Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH YÊN BÁI
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du
Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21 024’ - 22016’ vĩ độ Bắc;
103056’ - 105003’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh
Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn
La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha, bằng 2% diện tích
tự nhiên của cả nước và bằng 10,4% diện tích vùng Đông Bắc; Yên Bái có 9 đơn vị
hành chính (01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị
trấn; trong đó có 02 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông
chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước…
Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, lại nằm trên trung điểm của một
trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc - Việt Nam: Côn Minh Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống giao thông tương đối đa dạng đã tạo cho
Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế
thương mại, phát triển văn hóa xã hội… không chỉ với các tỉnh trong vùng, các
trung tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc
biệt là với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
Yên Bái có vị trí quan trọng trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc phòng đã
được khẳng định trong lịch sử đấu tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay,
Yên Bái đã và đang được xây dựng thành khu vực mạnh về kinh tế và trở thành khu
vực phòng thủ vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Địa hình
Yên Bái tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, đồng thời là vùng chuyển
tiếp giữa vùng Trung du lên vùng cao. Địa hình của tỉnh Yên Bái khá phức tạp, bị chia
cắt bởi hai dãy núi Hoàng Liên Sơn và con Voi; hệ thống sông suối dày đặc, với các
kiểu địa hình khác nhau: vùng núi cao hiểm trở, vùng đồi bát úp lượn sóng nhấp nhô,
vùng đồi thoải lượn sóng mềm mại xen kẽ với các thung lũng và các cánh đồng phù sa
nhỏ hẹp ven sông. Sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong tỉnh rất lớn, nơi cao
nhất là đỉnh Pú Luông có độ cao 2.985 m; nơi thấp nhất tại xã Minh Quân huyện Trấn
Yên, độ cao chỉ có 20 m so với mặt nước biển. Địa hình của tỉnh cao dần từ Đông
sang Tây và từ Nam lên Bắc.
1
Vùng núi cao trên đỉnh: phân bố ở các đỉnh núi cao thuộc huyện Mù Cang Chải;
tập trung chủ yếu ở dãy núi Hoàng Liên Sơn - Pú Luông, có độ cao tuyệt đối trên 1700
m. Là dãy núi cao, chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thung lũng hẹp, có nhiều đỉnh nhọn,
vách đứng.
Vùng núi cao trung bình phía Đông dãy Hoàng Liên - Pú Luông, có độ cao
tuyệt đối từ 300 - 1700 m, tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện Văn Yên, Trấn
Yên. Là các dãy đồi núi liên tiếp chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có các bậc thềm cao, thấp
khác nhau, có nơi địa hình thung lũng hẹp, vách dốc đứng.
Vùng núi cao trung bình trên nền đá biến chất và đá Macma axít: vùng này tập
trung chủ yếu ở khu vực núi cao trung bình ở huyện Mù Cang Chải từ giáp Than Uyên
đến phía bắc huyện Văn Chấn, địa hình núi đỉnh nhọn, sườn dốc, chia cắt mạnh, đồi
núi thấp thoải. Ngoài ra còn có địa hình thung lũng lòng máng có bậc thềm phù sa do
sản phẩm của phù sa suối không đồng đều về thành phần cơ giới.
Vùng đồi cao, núi thấp khu Văn Chấn, Trạm Tấu, phía tây Văn Yên - Trấn Yên:
Vùng này núi đỉnh nhọn, sườn dốc, chia cắt mạnh, hợp thuỷ lũng sâu, hẹp phát triển
trên nền đá Macma a11t. Vùng núi đỉnh tròn, thoải các thung lũng nông trên nền đá
biến chất.
Vùng đồi núi thấp trung lưu sông Chảy: Vùng này bao gồm toàn bộ diện tích
đất của 2 huyện Yên Bình và Lục Yên, có địa hình thung lũng sông Chảy mở rộng dần
về phía hạ lưu và dãy đồi bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải xen kẽ với các dải đất phù sa
hẹp ven sông. Dạng địa hình bồn địa Lục Yên với dải đồi thấp xen kẽ với những dải
bằng phẳng, ngoài ra còn có địa hình dải đồi cao núi thấp thuộc dãy núi Con Voi, sườn
chia cắt mạnh.
Vùng đồi thấp thung lũng sông Thao: Vùng này bao gồm diện tích của các xã
vùng thấp huyện Văn Yên, Trấn Yên và các xã vùng ngoài của huyện Văn Chấn. Có
địa hình dạng đồi bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải; độ cao tuyệt đối dưới 300m.
Vùng địa hình kasrt: Đây có nhiều đỉnh núi cao vách đứng, địa hình hiểm trở,
có các thung lũng nhỏ hẹp, mực nước ngầm sâu, khả năng giữ nước kém, thường bị
hạn.
Tóm lại: Đặc điểm địa hình núi cao, dốc, có nhiều núi đá vôi, thung lũng và
đồng bằng nhỏ hẹp nên không thuận lợi cho việc phát triển các ngành dân sinh kinh
tế của tỉnh, đặc biệt là cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Nhưng
ngược lại chính nó là điều kiện để các sông suối có nhiều thác gềnh thuận lợi cho
việc phát triển thuỷ điện với các hình thức dập dâng, kênh dẫn và có nhiều cảnh
2
quan đẹp để phát triển du lịch. Do đó cần có sự kết hợp trong việc khai thác các
tiềm năng, thế mạnh và các lợi thế của mỗi vùng để tạo thành thế mạnh chung của
toàn tỉnh trong việc phát triển kinh tế xã hội mà các tiểu vùng còn hỗ trợ lẫn nhau
để đi lên trong điều kiện mới.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
1.1.3.1. Tài nguyên nước
* Nguồn nước mặt:
Yên Bái có hai hệ thống sông chính là sông Hồng và sông Chảy, đều chảy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông
Chảy còn có suối Nậm Kim và khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ khác cùng hệ thống
hồ đầm.
+ Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, chiều dài chảy qua tỉnh
Yên Bái là 115 km. Các phụ lưu của sông Hồng trên địa phận Yên Bái, có tới 50
ngòi, có tổng diện tích lưu vực là 2.700 km 2. Lớn nhất là ngòi Thia, diện tích lưu
vực 1.570 km2, sau đó là ngòi Hút (632 km2), ngòi Lao (519 km2), Ngòi Lâu (250
km2)... Những con ngòi này, cùng với phụ lưu khe suối là nguồn nước chủ yếu phục
vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
+ Sông Chảy bắt nguồn từ vùng núi Tây Côn Lĩnh - Trung Quốc, với 32 chi
lưu, diện tích lưu vực 2.200 km 2 với lượng nước đổ vào trung bình là 5,3 tỷ
m3nước/năm, đoạn chảy qua địa phận Yên Bái có chiều dài 95 km, tại đây đã xây
dựng hồ chứa nước Thác Bà, nguồn cung cấp nước cho Nhà máy thuỷ điện Thác
Bà. Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam với diện tích
23.400 ha, bao gồm 19.050 ha diện tích mặt nước và 1.331 đồi đảo lớn nhỏ. Hồ có
sức chứa 2,9 tỷ m³ nước là điều kiện để phát triển nguồn thuỷ sinh vật và là nguồn
năng lượng phục vụ hoạt động của Nhà máy thuỷ điện Thác Bà - Công trình thuỷ
điện đầu tiên ở miền Bắc Việt Nam. Các phụ lưu của sông Chảy trên đất Yên Bái
có tới 23 ngòi và tổng diện tích phụ lưu 1.350 km2.
+ Suối Nậm Kim có tổng diện tích lưu vực 600 km 2 là chi nhánh hệ thống
sông Đà, có độ dốc lớn nên có khả năng phát triển thuỷ điện.
+ Hệ thống ao hồ với diện tích 20.913 ha, là tiềm năng để phát triển các
ngành du lịch và thuỷ sản.
* Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm và nước khoáng phân bố ở độ sâu 20 - 200 mét dưới lòng
đất. Nước khoáng nóng phân bố chủ yếu ở vùng phía Tây thuộc các huyện Văn
Chấn, Trạm Tấu và thị xã Nghĩa Lộ, nhiệt độ trên 40 0C, hàm lượng khoáng hoá 1-5
gam/lít, có khả năng chữa bệnh khi được xử lý độc tố.
1.1.3.2. Tài nguyên khoáng sản
3
Tài nguyên khoáng sản Yên Bái khá đa dạng bao gồm: đá vôi trắng, Felspat,
vật liệu xây dựng thông thường, đá quý, sét làm xi măng, than, quặng sắt, chì-kẽm,
thạch anh, quặng đồng, Grafit, Granit, kaolin, quặng vàng. Trong đó, nhóm khoáng
sản năng lượng gồm các loại than nâu, than Antraxit, đá chứa dầu, than bùn...; loại
than nâu và than lửa dài tập trung ở ven sông Hồng, sông Chảy và các thung lũng
bồn địa như Phù Nham - Văn Chấn. Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng gồm đá
vôi, đá ốp lát, sét gạch ngói, cát sỏi... được phân bố rộng rãi trên khắp địa bàn tỉnh.
Nhóm khoáng chất công nghiệp từ nguyên liệu phân bón, nguyên liệu hóa chất,
nguyên liệu kỹ thuật, đặc biệt là đá quý và bán đá quý được phân bố chủ yếu ở
huyện Lục Yên và Yên Bình. Nhóm khoáng sản kim loại có đủ các loại từ kim loại
đen (sắt) đến kim loại nâu (đồng, chì, kẽm) và kim loại quý (vàng), đất hiếm phân
bố chủ yếu ở hữu ngạn sông Hồng. Nhóm nước khoáng được phân bố chủ yếu ở
vùng phía Tây của tỉnh (các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu).
1.1.3.3. Tài nguyên đất
Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO-UNESCO, đất đai Yên Bái được chia
thành 7 nhóm với 16 đơn vị đất và 35 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất:
- Nhóm đất phù sa: Nhóm đất này có diện tích khoảng 9.171,0 ha, chiếm
1,33% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh, nhưng
phần lớn tập trung ở lưu vực các con sông, suối lớn trong tỉnh như sông Thao, sông
Chảy, ngòi Thia... khu vực có diện tích tập trung nhiều nhất là bồn địa Văn Chấn và
trở thành cánh đồng phù sa trồng lúa lớn nhất tỉnh; các cánh đồng phù sa của huyện
Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình. Nhóm đất này thích hợp trồng lúa, cây màu
các loại và hiện nay đã và đang được đưa vào khai thác, sử dụng cơ bản hết.
- Nhóm đất glây: Nhóm đất này có diện tích khoảng 4.227 ha chiếm 0,61%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố rải rác ở hầu hết các huyện, nhưng tập trung
nhiều nhất ở huyện Lục Yên, Yên Bình, TrấnYên, trên các địa hình thấp trũng hoặc
thung lũng giữa các dãy núi, khả năng thoát nước kém. Nhóm đất này thích hợp sử
dụng chủ yếu cho trồng lúa nước, tận dụng làm hồ, đầm, ao nuôi trồng thuỷ sản.
