BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ch(RLED
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MỸ
DỰ ĐOÁN GIÁ TRỊ pKa CỦA CÁC PHENOLIC BẰNG LÝ
THUYẾT DFT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
ĐÀ NẴNG, NĂM 2022
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DỰ ĐOÁN GIÁ TRỊ pKa CỦA CÁC PHENOLIC BẰNG LÝ
THUYẾT DFT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mỹ
Lớp
: 18SHH
GV hướng dẫn
: TS. Mai Văn Bảy
ĐÀ NẴNG, NĂM 2022
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn theo đúng quy định.
Tác giả
NGUYỄN THỊ MỸ
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Dự đoán giá trị pKa của các phenolic
bằng lý thuyết DFT”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ TS. Mai
Văn Bảy, với lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến
thầy, người luôn tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang công tác tại khoa Hóa học
trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng, đã tận tình truyền đạt, hỗ trợ cho tôi
những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu.
Tuy đã nỗ lực hết sức nhưng trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉnh sửa và bổ sung của thầy cô để
đề tài được hoàn thiện, thành công hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
viii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Cân bằng acid – base và giá trị pKa
3
1.1.1. Định nghĩa về giá trị pKa
3
1.1.2. Vai trò của giá trị pKa trong các ứng dụng thực tế
4
1.2. Các phương pháp xác định giá trị pKa
5
1.2.1. Các phương pháp thực nghiệm xác định giá trị pKa
5
1.2.2. Các phương pháp tính toán giá trị pKa
10
1.3. Các hợp chất phenolic
15
1.4. Các nghiên cứu tính toán giá trị pKa của các phenolic
16
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
18
2.2. Nội dung nghiên cứu
18
2.3. Phương pháp nghiên cứu
18
2.3.1. Cơ sở phương pháp hóa học tính toán
18
2.3.2. Bộ hàm cơ sở (basis set)
20
2.3.3. Phương pháp phiếm hàm mật độ
24
2.3.4. Mô hình dung môi
28
2.3.5. Các phần mềm tính toán và phương pháp tính toán
31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
3.1. Tính trực tiếp giá trị pKa
32
3.2. Tính giá trị pKa sau hiệu chỉnh thống kê
40
KẾT LUẬN
48
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
49
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
54
PHỤ LỤC
60
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ρ(r)
Hàm mật độ electron
∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣
Năng lượng Gibbs solvat hóa
ArOH𝑟𝑒𝑓
Acid tham chiếu
𝐸0
Năng lượng của phân tử ở trạng thái cơ bản
Hằng số Planck
̂
H
Toán tử Hamilton
Ka
Hằng số acid
K eq
Hằng số cân bằng
𝑟𝑒𝑓
𝐾𝑎
Hằng số acid của ArOHre𝑓
𝑝𝐾𝑎𝑐𝑎𝑙𝑐
pKa tính toán
𝑒𝑥𝑝
𝑝𝐾𝑎
pKa thực nghiệm
𝑝𝐾𝑎𝑐𝑜𝑟𝑟
p𝐾𝑎 sau khi hiệu chỉnh thống kê
𝜙𝑘
Hàm cơ sở
Xi
Bộ mô tả
B3LYP
Phiếm hàm mật độ Becke 3 tham số Lee–Yang–Parr
COSMO
Conductor-like screening model
CSM
Mô hình dung môi liên tục
DFT
