Header Page 1 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được khóa luận này, tác giả khóa luận đã nhận được sự
giúp đỡ thường xuyên, tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ
Phương pháp dạy học Ngữ Văn và TS. Bùi Minh Đức - người hướng dẫn
trực tiếp.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn trân trọng nhất
tới các thầy cô!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2010
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
1
Footer Page 1 of 95.
Header Page 2 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học Văn của học sinh THPT” là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày29 tháng 04 năm 2010
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Ngọc Thủy
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
2
Footer Page 2 of 95.
Header Page 3 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. ĐH – CĐ: Đại học – Cao đẳng
2. GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo
3. PGS: Phó giáo sư
4. TS: Tiến sĩ
5. THPT: Trung học phổ thông
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
3
Footer Page 3 of 95.
Header Page 4 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu.......................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề.........................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................8
6. Đóng góp của khóa luận..........................................................................9
7. Cấu trúc của khóa luận............................................................................9
Nội dung....................................................................................................10
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Văn của học sinh THPT...............................................10
1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................10
1.1.1. Các khái niệm....................................................................................10
1.1.2. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục......................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................18
1.2.1. Định hướng chung của việc đổi mới kiểm tra đánh giá....................18
1.2.2. Thực trạng của việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Văn của học sinh THPT................................................................................20
Chương 2: Các giải pháp đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Văn của học sinh THPT...............................................24
2.1.Đặc thù của môn Văn.............................................................................24
2.1.1. Môn Văn và các môn tự nhiên............................................................24
2.1.2. Môn Văn và các môn khoa học xã hội khác.......................................25
2.2. Đặc trưng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Văn...................25
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
4
Footer Page 4 of 95.
Header Page 5 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
2.3. Các giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Văn của
học
sinh
THPT............................................................................................................31
2.2.1. Đổi mới tư duy kiểm tra đánh giá......................................................31
2.2.2. Đổi mới công cụ kiểm tra đánh giá....................................................35
2.2.3. Đổi mới thời điểm và hình thức kiểm tra đánh giá............................37
2.2.4. Đổi mới chủ thể kiểm tra đánh giá.....................................................38
Chương 3: Thực nghiệm............................................................................40
3.1. Mục đích của thực nghiệm....................................................................40
3.2. Nội dung thực nghiệm..........................................................................40
3.3. Thiết kế đề kiểm tra...............................................................................40
3.3.1. Đề kiểm tra 15 phút............................................................................40
3.3.2. Đề kiểm tra 1 tiết................................................................................44
3.3.3. Đề kiểm tra học kì..............................................................................46
3.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm................................................................54
Kết luận........................................................................................................69
Tài liệu tham khảo......................................................................................71
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
5
Footer Page 5 of 95.
Header Page 6 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang trong quá trình làm phẳng không ngừng. Nền kinh tế
tri thức- nền kinh tế lấy tri thức làm công cụ - xuất hiện như một xu thế phát
triển tất yếu. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải đặt giáo dục lên làm quốc
sách hàng đầu, phải có những chiến lược giáo dục phù hợp nhằm đào tạo
một nguồn nhân lực đáp ứng được với những yêu cầu của thời đại.
Nhìn ra thế giới và nhìn lại tình hình giáo dục trong nước, ta không
khỏi không băn khoăn về chất lượng giáo dục của ta. Trong khi các nước
như Mĩ, Nhật, ... đã tiến hành dạy học theo dự án và áp dụng nhiều thành tựu
khoa học kĩ thuật và dạy học thì ta vẫn loay hoay với mô hình giáo dục do
người Pháp để lại từ nửa thế kỉ trước. Chỉ trong vòng 10 năm trở lại đây, vấn
đề đổi mới phương pháp giáo dục mới được nhiều người quan tâm đến. Tuy
nhiên, hiệu quả đạt được vẫn chưa đáng kể.
Trên thực tế, đổi mới phương pháp giáo dục muốn đạt kết quả khả
quan thì phải tiến hành đồng bộ trên tất cả các phương diện của hoạt động
giáo dục: Từ đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy
của thầy, phương pháp học của trò và đặc biệt là phải đổi mới khâu thi cử,
nghĩa là đổi mới kiểm đánh giá.