- Nhóm đất đen: Nhóm đất này có diện tích khoảng 902 ha chiếm 0,13% diện
tích tự nhiên của tỉnh. Phân bố tập trung ở Lục Yên, trên các địa hình thung lũng và
chân núi đá vôi; diện tích thường hẹp và xen kẽ giữa các loại đất khác. Đất này có
hàm lượng mùn cao, tổng cation kiềm trao đổi rất cao. Thích hợp với khả năng
trồng lúa ở địa hình trũng và rau màu các loại; cây ăn quả ở địa hình cao.
- Nhóm đất xám: Nhóm này có diện tích khoảng 568.581 ha chiếm 82,57%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nhóm có diện tích lớn nhất tỉnh. Phân bố ở phần lớn
diện tích đồi núi của tỉnh, ở độ cao dưới 1.800 m ở tất cả các huyện trong tỉnh, song
4
tập trung nhiều nhất ở các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải. Nhóm đất
này có khả năng thích hợp trồng cây nông nghiệp, công nghiệp ở vùng thấp, trồng
rừng và bảo vệ rừng ở địa hình đồi vùng cao.
- Nhóm đất đỏ: Nhóm đất này có diện tích khoảng 12.103 ha chiếm 1,76%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Được phân bổ rải rác ở một số huyện vùng cao nhưng
chủ yếu tập trung ở huyện Trạm Tấu, Lục Yên, Văn Chấn. Đất này khả năng thích
hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Nhóm đất mùn Alit núi cao: Nhóm đất này có diện tích khoảng 56.078 ha
chiếm 8,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố rải rác ở các huyện, nhưng tập
trung nhiều ở các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, trên địa hình núi cao
có độ cao tuyệt đối trên 1.800m. Nhóm đất này chủ yếu thích nghi và có khả năng
khai thác cho trồng cây dược liệu, trồng, bảo vệ và khoanh nuôi rừng phòng hộ.
- Nhóm đất tầng mỏng: Nhóm đất này có diện tích khoảng 2.324 ha chiếm
0,33% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố tập trung ở Lục Yên, Văn Yên, Văn
Chấn trên vùng đất đồi, có độ dốc trên 200, đất có tầng mỏng dưới 30 cm. Sử dụng
hạn chế nhất là đối với sản xuất nông - lâm nghiệp.
1.1.3.4. Tài nguyên rừng
Đất đai và hệ thống sông ngòi đã tạo cho Yên Bái nguồn tài nguyên rừng
phong phú gồm nhiều loại rừng khác nhau như rừng nhiệt đới, rừng á nhiệt đới, rừng
ôn đới núi cao. Trong khu vực rừng á nhiệt đới của tỉnh có nhiều loại cây lá kim
(như: Pơmu, Thông nàng, Thông tre lá lớn, Sa mộc, Sam mộc) xen lẫn cây lá rộng
thuộc họ Sồi dè, Đỗ quyên. Ở độ cao trên 2000m, rừng hỗn hợp giao giảm dần,
Pơmu mọc thành rừng kín cao tới 40-50m, đường kính thân có cây tới 1,5m. Cao
hơn nữa là những cánh rừng thông xen kẽ các tầng mây bụi nhỏ rồi đến trúc lùn, cây
họ Cói, cây họ Hoa hồng, cây họ Thạch nam, cây họ Cúc, cây họ Hoàng liên xen kẽ.
Lùi dần về phía đông nam độ cao hạ dần, khí hậu ấm áp hơn làm cho lớp phủ thực
vật rừng có điều kiện phát triển. Ngoài các loại gỗ quý (Nghiến, Lát hoa, Chò chỉ,
Pơmu…), cây thuốc quý (Đằng sâm, Sơn tra, Hà thủ ô, Hoài sơn, Sa nhân), động vật
hiếm (Cầy hương, Lợn rừng, Khỉ, Trăn, Tê tê…) còn có nhiều nhiều khu rừng cho
lâm, đặc sản (Cọ, Măng, Song, Móc, Nấm hương, Mộc nhĩ, Trẩu, Quế, Chè).
Tính riêng năm 2014, toàn tỉnh có 15.507 ha rừng trồng mới, tỷ lệ che phủ
rừng năm 2014 đạt 61,2%. Hàng năm có thể khai thác khoảng 450.382 m3 gỗ các
loại. Diện tích rừng trồng mới đánh giá nỗ lực gia tăng độ che phủ rừng của tỉnh,
góp phần giữ ổn định nguồn nước, giảm thiểu nguy cơ hạn hán, lũ lụt, xói mòn, sạt
lở đất. Ngoài ra góp phần tăng thu nhập cho người dân nhận khoán trồng, chăm sóc
và bảo vệ rừng.
5
1.1.3.5. Tài nguyên du lịch
Yên Bái là một tỉnh miền núi có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
cấp quốc gia, như Hồ Thác Bà, cảnh quan ruộng bậc thang Mù Cang Chải, di tích
khảo cổ học Hắc Y, đền Nhược Sơn, đền Đông Cuông, khu mộ Nguyễn Thái Học,
Chiến khu Vần, Căng Đồn Nghĩa Lộ, Lễ đài sân vận động thành phố Yên Bái... Bên
cạnh đó, tỉnh cũng có rất nhiều đền, chùa được xếp hạng di tích như: Đình làng
Dọc; đền Tuần Quán; đền, đình, chùa Nam Cường; đền, chùa Rối; đền Đông
Cuông; chùa Ngọc Am; thành Viềng Công. Tỉnh Yên Bái có nhiều dân tộc thiểu số,
mỗi dân tộc mang đậm một bản sắc văn hoá riêng nên có nhiều tiềm năng để tạo ra
sản phẩm du lịch nhân văn từ việc khai thác lễ hội truyền thống các dân tộc, như:
khai thác giá trị truyền thống dân ca, dân vũ, âm nhạc (các điệu khèn của người
Mông, các điệu múa xòe của người Thái, múa sạp Tây Bắc có nguồn gốc từ Yên
Bái, tính tẩu của người Tày); Các lễ hội dân gian (lễ hội Lồng Tồng, Hạn Khuống,
Gầu Tào)… Hiện nay tỉnh Yên Bái đang hình thành 2 khu du lịch: Khu du lịch Tân
Hương-Hồ Thác Bà và Khu du lịch Suối Giàng-Văn Chấn.
1.2. Đièu kiện thời tiết, khí hậu
1.2.1. Điều kiện khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của
tỉnh Yên Bái có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa (nóng ẩm) từ tháng 4 đến tháng 10: nhiệt độ trung bình 25oC, tháng
nóng nhất là tháng 7 có ngày nhiệt độ lên tới 37 – 38 oC. Lượng mưa mùa này chiếm
80 - 85% lượng mưa cả năm, số ngày mưa nhiều, cường độ lớn, đặc biệt trong tháng 6,
7, 8 thường có mưa lớn kèm theo gió xoáy, mưa đá, gây lũ quét, ngập lụt ở các triền
sông, suối làm hư hỏng các công trình thủy lợi, gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời
sống.
- Mùa khô (lạnh) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình: 18 oC,
tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ thấp nhất 1oC. Lượng mưa mùa này quá ít không
đủ cung cấp nước cho sản xuất, đời sống nên hay xảy ra hạn hán, có năm vụ Đông Xuân có tới hàng nghìn ha bị thiếu nước. Bên cạnh đó tình trạng sương muối, sương
mù ảnh hưởng lớn đến sản xuất của nhân dân, đặc biệt là ở 2 huyện vùng cao Trạm
Tấu và Mù Cang Chải.
1.2.1.1. Chế độ nhiệt
Theo kết quả thống kê của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái cho
thấy nhiệt độ trung bình năm trên các vùng của tỉnh có xu hướng tăng dần trong
giai đoạn 2011-2014. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 19,6÷23,3oC. Nhiệt độ trung
6
bình các tháng lạnh nhất rất thấp (khoảng 9,7÷13,1oC). Theo tài liệu quan trắc các
tháng lạnh nhất thường là các tháng 12, 1 và 2. Do ảnh hưởng của điều kiện địa
hình nên giữa các địa phận khác nhau thì sự phân bố và diễn biến của nhiệt độ cũng
khác nhau. Ở những vùng đón gió mùa Đông Bắc có nhiệt độ lạnh hơn, ví dụ như ở
Mù Cang Chải nhiệt độ trung bình năm chỉ có 14,3oC, tháng lạnh nhất có nhiệt độ
trung bình khoảng 9,7oC. Ở những vùng cao về đêm cũng rất lạnh, nhiệt độ xuống
rất thấp. Về mùa đông, nhiệt độ ban đêm và ngày chênh lệch nhau đáng kể. Mùa hè
vùng này tương đối dịu. Các tháng nóng nhất trong mùa hè là các tháng 6, 7, nhiệt
độ trung bình các tháng này khoảng 23÷28oC. Số liệu về chế độ nhiệt của Yên Bái
tại một số trạm quan trắc đặc trưng được thể hiện ở bảng và biểu đồ sau.
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: oC
Trạm quan trắc
Năm
Trạm khí tượng
2011
2012
2013
2014
Yên Bái
22,3
23,2
23,2
23,4
Trạm khí tượng
Lục Yên
Trạm KTNN
Nghĩa Lộ
Trạm KTTV
Mù Cang Chải
22,3
23,3
23,1
23,3
21,8
22,9
23,1
23,2
18,4
19,5
18,8
19,3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái
7
Biểu đồ 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011-2014
Cũng theo số liệu thống kê của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái,
trong giai đoạn 2011-2014 tổng số giờ nắng ít nhất là 990 giờ năm 2011 (tại Trạm
khí tượng Lục Yên) và số giờ nắng nhiều nhất là 1.831 giờ năm 2014 (trạm KTTV
Mù Cang Chải). Số liệu về giờ nắng của Yên Bái tại một số trạm quan trắc đặc
trưng được thể hiện ở bảng và biểu đồ sau.
Bảng 1.2. Tổng số giờ nắng trung bình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: giờ
Năm
2011
2012
2013
2014
Trạm khí tượng
Yên Bái
1.076
1.229
1.303
1.307
Trạm quan trắc
Trạm khí tượng Trạm KTNN
Lục Yên
Nghĩa Lộ
990
1.120
1.062
1.304
1.283
1.445
1.217
1.528
Trạm KTTV
Mù Cang Chải
1.473
1.604
1.721
1.831
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái
Biểu đồ 1.2. Tổng số giờ nắng trung bình năm tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011-2014
1.2.1.2. Chế độ mưa
8
Nhìn chung lượng mưa ở Yên Bái tương đối lớn lượng mưa bình quân nhiều
năm biến đổi từ 1.500mm đến 2.200mm, tùy theo từng vùng khác nhau. Những tâm
mưa có lượng mưa lớn hơn 2.000mm nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, vùng thượng lưu
sông Chảy và khu vực phía Đông Nam lưu vực sông Thao. Khu vực có lượng mưa
nhỏ là vùng nằm khuất gió như vùng trung lưu ngòi Thia thuộc huyện Văn Chấn với
lượng mưa hàng năm trung bình dưới 1.600mm; khu vực dọc theo thung lũng dòng
chính sông Thao từ ngòi Hút trở lên cũng có lượng mưa hàng năm dưới 1.600mm.
Mưa cũng phân bố theo mùa, mùa mưa trên các lưu vực sông của Yên Bái kèo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 80 - 85% lượng mưa cả
năm. Đặc biệt 3 tháng có cường độ mưa cũng như lượng mưa lớn nhất là các tháng 6,
7, 8, chiếm từ 45-55% lượng mưa cả năm.
Những tháng mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm
15 - 20% lượng mưa cả năm. Các tháng 12, 1, 2 là những tháng khô hạn nhất, thường
xảy ra tình trạng thiếu nước vào các tháng này.
Trong mùa mưa lũ, những trận mưa kéo dài và cường độ mưa lớn kèm theo
gió xoáy và đôi khi có cả mưa đá, gây lũ lụt, úng nhập nhiều khi gây lũ cuốn, lũ
ống, phá hại mùa màng, tính mạng, tài sản của nhân dân ở các vùng ven sông suối.
Kết quả thống kê của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái các giai
đoạn cho thấy:
- Tại thành phố Yên Bái: Lượng mưa trung bình năm ở Yên Bái giảm dần qua
các thập kỷ, từ trên 2.100mm trong 2 thập kỷ 1961-1980 xuống khoảng 1.700mm
trong thập kỷ 2001-2010. Lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2011-2014 là
1.864,1mm, thấp hơn khoảng 7% so với lượng mưa năm 2010 (1.988,3mm), đặc biệt
trong năm 2013, lượng mưa tại Yên Bái chỉ đạt 1.492,9mm, giảm khoảng 12,7% so
với lượng mưa trung bình trong thập kỷ 2000-2010.
- Tại thị xã Nghĩa Lộ, lượng mưa trung bình thập kỷ 1960-1971 là trên
1.500mm, tăng lên gần 1.600mm vào thập kỷ tiếp theo, sau đó giảm dần và đến thập
kỷ 2001-2010 chỉ còn xấp xỉ 1.400mm. Lượng mưa trung bình năm giai đoạn 20112014 đạt 1.573,1mm, đã tăng hơn so với lượng mưa trung bình trong thập kỷ trước.
Tuy nhiên, năm 2011, tại khu vực này có lượng mưa rất thấp, chỉ đạt 1.217,3mm.
- Tại huyện Mù Cang Chải, lượng mưa trung bình năm không có biến động
nhiều qua các thập kỷ, dao động trong khoảng 1.750 đến 1.850mm, trong đó thập
kỷ 1971-1980 có lượng mưa cao nhất và thập kỷ 1991-2000 có lượng mưa thấp
nhất trong 5 thập kỷ quan trắc. Lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2011-2014,
9
đạt 1.669,5mm. Lượng mưa trong các năm 2012, 2013, 2014 diễn ra tương đối
đúng quy luật, cá biệt năm 2011, lượng mưa rất thấp (1.177,2mm).
- Tại huyện Lục Yên, Lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2011-2014 đạt
1.918 mm, cao hơn các địa phương khác trong tỉnh.
Số liệu về chế độ mưa của Yên Bái tại một số trạm quan trắc đặc trưng được
thể hiện ở bảng và biểu đồ sau
Bảng 0.3. Đặc trưng lượng mưa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: mm
Năm
2011
2012
2013
2014
Trạm khí tượng
Yên Bái
2.140
2.084
1.493
1.739
Trạm quan trắc
Trạm khí tượng Trạm KTNN
Lục Yên
Nghĩa Lộ
1.810
1.217
2.078
1.782
1.994
1.790
1.790
1.503
Trạm KTTV
Mù Cang Chải
1.177
1.919
1.803
1.779
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái
Biểu đồ 1.3. Đặc trưng lượng mưa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2014
1.2.1.3. Chế độ ẩm
10
So với các vùng lân cận khác, độ ẩm không khí của tỉnh Yên Bái tương đối
cao, trung bình năm vào khoảng 81% đến 86%. Cụ thể trong giai đoạn 2011-2014
tại thành phố Yên Bái độ ẩm trung bình 86,2%, tại Lục Yên 84,7%, tại Nghĩa Lộ
84,7%, tại Mù Cang Chải 81,2%. Như vậy, độ ẩm qua các năm có xu hướng giảm
nhưng vẫn trên 80%, vì vậy thảm thực vật xanh tốt quanh năm, thể hiện rất rõ tính
chất gió mùa.
Số liệu về chế độ ẩm của Yên Bái tại một số trạm quan trắc đặc trưng được
thể hiện ở bảng và biểu đồ sau
Bảng 0.4. Đặc trưng độ ẩm không khí tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011-2014
Đơn vị:%
Năm
2011
2012
2013
2014
Trạm khí tượng
Yên Bái
85
87
86
87
Trạm quan trắc
Trạm khí tượng Trạm KTNN
Lục Yên
Nghĩa Lộ
86
85
86
85
84
85
83
84
Trạm KTTV
Mù Cang Chải
81
81
82
81
Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Yên Bái
.
11
Biểu đồ 1.4. Đặc trưng độ ẩm không khí tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011-2014
1.2.1.4. Các hiện tượng thời tiết khác
- Sương muối: Xuất hiện chủ yếu ở độ cao trên 600m, càng lên sao số ngày
có sương muối càng nhiều. Vùng thấp thuộc thung lũng sông Hồng, sông Chảy ít
xuất hiện.
- Mưa đá: Xuất hiện rải rác ở một số vùng, càng lên cao càng có nhiều mưa
đá, thường xuất hiện vào cuối mùa xuân đầu mùa hạ và thường đi kèm với hiện
tượng đông và gió xoáy cục bộ.
- Ngoài ra ở các vùng cao trên 1000m thỉnh thoảng còn có hiện tượng đóng
băng vào cuối tháng mùa đông.
1.2.1.5. Các vùng khí hậu
Với các nét đặc trưng có thể chia Yên Bái thành hai vùng khí hậu lớn, có
ranh giới được xác định bởi đường phân thủy của dãy núi cao theo hướng Tây BắcĐông Nam, dọc theo hữu ngạn sông Hồng. Trong hai vùng lớn lại có tiểu vùng với
những đặc biệt khác biệt.
- Vùng phía Tây: Phần lớn vùng này có độ cao trung bình trên 700m, địa
hình chia cắt mạnh, mang tính chất khí hậu á nhiệt đới và ôn đới, ít chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc. Có gió Tây Nam nóng, khô nên khí hậu vùng này có nét
đặc trưng là nắng nhiều, ít mưa so với vùng phía Đông. Xuất phát từ các yếu tố địa
hình, khí hậu, đặc thù có thể chia vùng này thành 3 tiểu vùng sau:
+ Tiểu vùng Mù Cang Chải: Vùng này có độ cao trung bình từ 900m, có
nhiều nắng nhất tỉnh và chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Do độ cao địa hình
lớn nên nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung bình 18-20 0C, về mùa đông lạnh có khi xuống
tới 00C.Tổng nhiệt độ năm 6.500-7.0000C, lượng mưa: 1.800-2.000 mm/năm; độ
ẩm 80% thích hợp phát triển cây trồng, vật nuôi vùng ôn đới.
+ Tiểu vùng Tây Nam Văn Chấn: Vùng này có độ cao trung bình 800m, phía
Bắc nhiều mưa, phía Nam là vùng ít mưa nhất tỉnh. Nhiệt độ trung bình là 18-20 0C,
mùa đông nhiệt độ xuống tới 10C, lượng mưa 1.800mm/năm, độ ẩm 84%. Thích
hợp trồng cây và vật nuôi vùng á nhiệt đới và ôn đới.
+ Tiểu vùng Văn Chấn – Tú Lệ: Độ cao trung bình vùng này 250-300m, có
thung lũng Mường Lò với diện tích trên 2.200 ha, nhiệt độ trung bình 22-23 0C,
tổng nhiệt độ cả năm 8.0000C, độ ẩm 83% thích hợp phát triển cây lương thực, cây
công nghiệp chè, đặc biệt chè tuyết vùng cao, quế, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
12
- Vùng phía Đông: Khí hậu này chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùa Đông
Bắc, mưa nhiều về cả số ngày và lượng mưa. Mưa phùn kéo dài ở thành phố Yên
Bái và huyện Trấn Yên. Nhiệt độ trung bình 21-22 0C, lượng mưa bình quân 1.8002000mm/năm, thích hợp phát triển cây nông nghiệp; lương thực, thực phẩm; cây
công nghiệp, cây ăn quả, chè, cà phê; phát triển thuỷ sản... có hai tiểu vùng sau:
+ Tiểu vùng Nam Trấn Yên - Văn Yên - Thành phố Yên Bái - Ba Khe; thuộc
thung lũng sông Hồng, dưới chân hệ thống núi Hoàng Liên Sơn - Pú Luông, nhiệt
độ trung bình 23-240C, tổng nhiệt độ 8.0000C, lượng mưa bình quân 1.800-2.200
mm/năm và vùng có mưa phùn kéo dài trong thời kỳ đầu năm.
+ Tiểu vùng Lục Yên- Yên Bình: Thuộc thung lũng sông chảy- hồ Thác Bà, là
vùng có diện tích mặt nước nhiều nhất tỉnh (hồ Thác Bà diện tích 19.050 ha), có khí
hậu ôn hòa, có điều kiện thuận lợi phát triển nông- lâm nghiệp, thủy sản và du lịch.
1.2.2. Điều kiện thuỷ văn
Do điều kiện địa hình đồi núi dốc mạnh, lượng mưa lớn và tập trung nên Hệ
sinh thái sông, suối trên địa bàn tỉnh khá dày đặc, phân bố tương đối đều gồm 2 lưu
vực sông chính là sông Hồng và sông Chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Hệ thống sông ngòi được hình thành từ các lưu vực chính: sông Hồng, sông
Chảy, Ngòi Thia và vùng hồ Thác Bà.
- Sông Hồng: Bắt nguồn từ dãy núi Nguỵ Sơn, cao 1.766m ở tỉnh Vân Nam
Trung Quốc, chảy qua tỉnh Yên Bái, bao gồm các huyện Văn Yên, Trấn Yên và
thành phố Yên Bái. Các chi lưu của sông Hồng ở địa phận Yên Bái đều ở hữu ngạn
và bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên-Pú Luông như Ngòi Thia, Ngòi Bo, Ngòi Hút...
Lưu lượng nước sông Hồng thay đổi thất thường, mùa khô lưu lượng xuống thấp so
với trung bình, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ dãy núi Tây Côn Lĩnh của tỉnh Hà Giang, cao
2.410m chảy về Yên Bái qua hai huyện Lục Yên và Yên Bình rồi nhập vào sông
Lô, sông Chảy, các chi lưu chính nằm ở phía tả ngạn như ngòi Biệc, ngòi Đại Cại
nằm ở hạ lưu sông Chảy thuộc huyện Yên Bình đã trở thành hồ Thác Bà. Vùng
thượng lưu của sông Chảy đoạn qua huyện Lục Yên nước chảy xiết, nhiều ghềnh
thác. Mực nước bình quân các tháng trong năm đo tại trạm Long Phúc là 67,26 m.
Lưu lượng và mực nước sông Chảy biến đổi thất thường gây ra hiện tượng về mùa
khô mưa ít, lưu lượng nước sông thấp làm khô hạn nhiều diện tích đất canh tác.
Mùa mưa lưu lượng nước sông lớn, tốc độ dòng chảy mạnh gây ngập lụt, phá hoại
mùa màng, gây nhiều thiệt hại về người và của. Do bắt nguồn và chảy qua vùng đá
13
granit và vùng núi đá vôi xen diệp thạch mica nên phù sa sông Chảy mang đặc tính
ít chua, thành phần cơ giới nhẹ thích hợp với sản xuất nông nghiệp.
- Ngòi Thia: Bắt nguồn từ dãy núi Phun Sa Phìn, cao 2.874 m và núi Phu
Chiêm Ban cao 2.756m, dòng chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc tới xã Đại
Phác, huyện Văn Yên thì quay lại theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào
sông Hồng ở cửa Quang Mục. Ở phần thượng nguồn sông có lòng hẹp, độ dốc lớn,
dòng chảy xiết, có nhiều gềnh đá nên sản phẩm bồi đắp là dạng lũ tích tạo nên đồng
bằng ở vùng Văn Chấn thích hợp với sản xuất nông nghiệp
Ngoài ra, Yên Bái còn có nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác có lòng hẹp, độ
dốc lớn, chiều dài nhỏ, mực nước thay đổi thất thường, khô hạn về mùa khô và dễ
gây lũ lụt về mùa mưa.
Hệ thống ao hồ: Các ao hồ lớn của tỉnh Yên Bái phần lớn nằm ở các huyện
Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên. Trong đó các đầm lớn tự nhiên phân bố ở các xã
Giới Phiên, Hợp Minh, Minh Quân, Vân Hội,... chúng có nguồn gốc là dòng cũ của
sông Hồng. Các đầm hồ nhân tạo lớn nhất là hồ Thác Bà trên sông Chảy rộng
19.050 ha, được hình thành do việc đắp đập làm thủy điện Thác Bà.
Bảng 1.5. Đặc trưng mực nước, lưu lượng nước 02 sông
chính tại tỉnh Yên Bái
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2010
2011
2012
2013
Cao nhất
Cm
3.213
3.049
3.023
3.153
3.212
Thấp nhất
Cm
2.518
2.453
2.495
2.472
2.454
Cao nhất
Cm
7.360
7.309
7.149
7.526
7.360
Thấp nhất
Cm
6.749
6.775
6.775
6.775
6.755
Cao nhất
m3/s
7.450
3.310
2.490
4.120
5.340
Thấp nhất
m3/s
138,0
77,8
137,0
117,0
89,0
m3/s
1.540
1.210
653
1.810
1.240
Mực nước
Sông Hồng
Sông Chảy
Lưu lượng
Sông Hồng
Sông Chảy
Cao nhất
14
Thấp nhất
m3/s
23,8
46,4
26,7
26,5
19,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013
Nhìn chung, hệ thống sông suối của Yên Bái ngoài những lợi thế về sản xuất
nông nghiệp còn là nơi cung cấp nguồn nước dồi dào để phát triển sản xuất, phục
vụ đời sống của người dân, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa vẫn coi nguồn
nước sông suối là nguồn nước sản xuất và sinh hoạt chính. Hệ thống sông ngòi còn
là hệ thống giao thông đường thủy nối liền các vùng trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Số liệu đặc trưng về mực nước và lưu lượng nước sông Hồng và sông Chảy
được thể hiện ở Bảng 1.5 và biểu đồ sau
Biểu đồ 1.5. Đặc trưng mực nước của 02 sông chính tại tỉnh
Yên Bái
giai đoạn 2011-2014
15
Biểu đồ 1.6. Đặc trưng lưu lượng nước của 02 sông chính tại
tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011-2014
1.3. Hiện trạng sử dụng đất
Với tổng diện tích tự nhiên là 688.627,64 ha, tình hình sử dụng đất đai năm
2013 được thể hiện trên một số nét như sau: Đất nông nghiệp 585.088,51 ha chiếm
84,96% tổng diện tích của cả tỉnh; đất phi nông nghiệp 53.711,31 ha chiếm 7,79%
diện tích toàn tỉnh; đất chưa sử dụng 49.827,82 ha chiếm 7,23 % diện tích toàn tỉnh.
Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Yên Bái được trình bày trong bảng v biểu đồ sau.
Bảng 1.6. Hiện trạng sử dụng đất Tỉnh Yên Bái năm 2013
TT
1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
Mục đích sử dụng
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng, an ninh
Mã
NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RĐD
NTS
NKH
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
CTS
CQA
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
689.949,05
100
585.088,51
84,96
109.319,12
15,87
64.186,56
9,32
26.335,00
3,82
1.629,74
0,24
36.221,82
5,26
45.132,56
6,55
474.120,99
68,85
285.412,60
41,45
152.200,27
22,10
36.508,12
5,30
1.585,96
0,23
62,44
0,01
53.711,31
7,80
5.066,88
0,74
4.058,47
0,59
1.008,41
0,15
15.604,04
2,27
164,14
0,02
2.046,31
0,30
16
TT
2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
2.6
3
3.1
3.2
3.3
Mục đích sử dụng
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghía địa
Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây
Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
CSK
3.814,53
0,55
CCC
9.579,06
1.39
TTN
46,60
0,01
NTD
671,34
0,10
SMN
32.173,12
4.67
PNK
149,33
0,02
CSD
49.827,82
7,24
BCS
713,06
0,10
DCS
45.620,90
6,62
NCS
3.493,86
0,52
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013
Biểu đồ 1.7. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Yên Bái
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất dành cho nông nghiệp của toàn tỉnh là 585.088,51 ha (chiếm
84,96% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh). Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Tỉnh Yên Bái chỉ có 109.319,12 ha đất sản xuất
nông nghiệp năm 2013 (chiếm 15,87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Trong đó, đất
trồng cây hàng năm chiếm diện tích chủ yếu với 64.186,56 ha; đất trồng cây lâu
năm là 45.132,06 ha. Tại tỉnh Yên Bái, đất dùng cho sản xuất nông nghiệp nằm tập
trung chủ yếu ở huyện Văn Yên (25.127,04 ha) và huyện Văn Chấn (30.554,14 ha).
17
- Đất lâm nghiệp: Năm 2013 diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái là
474.120,99 ha, chiếm 68,85 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh và chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng diện tích đất dành cho nông nghiệp. Chủ yếu là đất rừng sản xuất
(285.412,60 ha) và đất rừng phòng hộ (152.200,27ha). Các huyện có diện tích đất
lâm nghiệp lớn gồm: Văn Yên, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Lục Yên, Trạm Tấu.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Có diện tích 1.585,96 ha chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
(0,230%) tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh chủ yếu ở các ao, hồ, sông. Diện tích này
chủ yếu tập trung ở các huyện: Lục Yên, Trấn Yên và Yên Bình.
- Đất nông nghiệp khác: Chiếm diện tích không đáng kể, khoảng 62,44 ha
(chiếm 0,009%) tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của tỉnh Yên Bái là 53.711,31 ha; chiếm
7,79% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
- Đất ở: Diện tích có 5.066,88 ha (chiếm 0,73%) tổng diện tích tự nhiên của
toàn tỉnh; trong đó đất ở đô thị có 1.008,41 ha, đất ở nông thôn chiếm diện tích là
4.058,47 ha.
- Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng năm 2013 có 15.604,04
ha (chiếm 2,26%) tổng diện tích tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Chiếm 46,60 ha; (chiếm 0,006 %) tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có 671,34 ha; chiếm 0,097% diện tích tự nhiên tỉnh
- Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng: Có 32.173,12 ha; chiếm 4,67%
diện tích tự nhiên.
1.3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh Yên Bái năm 2013 có 49.827,82 ha
(chiếm 7,23%) tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó, đất bằng chưa sử dụng có
713,06 ha; đất đồi núi chưa sử dụng chiếm diện tích lớn nhất với 45.620,90 ha.
18
Chương II
ÁP LỰC CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LÊN MÔI TRƯỜNG
P
hát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan
hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng
cá nhân và cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có
mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển,
còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Mối tương quan
chặt chẽ giữa các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người với các thành
phần môi trường có thể hiểu như sau: Phát triển kinh tế - xã hội sẽ tác động đến
môi trường tự nhiên và gây ra những biến đổi về chất lượng môi trường, khi chất
lượng môi trường thay đổi nó sẽ tác động trở lại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nhiều dân tộc, hạ tầng kinh tế, xã hội còn thấp
kém, thuộc nhóm các tỉnh nghèo của cả nước; đời sống của nhân dân ở vùng cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Trong 5 năm qua, kinh tế của tỉnh
tăng trưởng khá nhanh và tương đối ổn định, phù hợp với điều kiện nguồn lực của
tỉnh. Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân 3 năm 2011-2013 (theo giá
cố định năm 94) tăng 12,2%; dự kiến tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân giai đoạn 2011-2015 (theo giá cố định năm 94) là 12,1%; tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm chủ yếu là do yếu tố đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm
trên địa bàn cao, năm 2011 là 71,84%, năm 2013 là 50,12%, ước năm 2014 là 50%,
dự kiến năm 2015 là 42,19%. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng trong giai đoạn
2011-2015, năm 2011 đạt 35,944 triệu USD, năm 2013 đạt 51,979 triệu USD, năm
2014 đạt 52,917 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, tính đến năm
2014 giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tính theo giá hiện hành của tỉnh Yên
Bái đạt 17.917.244 triệu đồng. Trong đó: nhóm ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 31,62 %; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24,09 % và nhóm
ngành dịch vụ chiếm 44,29 %. Cơ cấu kinh tế trong các năm qua của Yên Bái cho
thấy sự chuyển dịch rõ ràng từ tỷ trọng kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp sang
khối công nghiệp và dịch vụ. Sự thay đổi và dịch chuyển cơ cấu kinh tế được thể
hiện ở biểu đồ sau.
19
Số liệu đặc trưng về mực nước và lưu lượng nước sông Hồng và sông Chảy
được thể hiện ở Bảng 1.5 và biểu đồ sau
Hình 2.1. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Yên Bái trong những năm gần đây
Có thể thấy cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và theo hướng tích cực,
nhưng sự chuyển dịch cơ cấu còn một số hạn chế: Tỷ trọng ngành dịch vụ không
tăng lên, cơ cấu kinh tế theo thành phần chuyển dịch rất chậm do kinh tế ngoài nhà
nước phát triển chậm về số lượng và yếu về nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất ít, quy mô sản xuất còn nhỏ
bé, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng còn chậm. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái giai đoạn vừa qua được thể hiện ở biểu đồ sau:
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP tỉnh Yên
Bái
20
- Xem thêm -