Density functional theory: thuyết phiếm hàm mật độ
DZ
Double zeta: orbital hóa trị được mô tả bằng hai hàm cơ sở
ECP
Effective core potential: thế năng lõi hiệu dụng
FRC
First principles computations: phương pháp tính toán dựa vào các
nguyên tắt ban đầu
GTO
Gaussian-type orbital
GGA
Sự gần đúng độ dốc tổng quát
HOMO
Highest occupied molecular orbital: orbital phân tử bị chiếm cao
nhất
HF
Phương pháp Hartree – Fock
LANL2DZ
The Los Alamos National Laboratory basis set
v
LDA
Local density approximation: sự gần đúng mật độ cục bộ
LUMO
Lowest unoccupied molecular orbital: orbital phân tử không bị
chiếm thấp nhất
MAE
Mean absolute error: sai số trung bình tuyệt đối
MD
Molecular dynamic
MM
Molecular mechanics
MO
Molecular orbital: orbital phân tử
NTCD
Bệnh mãn tính không lây
PBE
Phiến hàm Perdew – Burke – Ernzerhof
PBE0
Phiếm hàm Perdew – Burke-Ernzerhof (PBE) lai Hartree – Fock
PCM
Polarizable solvation model: mô hình solvat hóa phân cực
QM
Quantum mechanics
QMM
Quantum molecular mechanics
QSAR
Quantitative structure – activity relationship: phương pháp định
lượng giữa cấu trúc và hoạt tính
QZ
Quadruple zeta: orbital hóa trị được mô tả bằng bốn hàm cơ sở
SDD
Stuttgart – Dresden ECP
SMD
Solvation model based on density: mô hình solvat hóa dựa trên mật
độ
STO
Slater-type orbital: orbital kiểu Slater
TZ
Triple zeta: orbital hóa trị được mô tả bằng ba hàm cơ sở
VdW
Bề mặt van der Waals được xây dựng từ bán kính van der Waals của
nguyên tử (trừ nguyên tử H).
ZPE
Zero point energies: năng lượng điểm không
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
exp
Bảng 3.1. Số thứ tự của 50 hợp chất phenolic; giá trị pKa thực nghiệm (p𝐾a
nguồn tham khảo (Ref.).
) và
33
Bảng 3.2. Sai số giữa giá trị pKa tính toán và thực nghiệm khi sử các phiếm hàm DFT
và 3 hợp chất tham chiếu.
36
Bảng 3.3. Sai số giá trị pKa giữa tính toán và thực nghiệm sau khi hiệu chỉnh thống
kê.
42
Bảng 3.4. Các phương trình tính p𝐾acorr theo p𝐾acalc khi sử dụng phenol làm hợp chất
tham chiếu.
45
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Giá trị pKa của một số hợp chất vô vơ và hữu cơ.
4
Hình 1.2. Sơ đồ tính pKa dựa vào chu trình nhiệt động học.
11
Hình 1.3. Sơ đồ tính pKa dựa vào chu trình nhiệt động học sử dụng acid
12
tham chiếu
Hình 1.4. Cấu trúc cơ bản của flavonoid.
15
Hình 2.1. Cấu trúc bộ hàm cơ sở 6-31G cho nguyên tử N
22
Hình 2.2. Minh họa cách xây dựng chung của khoang dung môi
29
Hình 3.1. Sai số giữa giá trị p𝐾a tính toán và thực nghiệm khi sử dụng
35
4 phiếm hàm DFT và 3 hợp chất tham chiếu.
Hình 3.2. Sai số tuyệt đối trung bình (MAE) giá trị pKa giữa tính toán
40
và thực nghiệm.
Hình 3.3. Giản đồ hiệu chỉnh thống kê giữa giá trị pKa tính toán và thực
41
nghiệm.
Hình 3.4. Sai số giữa giá trị p𝐾a tính toán và thực nghiệm sau khi hiệu
46
chỉnh thống kê.
Hình 3.5. Sai số tuyệt đối trung bình (MAE) giá trị pKa giữa tính toán
và thực nghiệm sau khi hiệu chỉnh thống kê.
viii
46
MỞ ĐẦU
Phản ứng chuyển proton là một trong các loại phản ứng cơ bản và phổ biến
nhất trong hóa học. Khả năng chuyển proton của một chất trong môi trường được đặc
trưng bằng hằng số phân li acid (𝐾𝑎 ) và thường được báo cáo theo giá trị p𝐾𝑎 . Nhiều
hợp chất hóa học hoạt động như một acid hoặc base Brønsted – Lowry trong môi
trường nước. Do đó, tùy thuộc vào các giá trị p𝐾𝑎 và pH, các hợp chất này có thể bị
ion hóa ở các mức độ khác nhau và do đó quyết định đến các dạng tồn tại của chúng
trong môi trường. Các phân tử có hoạt tính sinh học từ tự nhiên cũng như các phân
tử thuốc thường là các acid yếu hoặc base yếu, cho nên mức độ ion hóa của chúng
trong môi trường ảnh hưởng đến tính ưa béo, tính hòa tan, liên kết với protein và khả
năng đi qua màng sinh chất, do đó p𝐾𝑎 ảnh hưởng đến các đặc tính hấp thụ, phân bố,
chuyển hóa, bài tiết và độc tính của hợp chất. Vì vậy, giá trị p𝐾𝑎 là thông số rất quan
trọng của các hợp chất trong dược phẩm cũng như các hợp chất được sử dụng phổ
biến khác.
Thông thường giá trị p𝐾𝑎 được xác định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, các giá
trị p𝐾𝑎 thực nghiệm còn quá ít so với số lượng vô cùng phong phú của các hợp chất
hóa học. Do đó, đã có nhiều công báo sử dụng các chiến lược tiếp cận khác nhau về
lý thuyết để dự đoán giá trị p𝐾𝑎 như sử dụng mô hình QSAR (Quantitative structure–
activity relationship) kết hợp với phương pháp máy học (machine learning); phương
pháp cơ học lượng tử bán kinh nghiệm (Semi-Empirical Quantum Mechanics) và
phương pháp sử dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Kết quả các công báo này
cho thấy việc dự đoán p𝐾𝑎 từ lý thuyết là khả thi. Tuy nhiên, đối với mỗi họ hợp chất
cần được tiếp cận riêng và kết quả định lượng của mỗi mô hình phải được xây dựng
dựa trên các hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự nhau.
Phenolic là các hợp chất có một hoặc nhiều nhóm hydroxyl gắn trên nhân thơm
benzene, được tìm thấy trong hầu hết các mô thực vật. Các phenolic được biết đến là
có hoạt tính sinh học, như tính kháng khuẩn (antibacterial activity) và kháng virut,
khả năng chống viêm và chống tăng sinh (anti-inflammatory, and antiproliferative
activities) và đặc biệt là nhiều phenolic có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh và là nguồn
chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong chế độ ăn uống của con người. Trong môi
1
trường nước, các phenolic là acid yếu, điều này là do khả năng phân li proton của
nhóm OH gắn trên vòng benzene. Tùy thuộc vào giá trị p𝐾𝑎 và pH của môi trường
cơ thể, các phenolic có thể tồn tại dưới dạng trung hòa, ion hoặc cả hai dạng. Do đó,
cân bằng acid – base của các phenolic trong môi trường tác động đến khả năng hoạt
động sinh học của chúng và giá trị p𝐾𝑎 của các phenolic có tầm quan trọng trong các
ứng dụng thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dự
đoán giá trị pKa của các phenolic bằng lý thuyết DFT”.
Cấu trúc của luận văn gồm các phần sau:
– Mở đầu
– Chương 1: Tổng quan tài liệu
– Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
– Chương 3: Kết quả và thảo luận
– Kết luận
– Tài liệu tham khảo
– Định hướng nghiên cứu tiếp theo
– Công báo liên quan đến luận văn
– Phụ lục
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cân bằng acid – base và giá trị pKa
1.1.1. Định nghĩa về giá trị pKa
Phản ứng chuyển proton hay cân bằng acid – base là một trong các quá trình
hóa học cơ bản và phổ biến nhất. Cân bằng acid – base chủ yếu xảy ra trong môi
trường dung môi phân cực, thường gặp nhất là môi trường nước. Trong trường hợp
đơn giản, phản ứng phân li proton của một acid HA trong môi trường nước được biểu
diễn theo phương trình:
HA(aq) + H2 O(aq) ⇌ H3 O+ (aq) + A− (aq)
(1.1)
Một acid càng mạnh khi mức độ phân li proton của nó càng lớn và có thể được
đánh giá định lượng dựa vào hằng số cân bằng của phản ứng trong Phương trình (1.1).
𝐾𝑒𝑞 =
[H3 O+ ][A− ]
[HA][H2 O]
(1.2)
Theo qui ước của IUPAC, độ mạnh của acid được đánh giá qua hằng số phân
li acid, Ka, và được đánh giá gần đúng qua biểu thức theo nồng độ của chất tan (chính
xác là đánh giá qua hoạt độ):
[H3 O+ ][A− ]
𝐾𝑎 =
[HA]
(1.3)
Một acid càng mạnh khi giá trị Ka của nó càng lớn. Thông thường, độ mạnh
của một acid được đánh giá qua giá trị pKa, và được định nghĩa là:
𝑝𝐾𝑎 = − lg 𝐾𝑎
(1.4)
Khác với Ka, một acid càng mạnh khi giá trị pKa của nó càng nhỏ, như được
trình bày trong Hình 1.1 liệt kê giá trị pKa của một số hợp chất vô cơ và hữu cơ.
3
Hình 1.1. Giá trị pKa của một số hợp chất vô vơ và hữu cơ.
1.1.2. Vai trò của giá trị pKa trong các ứng dụng thực tế
Cân bằng acid – base hay phản ứng chuyển proton là một trong các loại phản
ứng cơ bản và phổ biến nhất trong hóa học.[1] Cân bằng acid - base của một chất
trong môi trường được đặc trưng bằng hằng số phân li acid (𝐾𝑎 ) và thường được báo
cáo theo giá trị p𝐾𝑎 . Nhiều hợp chất hóa học hoạt động như một acid hoặc base
Brønsted – Lowry trong môi trường nước. Do đó, tùy thuộc vào các giá trị p𝐾𝑎 và
pH, các hợp chất này có thể bị ion hóa ở các mức độ khác nhau và do đó quyết định
đến các dạng tồn tại của chúng trong môi trường. Trong phần này, chúng tôi chủ yếu
nêu vai trò và ý nghĩa của giá trị pKa đối với các hợp chất có hoạt tính sinh học được
ứng dụng trong dược phẩm.
Các phân tử có hoạt tính sinh học từ tự nhiên cũng như các phân tử thuốc
thường là các acid yếu hoặc base yếu, cho nên mức độ ion hóa của chúng trong môi
trường ảnh hướng đến tính ưa béo, tính hòa tan, liên kết với protein và khả năng đi
qua màng sinh chất và do đó p𝐾𝑎 ảnh hưởng đến các đặc tính hấp thụ, phân bố,
chuyển hóa, bài tiết và độc tính của hợp chất.[2] Vì vậy, giá trị p𝐾𝑎 là thông số rất
4
quan trọng của các hợp chất trong dược phẩm cũng như các hợp chất được sử dụng
phổ biến khác.
Nhận thức về ảnh hưởng của hằng số phân li acid - base, pKa, đối với các đặc
tính dược học của thuốc và hóa chất đã được thiết lập từ lâu trong ngành công nghiệp
dược phẩm và hóa chất. Wells ước tính rằng 75% thuốc là base yếu, 20% acid yếu và
phần còn lại chứa các chất không ion, ampholyte và rượu [3]. Vì phần lớn các loại
thuốc là acid hoặc base yếu, cho nên thông tin về giá trị pKa trong mỗi trường hợp sẽ
giúp tính toán được phân bố các dạng tồn tại (trung hòa và anion) của phân tử khi ở
trong các môi trường có pH khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng trong các hệ
thống sinh lý, nơi trạng thái ion hóa sẽ ảnh hưởng đến tốc độ mà hợp chất có thể
khuếch tán qua màng lipid. Các giá trị pKa của một loại thuốc ảnh hưởng đến tính ưa
béo, tính hòa tan, liên kết protein và tính thấm, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến các đặc
điểm dược động học như hấp thụ, phân phối, chuyển hóa và bài tiết [4]. Mối liên hệ
giữa giá trị pKa và các đặc tính sinh khả dụng của thuốc dẫn đến yêu cầu đối với các
hợp chất sử dụng trong dược phẩm là các giá trị pKa của chúng phải được đo lường
để tuân thủ quy định. Quy trình bào chế để tối ưu hóa việc phân phối thuốc cũng yêu
cầu thông tin về giá trị pKa của thuốc. Do tầm quan trọng của tham số này đối với
ngành dược phẩm, nên khả năng ước tính hoặc đo lường giá trị pKa sẽ mang lại lợi
ích to lớn. Điều này đặc biệt quan trọng khi xem xét số lượng lớn các hợp chất có thể
được xem xét cho mục đích sàng lọc, ví dụ như thư viện các hợp thiên nhiên hay thư
viện các hợp tổng hợp [5].
1.2. Các phương pháp xác định giá trị pKa
1.2.1. Các phương pháp thực nghiệm xác định giá trị pKa
1.2.1.1. Phương pháp chuẩn độ điện thế (Potentiometry)
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để xác định pKa bởi sự đơn
giản và chi phí thấp của nó. Trong phép chuẩn độ điện thế, một lượng thuốc thử đã
biết trước được thêm từng bước vào dung dịch chất phân tích. Sự thay đổi điện thế
(E) sau phản ứng được đo bằng cách sử dụng hai điện cực, một chất chỉ thị và một
điện cực so sánh. Đường cong sigmoid được xây dựng sau đó dựa vào đồ thị phụ
thuộc của điện thế theo thể tích thuốc thử, trong đó điểm uốn tạo ra điện thế ở trạng
5
thái cân bằng. Với việc sử dụng các chất chuẩn có pKa đã biết, điện thế này có thể
được chuyển đổi tuyến tính thành pKa của hợp chất cần đo.
1.2.1.2. Phương pháp đo độ dẫn (Conductometry)
Việc xác định hằng số phân li acid bằng phép đo độ dẫn dựa trên giả thiết rằng
chất điện li mạnh bị phân li hoàn toàn ở mọi nồng độ, trong khi chất điện li yếu chỉ
phân li hoàn toàn ở độ pha loãng vô hạn. Phương pháp này không yêu cầu thông tin
về độ pH của dung dịch, do đó nó có thể dễ dàng áp dụng cho các hệ không chứa
nước nơi phép đo độ pH như vậy là không thể thực hiện được. Một mối liên hệ giữa
pKa và độ dẫn được thiết lập để tính giá trị pKa sau đó. Phương pháp đo độ dẫn điện
cung cấp một phương pháp xác định pKa tương đối nhanh và đáng tin cậy và cũng có
khả năng đạt được độ chính xác cao với độ lệch pKa nhỏ nhất là ± 0.01 ‒ 0.03 đơn
vị. Nhược điểm chính của phương pháp này là các phép đo độ dẫn không chọn lọc,
tức là không thể đo các ion khác nhau một cách riêng biệt. Điều này đòi hỏi phải làm
việc với các hợp chất tinh khiết.
1.2.1.3. Phương pháp phân tích vôn – ampe (voltammetry)
Trong phép đo voltammetry, một điện thế thay đổi được áp dụng trên dung
dịch mẫu và đo dòng điện thu được. Khi điện thế đạt đến thế khử của chất phân tích,
điều này sẽ làm tăng dòng điện, tiếp theo là giảm do sự cạn kiệt của phân tử. Khi pKa
của một chất được xác định bằng voltammetry, về nguyên tắc người ta có thể đo phản
ứng điện hóa của chính phân tử đó. Tuy nhiên, cần phải có thông chính xác về đặc
tính điện hóa của chất mẫu và do đó thường phải thêm chất tham chiếu với các đặc
tính đã biết. Sau đó, sự dịch chuyển của các peak của chất chuẩn khi thêm acid được
sử dụng để xác định giá trị pKa. Ưu điểm của voltammetry là nó được sử dụng đặc
biệt trong các phép đo giá trị pKa trong dung môi ít phân cực, một điều thường khó
thực hiện chính xác với việc sử dụng các kỹ thuật như chuẩn độ điện thế.
1.2.1.4. Phương pháp đo nhiệt lượng (Calorimetry)
Tất cả các phương pháp đo nhiệt lượng đều hoạt động theo cùng một nguyên
tắc: một quá trình vật lý hoặc hóa học diễn ra trong một hệ đi kèm với hiệu ứng nhiệt
và lượng nhiệt này sẽ được đo lường. Để đo các giá trị pKa, một kỹ thuật gọi là Đo
nhiệt lượng chuẩn độ đẳng nhiệt (Isothermal Titration Calorimetry: ITC) đã được sử
6
dụng. Ở đây, một phép chuẩn độ acid - base thông thường được thực hiện bên trong
nhiệt lượng kế trong khi năng lượng cần thiết để giữ nhiệt độ của hệ không đổi sẽ
được đo. Nó cũng là một trong những kỹ thuật phân tích lâu đời nhất. Mô hình đầu
tiên được ghi lại được thực hiện bởi Lavoisier và Laplace vào năm 1783. Trong những
năm gần đây, phương pháp ITC đã được sử dụng để đo hằng số phân li của peptit và
ảnh hưởng của liên kết lên các nhóm ion hóa cụ thể. Phương pháp này cũng tính toán
pKa gián tiếp từ sự thay đổi enthalpy đo được. Độ không đảm bảo nằm trong khoảng
0.05 ‒ 0.15 pKa đơn vị tùy thuộc vào kỹ thuật đo nhiệt lượng.
1.2.1.5. Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic resonance:
NMR)
Trước khi NMR được sử dụng để xác định hằng số phân li acid, kỹ thuật này
đã được áp dụng để xác định vị trí khử proton của một acid, hoặc vị trí tạo proton của
một base. Trong những trường hợp này, nhiệt độ của hệ được giảm đến mức độ cân
bằng acid - base diễn ra chậm trên thang thời gian NMR, do đó sẽ quan sát được hai
cực đại riêng biệt đối với HA và A‒. Năm 1957, Grunwald và cộng sự đã sử dụng
NMR để xác định pKa của mono-, di- và trimethyl amine, bằng cách xác định độ
chuyển dịch hóa học của trạng thái triplet từ proton trong (các) nhóm CH3 như một
hàm của pH. Một mối tương quan tuyến tính đã được tìm thấy giữa độ chuyển dịch
hóa học và độ acid - base. Các thí nghiệm có thể được thực hiện trong nước bằng
cách sử dụng phép đo tham chiếu. Từ đó thu được đường cong sigmoid để tính pKa.
Giá trị pKa có thể được đo chính xác lên đến ± 0.05 đơn vị.
1.2.1.6. Phương pháp điện di (Electrophoresis)
Trong điện di, các loài mang điện được tách ra dưới tác dụng của điện trường,
di chuyển với vận tốc tỷ lệ với tỷ lệ kích thước trên điện tích của chúng. Việc sử dụng
điện di để xác định giá trị pKa phụ thuộc vào tính chất khác nhau của các dạng proton
hóa và deproton hóa của chất phân tích. Khi hai dạng tồn tại ở trạng thái cân bằng
nhanh, độ linh động thực được đo có thể liên quan đến mức độ phân li (α) của chất
phân tích. Đường cong sigmoid được xây dựng dựa vào mối liên hệ giữa độ linh với
pH sẽ được sử dụng để xác định giá trị pKa. Phương pháp điện di có thể đạt được độ
chính xác ± 0.03 – 0.08 tùy thuộc vào chất phân tích, đặt phương pháp này gần ngang
7
bằng với phương pháp đo điện thế về độ chính xác. Phương pháp này có một số ưu
điểm chính so với các phương pháp thay thế truyền thống khác. Thứ nhất, chỉ cần
một lượng rất nhỏ mẫu cho phép đo, theo thứ tự microlit về thể tích và với giới hạn
phát hiện trong khoảng 10-6 M. Điều này cho phép xử lý các loài hòa tan kém mà
không gặp nhiều khó khăn. Vì điện di là một kỹ thuật tách, các mẫu không tinh khiết
có thể được xử lý dễ dàng và vì các phân tử được đo trực tiếp nên không cần biết
chính xác về nồng độ mẫu. Ngoài ra, thiết bị thương mại có khả năng hoạt động tự
động mà không yêu cầu sửa đổi, cho phép tiến hành số lượng lớn các phép đo với tốc
độ nhanh.
1.2.1.7. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
chromatography: HPLC)
Quan sát ban đầu cho thấy rằng thời gian rửa giải có thể được thay đổi bằng
cách điều chỉnh độ pH được thực hiện bởi Singhal. Với sự phát triển của HPLC pha
đảo vào cuối những năm 1970, các mô hình tiên tiến đã được tạo ra liên hệ giữa hệ
số công suất (k) với mức độ phân li (α). Vẽ đồ thị k so với pH thu được một đường
cong sigmoid với điểm uốn là α = 0.5 tại pH = pKa. Đây là cơ sở để đo giá trị pKa
bằng phương pháp HPLC.
1.2.1.8. Phương pháp UV-Vis
Trước năm 1900, người ta đã biết rằng sự thay đổi độ acid có thể dẫn đến sự
thay đổi màu sắc của các chất tự nhiên. Phép đo phổ với ánh sáng khả kiến giúp đo
được giá trị pKa của các chất chỉ thị acid/base và điều này lần lượt được mở rộng sang
việc sử dụng ánh sáng UV để đo pKa của các thành phần khác. Yêu cầu đối với phép
đo UV/pH này là sự hiện diện của nhóm mang màu gần vị trí ion hóa trong phân tử.
Nếu điều này được đáp ứng, thì phổ của dạng phân li và không phân li có thể khác
nhau. Về nguyên tắc, bất kỳ bước sóng nào cũng có thể được sử dụng để xác định
pKa, ngoại trừ tại điểm đẳng lập mà tại đó bước sóng của cả hai dạng có cùng độ hấp
thụ mol. Tuy nhiên, sự lựa chọn tốt nhất là bước sóng mà tại đó độ hấp thụ của các
mol phân tử càng khác nhau càng tốt.
Phương pháp này đã được cải tiến hơn nữa bằng cách đo sự hấp thụ của hai
bước sóng khác nhau ở một pH thay đổi. Tỷ lệ hấp thụ ở hai bước sóng đó được vẽ
8
biểu đồ dựa trên độ pH. Bằng cách này, một đường cong sigmoid thu được và pKa có
thể được xác định từ điểm uốn như bình thường. Một trong các bước sóng phải được
gán cho loài mang màu và bước sóng khác phải bất biến khi pH thay đổi. Bằng cách
sử dụng bước sóng thứ 2 làm tham chiếu, sự thay đổi nồng độ tổng sẽ không ảnh
hưởng đến kết quả cuối cùng.
1.2.1.9. Phương pháp huỳnh quang (Fluorometry)
Việc sử dụng quang phổ huỳnh quang để xác định các giá trị pKa phụ thuộc
vào sự khác biệt trong phổ huỳnh quang giữa acid hoặc base tự do và dạng liên hợp
của nó. Mặc dù phép đo huỳnh quang có thể có độ nhạy và chọn lọc cao hơn so với
phép đo phổ thông thường, nhưng nó có nhược điểm là chỉ áp dụng được cho các chất
huỳnh quang. Ngoài ra, người ta biết rằng sự phụ thuộc vào pH của phép đo huỳnh
quang thường không phù hợp với những gì thu được từ phép đo phổ hoặc các phương
pháp khác. Lý do cho điều này là do sự trao đổi proton ở trạng thái kích thích cũng
như trạng thái cân bằng ở trạng thái cơ bản. Điều này gây ra vấn đề vì pKa đối với
trạng thái cơ bản và pKa* đối với trạng thái kích thích có thể khác nhau khá mạnh, và
vị trí của điểm uốn trong chuẩn độ huỳnh quang sẽ phụ thuộc vào cả hai giá trị cũng
như động học của sự chuyển proton ở trạng thái kích thích. Một vấn đề khác có thể
xảy ra khi các thành phần đệm dẫn đến dập tắt huỳnh quang phụ thuộc vào pH.
1.2.1.10. Phương pháp đo phân cực (Polarimetry)
Việc xác định hằng số phân li acid bằng phép đo phân cực liên quan đến phép
đo chuyển động quang học của ánh sáng phân cực phẳng bởi dung dịch mẫu như một
hàm của pH. Phương pháp này phụ thuộc vào sự khác biệt về độ quay quang học giữa
các dạng ion hóa và không ion hóa của chất phân tích. Phương pháp đo phân cực
được chứng minh là một phương pháp có độ nhạy hợp lý để xác định các giá trị pKa.
1.2.1.11. Phương pháp động học (Kinetic method)
Phương pháp động học xác định các giá trị pKa phụ thuộc vào việc đo tốc độ
phản ứng của phản ứng đối chứng bị ảnh hưởng bởi độ pH của môi trường phản ứng.
Trong khi các phép xác định dựa trên động học phản ứng hiếm khi gặp trong tài liệu,
Bunnett và Nudelman đã chứng minh một phương pháp mà nguyên tắc này có thể
được áp dụng một cách có hệ thống. Phương pháp của họ liên quan đến một phản ứng
9
đối chiếu, phản ứng của ion thiophenoxide với 2,4-dinitrofluorobenzene để tạo thành
một hệ thống vòng kép liên hợp, có thể dễ dàng theo dõi bằng phép đo phổ hấp thụ.
Tốc độ của phản ứng này được xác định bởi sự phân li của thiophenol để tạo ra ion
tự do, và sự phân li này bị kìm hãm bởi sự gia tăng nồng độ proton solvat hóa. Khi
biết hằng số phân li của thiophenol, thực hiện phản ứng trong dung dịch đệm của chất
phân tích cho phép tính pKa. Giả thiết được đặt ra rằng nồng độ proton solvat hóa, và
do đó vị trí của cân bằng thiophenol/thiophenoxide, hoàn toàn được kiểm soát bởi
chất đệm chưa biết, và do đó tốc độ phản ứng chỉ phụ thuộc vào thành phần đệm và
pKa của acid đệm.
1.2.2. Các phương pháp tính toán giá trị pKa
Kể từ khi khoa học hóa học tính toán bắt đầu hình thành vào đầu những năm
1970 với sự phát triển của phần mềm hiệu quả để tính toán các obitan phân tử và sự
phát triển của các phương pháp cơ học phân tử đầu tiên, nhiều phương pháp khác
nhau đã được phát triển để ước tính tính toán các đặc tính phân tử. Một số phương
pháp này đã được đánh giá để xác định hằng số phân li acid.
Giá trị pKa thực nghiệm có thể được xác định thường xuyên với độ chính xác
từ 0.01 đến 0.1 đơn vị đối với hầu hết các loại acid phổ biến. Sai số này tương ứng
với sai số của năng lượng Gibbs phân li của acid từ 0.014 đến 0.14 kcal/mol. Tuy
nhiên, các phương pháp hóa học lượng tử hiện đại cung cấp sai số trung bình khoảng
1 kcal/mol đối với năng lượng pha khí, điều này làm cho dự đoán pKa chính xác trở
thành một trong những thách thức hiện nay của hóa học tính toán. Đã có nhiều mô
hình tính toán pKa đã được đề xuất và đang xây dựng với mục tiêu hướng đến độ
chính xác tiệm cận với thực nghiệm trong việc dự đoán giá trị pKa.
1.2.2.1. Phương pháp tính toán dựa vào các nguyên tắt ban đầu (First principles
computations: FRC)
FRC là phương pháp tính toán các tính chất vật lý và hóa học trực tiếp từ các
đại lượng vật lý cơ bản như khối lượng và điện tích, lực Coulomb của electron, v.v
... dựa trên nguyên lý cơ học lượng tử. Phương pháp này tính giá trị pKa dựa trên mối
liên hệ nhiệt động học giữa giá trị pKa và thay đổi năng lượng Gibbs của phản ứng
phân li proton của acid.
10
- Xem thêm -