Kiểm tra đánh giá có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo động lực
cho giáo dục phát triển. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra đánh giá ở trường phổ
thông hiện nay còn tồn tại khá nhiều bất cập cần được khắc phục, như: Hiện
tượng chạy theo thành tích, kiểm tra đánh giá không chú ý đến chất lượng
thực tế mà chỉ quan tâm đến việc làm sao cho kết quả đẹp. Từ đó dẫn đến
việc giáo viên xao nhãng nhiệm vụ kiểm tra đánh giá học sinh, học sinh
không có điều kiện để tự nhận thức năng lực thực tế của mình và có những
biểu hiện sai lệch về thái độ học tập. Tình trạng học đối phó với thi cử vẫn
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
6
Footer Page 6 of 95.
Header Page 7 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
còn tồn tại phổ biến.
Vài năm gần đây (cụ thể là từ năm 2006), một số biện pháp đổi mới kiểm tra
đánh giá cũng đã được áp dụng nhưng chưa đồng bộ và ít nhiều còn lệch lạc.
Nhiều trường, nhiều giáo viên chỉ chú trọng (hoặc đơn thuần) áp dụng
phương pháp trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình dạy học.
Học sinh tập trung học và luyện tập theo kiểm trắc nghiệm, coi nhẹ tư duy,
bỏ qua nhiều kĩ năng quan trọng mà quá trình dạy học đòi hỏi phải đáp ứng.
Riêng đối với môn Văn thì vấn đề kiểm tra đánh giá càng phức tạp
hơn. Tuy cũng đã có những đổi mới nhưng nhìn chung từ trước đến nay kiểm
tra đánh giá môn này vẫn mang tính chất giáo điều, máy móc, tái hiện kiến
thức tách rời đời sống, làm cho môn Văn không phát huy được tác dụng đối
với hiện thực.
Xuất phát từ nhận định đúng đắn về vai trò động lực của kiểm tra đánh
giá đối với việc thúc đẩy giáo dục phát triển và xuất phát từ chính mong
muốn nghiên cứu để tìm ra những phương pháp hiệu quả áp dụng cho việc
dạy học sau này, người viết xin đóng góp một nghiên cứu nhỏ về vấn đề đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cụ thể là
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Văn ở trường
THPT – một môn học vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng tinh thần
nhân văn, nhân bản của học sinh nhưng nay đang ngày càng bị lãng quên
trong nhà trường và đặc biệt là ngoài xã hội.
2. Lịch sử vấn đề
Viết về vấn đề đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong giáo dục
cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu. Trong đó không thể không kể tới
các công trình nghiên cứu như “Văn học thế kỉ XXI”, “Văn học nhà trường
nhận diện - tiếp cận - đổi mới”, “hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo
khoa lớp 12 môn Ngữ Văn” của tác giả Phan Trọng Luận; Công trình “Đổi
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
7
Footer Page 7 of 95.
Header Page 8 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
mới cách đánh giá, một công việc bức thiết và mới mẻ” của tác giả Vũ Nho;
Công trình “Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Ngữ Văn lớp
11” của tác giả Lê A (CB); Đặc biệt là công trình nghiên cứu rất tỉ mỉ của tác
giả Nguyễn Thuý Hồng: “Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ Văn
của học sinh THCS, THPT”.
Các công trình trên đã nghiên cứu khá sâu sắc về hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập các môn của học sinh nói chung đặc biệt là kết quả
học tập môn Văn nói riêng trên các phương diện như: Vai trò của kiểm tra
đánh giá, các loại hình của kiểm tra đánh giá, các công cụ đánh giá, các
nguyên tắc kiểm tra đánh giá ... Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ nói về
công tác kiểm tra đánh giá ở cấp độ vĩ mô, chưa có công trình nào nghiên
cứu riêng về việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Ngữ Văn ở cấp độ vi mô là tác phẩm văn học. Chính vì thế, trong giới
hạn nhỏ hẹp của một khoá luận tốt nghiệp đại học, chúng tôi mạnh dạn triển
khai đề tài: “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Văn của học sinh THPT” (Văn được hiểu theo nghĩa hẹp là tác phẩm văn
học).
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Khoá luận đề xuất các phương pháp kiểm tra đánh giá toàn diện
việc học Văn nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh.
3.2. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Văn.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học Văn của học sinh
THPT
4.2. Phạm vi: Văn ở đây được hiểu theo phạm vi hẹp là tác phẩm văn
chương. Kiểm tra đánh giá kết quả học Văn là kiểm tra đánh giá kết quả việc
học tác phẩm văn chương trong chương trình.
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
8
Footer Page 8 of 95.
Header Page 9 of Trêng
95.
§HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phương pháp hệ thống hoá
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh đối chiếu
5.2. Phương pháp thực nghiệm
6. Đóng góp của khoá luận
6.1. Về mặt lí luận: Làm sáng rõ thêm những quan điểm về đổi mới
kiểm tra đánh giá kết của học tập của học sinh nói chung và kiểm tra đánh
giá kết quả học Văn nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số phương pháp đổi mới kiểm tra
đánh giá áp dụng vào việc kiểm tra đánh giá môn Văn của học sinh THPT.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần “Mở đầu” và phần “Kết luận”, nội dung khoá luận gồm ba
chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luân và thực tiễn của việc đổi mới kiểm tra đánh
giá kết quả học tập môn Văn của học sinh THPT.
- Chương 2: Các giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Văn của học sinh THPT.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
9
Footer Page 9 of 95.
Header Page 10 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VĂN CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm “kiểm tra”
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì kiểm tra là
“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
Từ khái niệm trên có thể thấy kiểm tra bao gồm hai việc: một là xem
xét tình hình thực tế, tức là tổng hợp, thống kê, xem xét các sự kiện, thông
tin cần thiết về đối tượng trong thực tế; Hai là đánh giá trên cơ sở những sự
kiện thông tin đã được xem xét đó. Như vậy trong kiểm tra đã bao gồm cả
đánh giá.
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức quan trọng nhất của
đánh giá. Thông qua việc sử dụng bộ công cụ đo được xây dựng trên những
mục tiêu và tiêu chí xác định, kiểm tra có vai trò “Cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá” [15,13]
1.1.1.2. Khái niệm “đánh giá”
Theo “Từ điển Tiếng Việt”, đánh giá là: 1, Ước định giá tiền (Đánh giá
chiếc đồng hồ mới); 2, Nhận định giá trị (Tác phẩm được dư luận đánh giá
cao)
Đánh giá là công việc thu thập một tập hợp thông tin thích hợp, có giá
trị và đáng tin cậy. Sau đó xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
10
Footer Page 10 of 95.
Header Page 11 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
này với một tập hợp các tiêu chí đề ra ban đầu nhằm đưa ra một phán đoán
hay một quyết định nào đó.
Kiểm tra và đánh giá luôn đi kèm với nhau. Mối quan hệ giữa chúng là
mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện. Kiểm tra là để đánh giá và đánh
giá phải dựa trên những thông tin mà hoạt động kiểm tra cung cấp. Kiểm tra
là phương tiện là hình thức quan trọng nhất của đánh giá, có vai trò cung cấp
dữ kiện, cung cấp những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra sử
dụng bộ công cụ đo được xây dựng dựa trên những mục tiêu và tiêu chí nhất
định.
1.1.1.3. Khái niệm “chuẩn”
Muốn đánh giá được thì cần có chuẩn. Theo “Từ điển Tiếng Việt”,
chuẩn là: 1, Cái được chọn làm căn cứ đối chiếu để hướng theo đó mà làm
cho đúng (Xếp hàng dọc lấy người đứng đầu làm chuẩn); 2, Cái được công
nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen của xã hội (Chuẩn chính tả)
Trong việc nhận định giá trị của sản phẩm được tạo ra chuẩn là mức tối
thiểu cần đạt được.
Khái niệm chuẩn trong giáo dục căn cứ quan trọng để thực hiện đánh
giá, là biểu hiện cụ thể những yêu cầu cơ bản, tối thiểu của mục tiêu giáo dục
mà người học phải đạt được.
1.1.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục
1.1.2.1. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là gì?
Trong cuốn “Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng hoc tập của
học sinh phổ thông”, các tác giả Hoàng Đức Nhuận - Lê Đức Phúc có trích
quan niệm của các học giả nước ngoài về kiểm tra đánh giá trong giáo dục.
Trong đó: E. Beebay cho rằng: “Đánh giá giáo dục là sự thu thập, lí giải một
cách hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình dẫn tới sự
phán xét về giá trị theo quan điểm hoạt động” ; R. F. Mager cho rằng: “Đánh
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
11
Footer Page 11 of 95.
Header Page 12 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và giáo viên để dự đoán công việc
phải tiếp tục và giúp tiến bộ”.
Cũng trong cuốn sách trên, các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức
Phúc định nghĩa: “Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và xử lí kịp
thời, có hệ thống các thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của
chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào
tạo) làm cơ sở cho chủ trương, biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo”.
Từ các khái niệm trên có thể nhận định kiểm tra đánh giá là một khâu
vô cùng quan trọng trong hoạt động giáo dục. Chính bản thân nó cũng bao
gồm nhiều khâu nhỏ hơn. Cụ thể nó bao gồm câc khâu:
- Tập hợp các thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh thu
được thông qua quá trình học tập
- Xử lí, đối chiếu các thông tin đó với mục tiêu học tập đã được đề ra
- Kết luận, nhận định về trình độ của người học, phân tích nguyên
nhân tình hình để đưa ra quyết định và đè xuất các giải pháp để thực hiện
mục đích giáo dục nói chung và mục đích môn học nói riêng
1.1.2.2. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục
Có thể nói không quá rằng kiểm tra đánh giá có vai trò hết sức quan
trọng đối với mọi hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần của con
người. Kiểm tra đánh giá trong hoạt động giáo dục cũng không nằm ngoài
phạm vi đó, mặc dù sản phẩm của giáo dục khá đặc biệt, đó là sản phẩm
người, những công dân tương lai của một quốc gia được hình thành theo mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định
Trong cuốn “Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ Văn
THPT”, PGS. TS Đỗ Ngọc Thống nhận định “Kiểm tra đánh giá là một trong
những khâu quan trọng nhất của quá trình dạy học, xét trên cả phương diện lí
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
12
Footer Page 12 of 95.
Header Page 13 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
thuyết và thực tiễn” [tr.207]. Về mặt lí thuyết, đánh giá gắn bó hữu cơ với
mục tiêu, nội dung và phương pháp. Thiếu đi đánh giá thi chu trình khép kín
của quá trình giáo dục sẽ bị phá vỡ. Về thực tiễn, cách thức và hiệu quả của
kiểm tra đánh giá có sức mạnh to lớn trong việc điều chỉnh, uốn nắn cách
dạy, cách học. Hoạt động dạy - học luôn cần có những thông tin phản hồi để
điều chỉnh kịp thời cách dạy, cách học nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất thể
hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Việc kiểm tra chất lượng học tập sẽ
giúp các nhà quản lí giáo dục, các giáo viên và bản thân học sinh có những
thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động phù hợp nhằm điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện sản phẩm trong quá trình dạy - học.
Nói tóm lại, kiểm tra đánh giá có hai chức năng chính: Một là chức
năng xác nhận (xác nhận kết quả học tập so với mục tiêu giáo dục) ; Hai là
chức năng điều khiển (điều chỉnh hoạt động dạy và học).
1.1.2.3. Các loại hình kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá chẩn đoán: Là hoạt động kiểm tra đánh giá trước
giờ giảng về những tri thức, kĩ năng mà học sinh đã có liên quan đến việc
tiếp thu tri thức, kĩ năng mới, cũng như về thái độ của học sinh trước những
nội dung kiến thức có liên quan đến vấn đề đã và sẽ học. Loại hình này được
áp dụng khi năm học mới bắt đầu va trong cả năm học khi bắt đầu giảng dạy
những đơn vị kiến thức, kĩ năng mới.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên: Là hoạt động kiểm tra đánh giá sau
mỗi tiết học, phần học. Hoạt đông này có thể do giáo viên trực tiếp kiểm tra
đánh giá bằng hình thức kiểm tra miệng, kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm. Tuy
nhiên, giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá và
kiểm tra đánh giá lẫn nhau.
- Kiểm tra đánh giá định kì: Là hoạt động kiểm tra đánh giá giữa mỗi
kì, cuối mỗi kì và cuối mỗi năm học. Loại hình kiểm tra đánh giá này hướng
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
13
Footer Page 13 of 95.
Header Page 14 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
đến kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng tổng thể mà học sinh hình thành
được sau một thời gian dài. Không kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng từng
bài riêng lẻ mà kiểm tra những kiến thức, kĩ năng trong mối quan hệ gắn bó
với nhau như mối quan hệ vốn có của chúng trong chương trình.
1.1.2.4. Các công cụ đánh giá
Theo PGS. TS. Vũ Nho, công cụ đánh giá là “các phương tiện, kĩ thuật
đánh giá. Câu hỏi kiểm tra kiến thức trên lớp, bài tập lam trên lớp hoặc ở
nhà, các câu hỏi vấn đáp trong khi kiểm tra hay thi; các bài kiểm tra 15 phút,
30 phút hay 1 tiết (45 phút), 2 tiết (90 phút); các bài tập thí nghiệm, thực
hành, bảng câu hỏi phỏng vấn”.
Nếu công cụ đánh giá về lĩnh vực hạnh kiểm của học sinh chủ yếu dựa
vào kết quả quan sát, xem xét hành vi của học sinh đối với thầy cô, bạn bè,
gia đình, xã hội. Những quan sát đánh giá này có phần không đầy đủ, chính
xác. Thì công cụ đánh giá sự phát triển kiến thức, kĩ năng của các em đối với
môn học lại mang tính chuyên biệt, chính xác và khoa học hơn. Có hai bộ
công cụ kiểm tra đánh giá:
Thứ nhất: kiểm tra đánh giá bằng tự luận, tức kiểm tra bằng các câu hỏi
dạng mở, yêu cầu học sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết để giải
quyết vấn đề nêu ra. Có hai kiểu tự luận: tự luận ngắn (hạn chế): câu hỏi hạn
chế nội dung và hình thức trả lời. Và tự luận dài (mở rộng): câu hỏi tạo điều
kiện cho học sinh tự do biểu hiện suy nghĩ, sử dụng lối hành văn của riêng
mình.
Kiểm tra đánh giá bằng hình thức tự luận là cách kiểm tra đánh giá
truyền thống. Nó rất thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá cách diễn đạt và
khả năng tư duy ở mức độ cao (tư duy trừu tượng) của học sinh. Tuy nhiên
nó lại rất khó chấm một cách khách quan, khó áp dụng công nghệ mới vào
việc tổ chức thi (như ra đề, tổ chức thi, chấm thi).
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
14
Footer Page 14 of 95.
Header Page 15 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Sử dụng bộ công cụ này cần lưu ý:
- Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy
- Yêu cầu cần rõ ràng và xác định để học sinh hiểu rõ cần phải trả lời
gì
- Cần sử dụng những từ, cáu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy
trừu tượng, bộc lộ khả năng phê phán, ý tưởng cá nhân
- Đảm bảo phù hợp giữa độ dài nội dung và thời gian làm bài
- Cho học sinh biết sẽ sử dụng tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và
sẽ cho điểm như thế nào
Phương pháp tự luận nên dùng trong những trường hợp thí sinh không
quá đông, thời gian soạn đề eo hẹp nhưng thời gian chấm bài đủ và mục đích
của kiểm tra là đánh giá ý tưởng của học sinh hơn là khảo sát kết quả học
tập.
Thứ hai: Kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm. Đây là
phương pháp mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng từ lâu. Trước ngày giải
phóng miền Nam (1975) hình thức này cũng đã được áp dụng trong nhà
trường các tỉnh phía Nam. Trong những năm gần đây, bộ công cụ trắc
nghiệm khách quan đã được áp dụng phổ biến.
Kiểm tra bằng trắc nghiệm là hình thức kiểm tra bao gồm những câu
hỏi, mỗi câu hỏi nêu lên một vấn đề và các thông tin cần thiết để thí sinh có
thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
Phương pháp này có ưu điểm là kiểm tra được rất nhiều kiến thức khác
nhau trong một thời gian ngắn, tạo điều kiện để học sinh học toàn diện, đầy
đủ, khắc phục được tình trạng học lệch, học tủ của phương pháp tự luận,
hình thức gọn nhẹ, thuận tiện cho làm bài và cho giáo viên chấm bài (các kì
kiểm tra lớn có thể chấm bằng máy), khách quan hóa được kết quả làm bài
của học sinh, hạn chế tính chủ quan của người chấm.
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
15
Footer Page 15 of 95.
Header Page 16 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Tuy nhiên vận dụng khả năng này sẽ khó đánh giá được khả năng giải
thích, nhận xét các sự kiện, khả năng sắp xếp các ý riêng của học sinh. Riêng
đối với môn Ngữ Văn khó kiểm tra được khả năng cảm thụ nghệ thuật, khả
năng diễn đạt.
Câu hỏi trắc nghiệm gồm 4 kiểu cơ bản:
- Câu hỏi điền khuyết: câu hỏi yêu cầu học sinh căn cứ vào dữ
liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết để điền vào chỗ trống. Có thể có sẵn một
số phương án để lựa chọn hoặc học sinh phải tự nghĩ ra. Đề điền khuyết đảm
bảo: chỉ nên để một khoảng trống; phần điền khuyết là một từ hoặc cụm từ
đơn nhất mang tính đặc trưng (người, vật, không gian, khái niệm); cung cấp
đủ thông tin để chọn từ hoặc cụm từ để trả lời; chỉ có một lựa chọn duy nhất.
- Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi: với hai nhóm đối tượng
đã cho, phải ghép nối một đối tượng ở nhóm thứ nhất với một đối tượng
thích hợp ở nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài (mỗi nhóm viết lên một
cột). Đề trắc nghiệm phải đảm bảo: hướng dẫn rõ việc ghép cho phù hợp;
đánh số ở mỗi cột và chữ ở cột kia; các dòng trên mỗi cột phải tương đương
về nội dung và hình thức; không dùng các câu phủ định; số đối tượng trên
hai cột không như nhau.
- Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: là trắc nghiệm
gồm hai phần: phần mở đầu nêu các vấn đề và cách thực hiện, cung cấp
thông tin cần thiết hoặc nêu câu hỏi; phần thông tin nêu các câu trả lời để
giải quyết vấn đề. Trong các phương án này học sinh chỉ được lựa chọn một
phương án đúng (các phương án được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C,
D). Đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn phải đảm bảo: có lớn hơn 2 phương án
chọn; chỉ có một phương án đúng; phương án đúng phải được sắp xếp theo
thứ tự ngẫu nhiên; các phương án sai phải hợp lí; câu dẫn nối liền với mọi
phương án chọn theo đều phải đúng ngữ pháp; tránh dùng câu phủ định, đặc
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
16
Footer Page 16 of 95.
Header Page 17 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
biệt là câu phủ định hai lần; không nên có phương án “Không phương án nào
trên đây đúng” hoặc “Mọi phương án trên đây đều đúng”; không tạo phương
án đúng khác biệt một cách lộ liễu so với các phương án khác; không tạo các
phương án nhiễu ở mức độ cao hơn so với phương án đúng; không đưa quá
nhiều thông tin không thích hợp vào trong phần dẫn tạo nên sự hiểu lệch yêu
cầu.
- Trắc nghiệm đúng sai: câu hỏi nêu một nhận định , yêu
cầu học sinh khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Loại câu này có hạn
chế là khả năng phân hóa học sinh kém bởi tỉ lệ may rủi lớn. Khi xây dựng
loại câu hỏi này giáo viên cần lựa chọn những nhận định chỉ có khả năng
hoặc đúng hoặc sai, không được có trường hợp trung gian. Gíao viên cũng
cần đề phòng những thuật ngữ mơ hồ, không xác định về mức độ hay số
lượng kiểu như: thông thường, phần lớn, đại đa số… và đề phòng với các
nhận định mang tính phủ định, đặc biệt là câu phủ định kép.
1.1.2.5. Những nguyên tắc kiểm tra đánh giá
Trong luận án phó tiến sĩ “Cơ sở lí luận và hệ thống những biện pháp
đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá tri thức giáo dục của học
sinh sư phạm”, tác giả Hà Thị Đức cho rằng: đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo của học sinh cần phải quán triệt với nguyên tắc: đảm bảo tính toàn diện,
đảm bảo tính khách quan, trong đó nguyên tắc đảm bảo tính khách quan là
nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong cuốn “Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Ngữ Văn
lớp 11” do Lê A chủ biên, nhóm tác giả cho rằng: đánh giá kết quả học tập
của học sinh cần đảm bảo các tiêu chí: tính toàn diện; tính tin cậy; tính khả
thi; tính phân hóa; tính hiệu quả cao.
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
17
Footer Page 17 of 95.
Header Page 18 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Hiện nay các chuyên gia kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đều cho
rằng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần đảm bảo 5 nguyên
tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: đảm bảo tính khoa học, chính xác và khách quan: nội dung
đánh giá phải phù hợp với yêu cầu và trình độ chuẩn, đảm bảo phát triển trí
thông minh, năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo
của học sinh. Đề kiểm tra phải đảm bảo cân đối giữa tri thức lí luận và tri
thức thực tiễn, giữa lí thuyết và thực hành, đồng thời phải biết vận dụng
những tri thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo. Các câu hỏi phải rõ ràng, dễ
hiểu về nội dung, trong sáng, mạch lạc về hình thức. Hoạt động đánh giá
phải diễn ra một cách khách quan, trung thực, phản ánh đúng chất lượng của
giáo dục.
Thứ hai: đảm bảo tính toàn diện: đánh giá được đầy đủ các mặt kiến
thức, kĩ năng, năng lực, thái độ, hành vi của học sinh. Tính toàn diện còn thể
hiện ở việc bao quát đầy đủ các nội dung của môn học được quy định trong
chương trình và quy định trong chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng.
Thứ ba: đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống: không kiểm tra theo
kiểu “xôi đỗ” mà phải kết hợp lí giữa kiểm tra định kì với kiểm tra thường
xuyên.
Thứ tư: đảm bảo tính tách biệt: đề kiểm tra phải phân loại được đối
tượng học sinh ở các mức xuất sắc - giỏi - khá - trung bình - yếu - kém.
Thứ năm: đảm bảo tính phát triển: việc đánh giá kết quả của học sinh
phải được nhìn trong xu thế của sự vận động phát triển. Phải luôn xem xét
kịp thời phát hiện và đánh giá những năng lực, những nhân tố biểu hiện cho
dấu hiệu phát triển, phải kịp thời đón nhận nó, tạo điều kiện phát triển nó cho
từng học sinh và cho tập thể lớp. Tuyệt đối không định kiến, không bảo thủ
trong việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập của các em.
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
18
Footer Page 18 of 95.
Header Page 19 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Định hướng chung của việc đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc kiểm tra đánh giá trước đây căn cứ vào mục tiêu giáo dục thể hiện
cụ thể bằng kiến thức mà học sinh thu lượm được sau mỗi bài, mỗi chương ,
mỗi học kì, mỗi năm học. Tức là mục tiêu của đánh giá và hiệu quả của đánh
giá chỉ là học sinh nhớ được bao nhiêu trong số lượng kiến thức đã học, kiểm
tra khả năng tái tạo kiến thức, khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là
chính. Trong khi đó, khi rời khỏi ghế nhà trường, thực tế cuộc sống đòi hỏi
học sinh phải xử lí các kiền thức đã học, biến chúng thành các kĩ năng thực
hành để ứng phó với các tình huống thực. Cái cần thiết cho học sinh không
đơn thuần chỉ là kiến thức mà còn là kĩ năng làm việc, kĩ năng sống. Muốn
hình thành các kiến thức, kĩ năng cho học sinh thì phải đổi mới đồng bộ
phương pháp giáo dục, trong đó có đổi mới kiểm tra đánh giá. Bởi một thực
trạng đã thành quy luật ở các trường học là luôn diễn ra việc thi thế nào thì
học thế ấy. Nếu chỉ đánh giá khả năng tái hiện kiến thức như lâu nay ta vẫn
làm thì thầy sẽ dạy theo kiểu “mớm chữ” và trò sẽ học theo kiểu ghi nhớ
máy móc. Cần phải đổi mới họat động kiểm tra đánh giá, lấy tiêu chuẩn con
người hoạt động sáng tạo, hợp tác, hòa nhập làm tiêu chuẩn để đánh giá chất
lượng đầu ra của sản phẩm giáo dục, thì mới thay đổi được diện mạo của
giáo dục hiện nay.
Gần đây, thực hiện nghị quyết 40, quốc hội khóa X, về việc đổi mới
chương trình sách giáo khoa, bên cạnh việc chú ý đổi mới nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học, Bộ GD&DT cũng đã cố gắng đề xuất những định
hướng và giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá cho các môn học.
Từ năm 2005, bộ GD&ĐT thống nhất triển khai lộ trình cải tiến phương
pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục. Theo đó, từ năm 2006, thực hiện
những cải cách mạnh mẽ về hình thức thi trong kì thi tốt nghiệp THPT, bổ
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
19
Footer Page 19 of 95.
Header Page 20 ofTrêng
95. §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
túc THPT và tuyển sinh ĐH - CĐ. Các bộ tài liệu đổi mới kiểm tra đánh, giá
kết quả học tập các môn học đã được phổ biến. Các tài liệu này đã:
- Nhìn nhận lại thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn
học trong nhà trường trước đó
- Xây dựng định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Đề xuất một quy trình xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập
- Đưa ra một số mẫu về các dạng đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập
như: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra đầu vào, kiểm
tra đầu ra
Đối với môn Ngữ Văn, vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh luôn là một vấn đề nan giải. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
môn học này được thực hiện trên nhiều phương diện. Một trong những điểm
mới mà các văn bản chương trình đều khẳng định là: Đổi mới nội dung,
phương pháp kiểm tra đánh giá bằng cách đa dạng hóa các hình thức và công
cụ đánh giá. Mạnh dạn thử nghiêm và áp dụng các hình thức trắc nghiệm
khách quan vào việc kiểm tra một số nội dung môn học một cách hợp lí
Theo định hướng trên, việc kiểm tra, đánh giá môn học này đã có những
thay đổi nhất định ở tất cả các cấp học. Trong các sách giáo khoa và sách
tham khảo, các tác giả đã biên soạn những đề kiểm tra đánh giá theo tinh
thần đổi mới. Hình thức kiểm tra trắc nghiệm và tự luận đã được áp dụng ở
nhiều trường học.
Có thể thấy, trên cơ sở học tập kinh nghiêm giáo dục của các quốc gia
khác, chúng ta đã đầu tư hợp lí hơn cho giáo dục, có những bước đi mới và
hiệu quả, đặc biệt là bước đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá. Song nhìn
một cách bao quát, tinh thần học đối phó với thi cử vẫn còn tồn tại khá phổ
biến. Các đề kiểm tra đánh giá không phải lúc nào cũng được thiết kế phù
NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy
K32D – Khoa Ng÷ V¨n
20
Footer Page 20 of 95.
- Xem thêm -