp với thực tiễn và có thể áp dụng hiệu quả trên thực tế. 14 Vũ Thị Hải Yến, Bàn về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 5/2008, trang 51. 11 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009. 2. TS. Lê Đình Nghị - TS. Vũ Thị Hải Yến (đồng chủ biên), Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2010. 3. Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009). 4. Vũ Thị Hải Yến, Bàn về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, số 5/2008. 5. Lê Thị Thu Hà, Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2010. 6. Website: http://www.dalat.gov.vn http://www.lamdong.gov.vn http://baolamdong.vn/kinhte/201109/Nhieu-thuan-loi-trong-thuc-hien-du-anSan-xuat-rau-theo-tieu-chuan-VietGaP-2125095/ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan