Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Du lịch sinh thái tỉnh thái nguyên hiện trạng và định hướng phát triển...

Tài liệu Du lịch sinh thái tỉnh thái nguyên hiện trạng và định hướng phát triển

.PDF
69
22
110

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Tr­êng ®¹i häc s­ ph¹m hµ néi 2 khoa ng÷ v¨n ************** NguyÔn ThÞ quyªn Du lÞch sinh th¸i tØnh th¸i Nguyªn – HiÖn Tr¹ng vµ ®Þnh h­íng ph¸t triÓn khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Chuyªn ngµnh: ViÖt Nam häc Hµ Néi - 2010 3 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Tr­êng ®¹i häc s­ ph¹m hµ néi 2 khoa ng÷ v¨n ************** NguyÔn ThÞ quyªn Du lÞch sinh th¸i tØnh th¸i Nguyªn – HiÖn Tr¹ng vµ ®Þnh h­íng ph¸t triÓn khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Chuyªn ngµnh: ViÖt Nam häc Ng­êi h­íng dÉn khoa häc Ths. phïng gia thÕ hµ néi - 2010 4 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Lời cảm ơn Khoá luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Phùng Gia Thế. Tôi xin gửi tới thầy lời cảm ơn sâu sắc. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, tổ bộ môn Lý luận văn học và các bạn sinh viên trong nhóm khoá luận đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Quyên 5 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết luận trong khoá luận là trung thực. Khoá luận này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu những lời cam đoan trên là sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010. Sinh viên Nguyễn Thị Quyên 6 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 3 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 9 6. Đóng góp của khoá luận ........................................................................... 9 7. Bố cục của khoá luận................................................................................ 10 NỘI DUNG ................................................................................................. 10 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH THÁI NGUYÊN ............. 11 1.1. Khái quát về du lịch sinh thái ................................................................ 11 1.1.1. Định nghĩa du lịch ........................................................................... 11 1.1.2 Một số vấn đề về du lịch sinh thái .................................................... 12 1.1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái ....................................................... 12 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái ...................................... 13 1.1.2.3. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái ..................................... 14 1.1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá khu du lịch sinh thái ................................. 15 1.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên ....................................16 1.2.1. Các điều kiện tự nhiên.....................................................................................16 1.2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 16 1.2.1.2. Địa hình .................................................................................... 16 1.2.1.3. Khí hậu ..................................................................................... 17 1.2.1.4. Hệ thống sông - hồ .................................................................... 17 1.2.1.5. Hệ sinh vật ................................................................................ 18 1.2.2. Các điều kiện xã hội ................................................................................. 19 7 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G 1.2.2.1. Dân cư và nguồn lao động .................................................................. 19 1.2.2.2. Hệ thống giao thông ........................................................................... 20 1.2.2.3. Thông tin liên lạc ................................................................................ 20 1.2.2.4. Đường lối chính sách ......................................................................... 21 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................................... 23 2.1. Hiện trạng hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.......................................... 23 2.1.1. Khách du lịch, doanh thu và nguồn nhân lực ................................... 23 2.1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ................................................................. 26 2.1.3. Hiện trạng đầu tư............................................................................. 28 2.1.4. Hiện trạng tổ chức và quản lý .......................................................... 29 2.2. Một số khu du lịch sinh thái tiêu biểu .................................................... 33 2.2.1. Khu du lịch sinh thái hồ Núi Cốc ..................................................... 33 2.2.2. Khu du lịch sinh thái hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà ................. 35 2.2.3. Khu du lịch sinh thái đồi chè Tân Cương ......................................... 37 2.3. Một số điểm và tuyến du lịch sinh thái .................................................. 39 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................. 43 3.1. Định hướng cơ bản phát triển du lịch sinh thái ..................................... 43 3.1.1. Mục tiêu chiến lược ......................................................................... 43 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 44 3.1.3. Các hoạt động nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ............... 45 3.1.4. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển du lịch sinh thái .......45 3.2. Định hướng cụ thể ................................................................................ 46 KẾT LUẬN ................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56 PHỤ LỤC ẢNH .......................................................................................... 59 8 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội của các quốc gia. Về phương diện kinh tế, du lịch đã trở thành ngành “công nghiệp không khói” mang lại lợi nhuận khổng lồ cho nhiều nước. Dự báo năm 2010 thế giới có trên 1 tỷ người đi du lịch. Điều đó cho thấy, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cộng đồng xã hội và trở thành ngành kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, mối quan tâm của hầu hết quần chúng về thiên nhiên và môi trường (chủ yếu ở các nước công nghiệp) đã tăng lên rõ ràng. Họ thường chọn những điểm đến gần với thiên nhiên, những cơ sở dịch vụ du lịch quan tâm đến bảo vệ môi trường. Nhiều tổ chức bảo tồn đã được thành lập để vận động chính quyền dành ra các khu vực không chỉ để bảo vệ các loài động thực vật, toàn vẹn các hệ sinh thái mà còn phục vụ cho du lịch. Từ thực tế ấy, một hình thức du lịch mới đã xuất hiện và ngay sau đó đã cho thấy tầm quan trọng với văn hoá, kinh tế, xã hội, đó là du lịch sinh thái. “Du lịch sinh thái là một lĩnh vực đặc biệt của du lịch nói chung, nó được đặc trưng bởi một xu thế rất rõ ràng là tạo nên và làm thoả mãn sự sự khát khao đến với thiên nhiên. Qua những chuyến đi, khách du lịch được tiếp xúc với thiên nhiên, thưởng thức thiên nhiên bằng những phương tiện quan sát giản đơn hay những nghiên cứu có tính hệ thống, đồng thời là hoạt động khai thác tiềm năng du lịch cho bảo tồn và phát triển; ngăn ngừa các tác động tiêu cực với sinh thái văn hoá” [11, 137]. 3 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Vì vậy, loại hình du lịch này ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người và góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 1.2. Trong xu thế chung đó, ngành du lịch sinh thái của Việt Nam cũng đang có những bước tiến phù hợp để hoà nhập với du lịch thế giới. Việt Nam được thiên nhiên ban tặng cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch nhiều tiềm năng này. Tính đến năm 2004, Việt Nam được UNESCO công nhận bốn khu dự trữ sinh quyển thế giới đó là: Cát Bà (Hải Phòng), khu dự trữ sinh quyển sông Hồng trên địa bàn hai huyện Tiền Hải (Thái Bình) và Giao Thuỷ (Nam Định), Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), có 31 vườn quốc gia, 400 nguồn nước nóng. Việt Nam là quốc gia đứng thứ 27 trong 156 quốc gia có biển đẹp trên thế giới, đặc biệt có 2 di sản thiên nhiên đã được UNESCO công nhận là vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)… Bên cạnh đó, những điều kiện xã hội thuận lợi cũng góp phần tạo nên nền tảng vững chắc để phát triển ngành du lịch sinh thái. 1.3. Thái Nguyên nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái. Trong những năm qua, tỉnh đã không ngừng triển khai các chương trình, các dự án nhằm phát triển ngành kinh tế này. Thái Nguyên xác định đầu tư cho du lịch sinh thái nói riêng và du lịch nói chung là đầu tư cho hiện tại và tương lai. Trước tiên sẽ tạo nguồn tích luỹ vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh, tạo việc làm cho người lao động. Từ đó, mở rộng giao lưu, hợp tác, nối liền các điểm du lịch, khu du lịch của tỉnh với các tỉnh khác và vươn xa ra thị trường nước ngoài, đưa ngành du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên hoà nhập với du lịch trong nước và quốc tế. 4 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Tuy tài nguyên du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng ở Thái Nguyên vẫn tồn tại nhiều ở dạng tiềm năng, hoạt động du lịch còn non yếu, nhiều hạn chế chưa được xử lý… nhưng tỷ trọng GDP ngành dịch vụ (trong đó có du lịch) chiếm phần lớn GDP toàn tỉnh. Vậy nên, nếu du lịch (trong đó có du lịch sinh thái) được khai thác tốt hơn từ những tiềm năng vốn có sẽ tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động, góp phần tích cực trong việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế và mở rộng giao lưu văn hoá, xã hội giữa Thái Nguyên với cả nước và bạn bè quốc tế. Từ thực tế đó, tác giả khoá luận đi sâu tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng hoạt động lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra một số đề xuất, giải pháp và định hướng phát triển. Đây là công việc có ý nghĩa thiết thực với một sinh viên chuyên ngành Việt Nam học, với mục đích tích luỹ tri thức, hiểu biết thêm về thực tế để phục vụ cho học tập và công việc thực tế sau này, đồng thời, cũng là sự thể hiện tình yêu quê hương, góp phần quảng bá các danh lam thắng cảnh của quê hương mình với bạn bè. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có những bước tiến dài và thu được nhiều thành tựu đáng chú ý. Ngành kinh tế này đã và đang có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và trở thành đề tài của nhiều công trình nghiên cứu, là tâm điểm của báo chí. Có thể kể ra một số ý kiến đánh giá, những nghiên cứu ở nhiều công trình với các cấp độ khác nhau như sau: Bản tin “Văn hoá - Thể thao - Du lịch Thái Nguyên”, tháng 11 + 12, năm 2008 có bài viết đánh giá về tài nguyên tự nhiên cho phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Thái Nguyên: “Khác với nhiều khu du lịch, tài nguyên du lịch sinh thái của tỉnh Thái Nguyên không chỉ có thuần một dạng. Nơi đây là 5 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G điểm chụm đầu của bốn rặng núi cánh cung đá vôi miền Đông Bắc, nên Võ Nhai, Định Hoá như một vùng “Hạ Long trên sóng lúa”! Các trái núi đá vôi lại được các tán rừng che phủ nên cảnh quan càng trở nên huyền bí, kỳ thú mang nhiều nét hoang sơ với hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà, động Người Xưa (Võ Nhai), hang Chùa, chợ Chu hay thác Khuôn Tát bảy tầng (Định Hoá). Không những thế, Thái Nguyên còn có sườn phía đông dãy núi Tam Đảo đồ sộ, nơi có khu rừng quốc gia Tam Đảo rộng lớn, tạo nên những tiềm năng du lịch sinh thái. Gần sát với chân Tam Đảo là một khu du lịch “sơn thuỷ hữu tình” hồ Núi Cốc nổi tiếng, đầy hấp dẫn, kề với những vùng núi cao san sát những dãy đồi thấp đã trở thành những đồi chè xanh mơn mởn… Thái Nguyên còn có các cánh đồng chạy dài ven sông hay những thung lung men theo chân núi xanh rì, dưới khe suối róc rách có những cọn nước ngày đêm vẫn cần mẫn quay vòng chuyển dòng nước mát lên cánh đồng cao. Theo các nhà khoa học địa lý, Thái Nguyên đã hình thành cả 4 nhóm địa hình với 15 kiểu cảnh quan hình thái, điều đó làm cho du khách từ phương xa tới luôn bị bất ngờ trước những cảnh sắc thiên nhiên khác nhau. Sự đa dạng về hình thái là điểm lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch sinh thái của Thái Nguyên” [31, 16]. Bản tin “Văn hoá - Thể thao - Du lịch Thái Nguyên”, tháng 9 + 10 năm 2009 đã đề cập tới Hội thảo hợp tác phát triển du lịch của tám tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc. Tại hội thảo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên có tham luận: Du lịch sinh thái hồ Núi Cốc gắn với du lịch hồ Na Hang sản phẩm du lịch, lịch sử văn và sinh thái cộng đồng Tuyên Quang - Thái Nguyên - Bắc Kạn. “Tại đây, các đại biểu đã đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Thái Nguyên có tác động và ảnh hưởng tích cực tới các tỉnh có hình thái du lịch lòng hồ lân cận” [24, 23]. Bản tin “Văn hoá - Thể thao - Du lịch Thái Nguyên”, xuân Canh Dần, năm 2010 tiếp tục có nhận xét về tiềm năng du lịch của Thái Nguyên qua Hội 6 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G chợ Du lịch, Thời trang và Cuộc sống: “qua đó quảng bá giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh du lịch của Thái Nguyên đến đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh. Hội chợ còn giới thiệu tiềm năng du lịch về thiên nhiên, con người và sản vật địa phương, góp phần phục vụ cho phát triển du lịch bền vững như hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà, vùng chè Tân Cương…” [29, 8]. Báo “Thái Nguyên” số 2881, ra ngày 22 tháng 02 năm 2010 có đoạn: “Sản phẩm đệ nhất danh trà gắn với sản phẩm du lịch làng chè Tân Cương vừa phù hợp với xu thế, vừa là thế mạnh đa dạng về tài nguyên du lịch nơi đây. Tân Cương, nơi du lịch sinh thái với cảnh quan sơn thuỷ hữu tình, sát dãy Tam Đảo lại kề bên khu du lịch sinh thái hồ Núi Cốc đang phát triển thành khu du lịch trọng điểm quốc gia” [8, 4]. “Tân Cương một vùng quê yên ả. Cảnh sắc núi đồi trung du khác lạ so với đồng bằng. Ấn tượng đầu tiên khi đến với Tân Cương là một màu xanh mướt với bát ngát đồi chè. Du khách khách sẽ được hoà mình vào thiên nhiên trong lành thay cho không khí ồn ã chốn thị thành…” [8, 4]. Sách “Địa chí Thái Nguyên” do Tỉnh uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ấn hành đã đánh giá và đưa ra phương hướng phát triển du lịch sinh thái của tỉnh như sau: “Quá trình tiến hoá địa chất địa mạo đã tạo cho Thái Nguyên có tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái hết sức phong phú và đa dạng…”, “Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác các lợi thế địa lí, điều kiện cảnh quan sinh thái, danh lam thắng cảnh. Nâng cấp các cơ sở du lịch trọng điểm như hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, đẩy mạnh xúc tiến du lịch để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước” [18, 715]. Sách “Thái Nguyên thế và lực mới trong thế kỷ XXI” do Chu Viết Luân chủ biên có nhận xét: “Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về du lịch trong những năm qua, Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên đã triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, pháp quy mới ban hành thuộc lĩnh vực 7 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G quản lý nhà nước về du lịch. Đặc biệt, việc triển khai Đề án Phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2005 bằng các chương trình cụ thể đã tạo ra động lực phát triển, mở ra tương lai sáng ngời cho ngành du lịch địa phương. Đó là dự án đường du lịch ven hồ Núi Cốc nối từ khu Nam Phương lên khu trung tâm hồ Núi Cốc, với nguồn đầu tư 23 tỷ đồng, dự án tỉnh lộ Đán - Núi Cốc với kinh phí 24 tỷ đồng, dự án cải tạo hạ tầng khu du lịch hồ Núi Cốc, dự án đầu tư khu du lịch sinh thái hang Phượng Hoàng - suối Mỏ Gà [10, 431]. Qua các bài báo, tài liệu nói trên các tác giả đã chỉ ra tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của Thái Nguyên, cũng như các hoạt động và định hướng tiêu biểu để phát triển ngành du lịch này. Tuy nhiên, các công trình trên mới đề cập tới du lịch sinh thái một cách chung chung, chưa toàn diện. Chính vì lẽ đó, trên cơ sở gợi ý của những người đi trước tác giả khóa luận sẽ tập trung tìm hiểu sâu hơn về tiềm năng, hiện trạng du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên nhằm bước đầu đưa ra định hướng phát triển cho du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3.3.1. Có một cái nhìn bao quát và những đánh giá khách quan về hoạt động du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên. 3.3.2. Nêu những đề xuất nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế để du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên phát triển vững chắc, phù hợp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.3.1. Tìm hiểu những lý luận cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái. Đây là nhiệm vụ tất yếu, là cơ sở dẫn dắt người viết thực hiện những nhiệm vụ tiếp theo. 8 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G 3.3.2. Qua sách báo, tạp chí, số liệu thu thập từ thực tế,… để tìm hiểu về tiềm năng và hiện trạng du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất, phân tích một số giải pháp và định hướng phát triển cụ thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên - hiện trạng và định hướng phát triển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, chú trọng tới những nơi có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái đã được khai thác hoặc còn ở dạng tiềm năng. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu - Phương pháp nghiên cứu thực địa - Phương pháp phân tích hệ thống 6. Những đóng góp của khóa luận 6.1. Những đóng góp về mặt khoa học 6.1.1. Cung cấp một hệ thống kiến thức lý thuyết và thực tiễn về tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên. 6.1.2. Cung cấp một nguồn tài liệu chi tiết, đáng tin cậy về du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên. 6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn 6.2.1. Cung cấp những kiến thức thú vị về du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá của những người quan tâm, yêu mến. 6.2.2. Phần nào giới thiệu và quảng bá về du lịch Thái Nguyên, góp phần nâng cao kiến thức, hiểu biết cho những người quan tâm. 9 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G 7. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tham khảo và phụ lục ảnh, nội dung khoá luận gồm ba chương: Chương 1: Khái quát về du lịch sinh thái và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên Chương 2: Hiện trạng du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên 10 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G NỘI DUNG CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Khái quát về du lịch sinh thái 1.1.1. Định nghĩa du lịch Năm 1963, tại hội nghị Liên Hợp Quốc họp tại Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” [26, 12]. Tổ chức Du lịch thế giới cho rằng: “Du lịch là hoạt động của con người đến ở tại những nơi ngoài môi trường hàng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ hay những mục đích khác” [12, 7]. Theo Từ điển bách khoa toàn thư của Việt Nam thì du lịch được hiểu theo các nghĩa sau: Nghĩa thứ nhất: “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan nghỉ ngơi tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá nghệ thuật, vv…” Nghĩa thứ hai: “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu 11 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ” [12, 7]. Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định” [12, 8]. 1.1.2 Một số vấn đề về du lịch sinh thái 1.2.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch mới và đang có xu hướng phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó đã và đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này, trong đó đưa ra các định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái: Theo Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn hoá - quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương” [11, 138]. Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecoturism Society) cũng đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi ích của nhân dân địa phương được bảo đảm” [11, 138]. Tại Việt Nam, Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái (Hà Nội, tháng 09/2009) nêu ra định nghĩa chính thức về du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” [11, tr. 139]. 12 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G Thuật ngữ du lịch sinh thái (Ecotourirm) được Hector Ceballos đề xuất lần đầu tiên vào năm 1983. Nhưng đây không phải là cụm từ duy nhất dùng để miêu tả hình thức du lịch mới này mà còn có nhiều thuật ngữ tương tự như: du lịch thiên nhiên, du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm, du lịch môi trường, du lịch thám hiểm, du lịch nhà tranh, du lịch nông thôn, du lịch thay thế, du lịch nông nghiệp [11, 141]. 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái: - Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, khách du lịch tìm đến các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, rừng nguyên sinh, hoặc tài nguyên thiên nhiên khác chưa bị tàn phá để tìm hiểu, sống hoà mình với thiên nhiên. - Các cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, các cơ quan bảo tồn, các hãng lữ hành, các công ty du lịch, các đơn vị tổ chức… và khách du lịch tham gia vào du lịch sinh thái có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và văn hoá. - Các chương trình hoạt động chủ yếu do hướng dẫn viên địa phương, những người có kiến thức và kinh nghiệm về tài nguyên thiên nhiên xung quanh họ. - Các phương tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các chương trình hoạt động du lịch sinh thái bao gồm các trung tâm thông tin, đường mòn tự nhiên, cơ sở lưu trú, sách báo và các tài liệu khác. - Các hướng dẫn viên đóng vai trò là người trung gian giữa thiên nhiên, cộng đồng của vùng và khách du lịch từ bên ngoài; chịu trách nhiệm hướng dẫn về đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, văn hoá của khu vực, đồng thời giám sát các hoạt động của khách du lịch. 13 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G - Thông qua hoạt động du lịch sinh thái khách du lịch có được nhận thức, hiểu biết về tự nhiên; đồng thời được giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường và bảo tồn thiên nhiên, nâng cao ý thức tôn trọng nền văn hoá bản địa. Với quan điểm trên, phát triển du lịch sinh thái bền vững phải đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của 4 bộ phận quan trọng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái đó là: khách đi du lịch đến nơi cảnh quan sinh thái, các nhà tổ chức điều hành du lịch sinh thái, các nhà quản lý khu bảo tồn và dân cư địa phương. 1.1.2.3. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái - Giáo dục nâng cao hiểu biết cho khách du lịch về môi trường tự nhiên; qua đó tạo ý thức tham gia của khách du lịch vào các nỗ lực bảo tồn. - Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên, góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá của vùng, quốc gia… - Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. - Khách du lịch được hoà nhập với hệ sinh thái tự nhiên và nhân văn nhưng phải có trách nhiệm giữ gìn hệ sinh thái đang hoà nhập. - Lượng khách du lịch luôn được điều hoà ở mức vừa phải, để đảm bảo cho không gian môi trường không bị quá tải (tức là không vượt quá giới hạn tối đa về sức chứa của điểm du lịch). - Phát triển du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trường, tăng cường và khuyến khích trách nhiệm với môi trường tự nhiên, không được làm tổn hại đến tài nguyên môi trường. - Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận giá trị này lên hàng đầu. - Khi tổ chức du lịch sinh thái, phải luôn đặt nguyên tắc về môi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa là phải làm cho mọi người khách du lịch sinh thái chấp nhận điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân. 14 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G - Phải đảm bảo lợi ích lâu dài, hài hoà cho tất cả các bên liên quan. - Du lịch sinh thái phải làm cho khách du lịch được hoà đồng vào tự nhiên, làm tăng sự hiểu biết về tự nhiên, tránh khai thác quá mức thiên nhiên. - Người hướng dẫn viên và các thành viên tham gia du lịch sinh thái phải có sự chuẩn bị kỹ càng về nội dung hướng dẫn và phải có hiểu biết nhận thức cao về môi trường sinh thái. - Cần có sự liên kết các thành viên của các đơn vị tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái (chính quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch, hãng lữ hành và khách du lịch trước, trong và sau chuyến đi). 1.1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá khu du lịch sinh thái Người ta thường sử dụng bậc thang sinh thái của Rhore để đưa ra tiêu chuẩn phân loại đánh giá xem một hoạt động có phải là du lịch sinh thái hay không, đồng thời, đảm bảo cho các hoạt động sinh thái diễn ra theo đúng nguyên tắc. Thang du lịch sinh thái của Rhore gồm các bậc sau: Bậc 0: Để tham gia du lịch sinh thái đòi hỏi các nhà lữ hành phải nhận thức được sự phá huỷ đối với hệ thống sinh thái. Bậc 1: Đòi hỏi sự hỗ trợ tiền tệ tích cực giữa khách du lịch sinh thái và hệ sinh thái tự nhiên mà họ tham quan. Bậc 2: Khách du lịch tự giác tham gia bảo vệ môi trường. Bậc 3: Có hệ thống tour đặc trưng được xây dựng thuận lợi cho bảo vệ môi trường. Bậc 4: Có các nỗ lực tại chỗ như sử dụng công nghệ thích hợp, sự tiêu thụ năng lượng thấp… để bảo vệ môi trường. Bậc 5: Có hệ thống bảo vệ môi trường: sử dụng phương tiện giao thông không gây ô nhiễm, các cơ sở lưu trú, các hoạt động tham quan không ảnh hưởng đến môi trường, đồ ăn uống và đồ lưu niệm sẽ được sản xuất bằng các 15 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K32G vật liệu địa phương có khả năng tự phân huỷ, dùng các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, chất thải được xử lý… 1.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thái Nguyên 1.2.1. Các điều kiện tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý Thái Nguyên là tỉnh thuộc trung du - miền núi phía Đông Bắc của Việt Nam; diện tích tự nhiên 3.541,67 km2; nằm trong hệ toạ độ địa lý từ 21Ģ19ė đến 22Ģ23’ vĩ độ bắc và 105Ģ29’ đến 106Ģ15’ kinh độ đông; phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía đông giáp tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn; phía nam giáp thủ đô Hà Nội; phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế của Việt Bắc nói chung và của vùng Đông Bắc nói riêng, Thái Nguyên trở thành cửa ngõ giao lưu giữa trung du miền núi Đông Bắc với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí địa lý đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho Thái Nguyên mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong nước cũng như với nước ngoài. Trong quỹ đạo đó, vị trí địa lý cũng đã mang lại nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch sinh thái của tỉnh. Do ở vị trí trung tâm nên Thái Nguyên nằm ở nơi trung chuyển của nhiều tour du lịch. Hơn thế, Thái Nguyên nằm ở nơi có nhiều núi, đồi, sông, hồ… là những điều kiện tự nhiên thuận lợi hình thành nên các khu du lịch sinh thái. Cảnh quan thiên nhiên nơi đây thu hút khách du lịch bởi những đặc điểm chung của địa hình trung du miền núi và những nét riêng mang màu sắc bản địa không trùng lặp với bất cứ địa phương nào. 1.2.1.2. Địa hình Địa hình Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp chạy theo hướng bắc nam, thấp dần xuống phía nam và chấm dứt ở Đèo Khế. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hoá mạnh (castơ) tạo thành các hang động, thung lũng nhỏ. Phía tây nam có dãy Tam Đảo, đỉnh cao nhất là 1.590 m, các 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất