Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người...

Tài liệu độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người

.PDF
114
11
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THUỲ DƯƠNG ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THUỲ DƯƠNG ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các luận điểm, nội dung nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đặng Thùy Dương MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn........................................................ 3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 5 2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 5 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 3. Kết cấu luận văn................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP ................................................ 7 1.1. Tư pháp ............................................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm tư pháp ......................................................................................... 7 1.1.2. Hoạt động tư pháp ......................................................................................... 7 1.2. Độc lập tư pháp ................................................................................................ 9 1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp ............................................................................. 9 1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp .................................................................... 10 1.2.3. Các điều kiện bảo đảm độc lập tư pháp ....................................................... 31 1.3. Độc lập tư pháp và Nhà nước pháp quyền ....................................................... 32 CHƯƠNG II - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ QUYỀN CON NGƯỜI ................................................................................................................. 35 2.1. Khái quát về quyền con người ........................................................................ 35 2.1.1. Khái niệm và nội dung quyền con người ...................................................... 35 2.1.2. Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người.................................................... 38 2.2. Sự cần thiết, ý nghĩa của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người . 40 2.2.1. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng kiểm soát hành vi xâm hại quyền con người của cơ quan nhà nước ................................................................................. 41 2.2.2. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng thực thi công lý của hệ thống Tòa án với những vi phạm nhân quyền .............................................................................. 43 2.2.3. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng xét xử khách quan, vô tư của Tòa án và Thẩm phán ........................................................................................................ 45 2.3. Các quyền con người có liên hệ chặt chẽ với độc lập tư pháp.......................... 46 2.3.1. Quyền có một phiên tòa độc lập, khách quan, công khai và kịp thời ............ 46 2.3.2. Quyền có một phiên tòa công bằng .............................................................. 48 CHƯƠNG 3 - ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................... 53 3.1. Độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 53 3.1.1. Khái quát “tư pháp” và “độc lập tư pháp” qua các bản Hiến pháp ............ 53 3.1.2. Quan điểm về “tư pháp” ở Việt Nam hiện nay ............................................. 54 3.1.3. Quan điểm về độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay ..................................... 55 3.1.4. Khái quát về cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014 ................................................................ 56 3.1.5. Thực trạng độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay ......................................... 58 3.1.6. Nhận xét chung ............................................................................................ 77 3.2. Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................. 79 3.2.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 79 3.2.2. Một số hạn chế, bất cập về độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 86 3.3. Một số quan điểm, giải pháp nâng cao độc lập tư pháp để bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay.................................................................................... 93 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACHPR 1981 : Hiến chương quyền con người và nhân dân châu Phi 1981 ACHR : Công ước quyền con người châu Mỹ 1969 BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CCTP : Cải cách tư pháp CHLB : Cộng hoà liên bang CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam ĐLTAHPLB : Đạo luật về Tòa án Hiến pháp liên bang ECHR : Công ước quyền con người châu Âu 1950 HĐND : Hội đồng nhân dân HĐTP : Hội đồng Thẩm phán HRC : Uỷ ban quyền con người IBA : Hiệp hội Luật sư thế giới ICCPR : Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự 1966 LTTHC : Luật Tố tụng hành chính TAHP : Tòa án Hiến pháp TAHPLB : Tòa án Hiến pháp liên bang TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TCTAND : Tổ chức Tòa án nhân dân UBTVQH : Uỷ ban thường vụ Quốc hội UDHR : Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung Trang Bảng 3.1: So sánh tổng số vụ án hành chính mà Tòa án 1 (cấp sơ thẩm và phúc thẩm) thụ lý và xét xử với tổng 91 số đơn thư khiếu nại, tố cao mà cơ quan hành chính nhà nước thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm 2014 Bảng 3.2: Số lượng án dân sự Tòa án cấp sơ thẩm và 2 phúc thẩm thụ lý, giải quyết và tồn đọng từ năm 20102014 92 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ STT 1 Nội dung Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm Thẩm phán trao đổi đường lối giải quyết vụ án với lãnh đạo Tòa án Trang 89 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quyền con người là một giá trị cao quý, là thành quả đấu tranh chung của toàn thể nhân loại. Xây dựng một xã hội mà trong đó tất cả mọi người đều được tự do và hưởng các quyền con người một cách thực chất, đầy đủ và bình đẳng là một vấn đề cấp thiết được đặt ra đối với các quốc gia trên thế giới, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền con người đã trở thành một yếu tố không thể thiếu khi hoạch định chính sách, pháp luật và quan hệ đối ngoại của các quốc gia. Một trong những bảo đảm quan trọng hàng đầu là sự độc lập của tư pháp, bởi đó là điều kiện tiên quyết để giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, từ đó nhằm đảm bảo, bảo vệ quyền con người. Vấn đề độc lập tư pháp đã được ghi nhận không chỉ trong nhiều văn kiện quốc tế mà trong cả Hiến pháp và pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Chẳng hạn, Điều 104 Hiến pháp Ý năm 2003 quy định “Cơ quan tư pháp tự chủ và độc lập với mọi quyền lực khác” [49, tr.9]; Điều 138 Hiến pháp An-giê-ri năm 2002 quy định “Quyền lực tư pháp là độc lập. Nó được thực thi trong khuôn khổ pháp luật” [49, tr.9]; Điều 64 Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 2005 quy định “Tổng thống nước Cộng hòa là nhà bảo trợ cho sự độc lập của cơ quan tư pháp” [49, tr.9]. Riêng đối với Việt Nam, nguyên tắc độc lập tư pháp không được ghi nhận một cách trực tiếp và chính thức trong Hiến pháp Việt Nam, mà thông qua một hình thức gián tiếp khác, đó là khẳng định tính độc lập của Thẩm phán trong quá trình xét xử. Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp Việt Nam khẳng định “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” [28]. Có thể khẳng định sự độc lập tư pháp ngày càng trở thành yếu tố cần thiết trong xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo đảm, bảo vệ công lý, mà ở đó quyền con người được bảo đảm ở mức độ cao nhất. Đây thực sự là một vấn đề được rất nhiều nhà 1 khoa học, luật gia, cũng như những nhà lập pháp quan tâm và chú trọng. Do đó, việc nghiên cứu độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người rất bổ ích, đặc biệt đối với Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Sự độc lập của tư pháp chắc chắn là tiêu chí cốt lõi để Việt Nam thiết lập một nền tư pháp công bằng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Mà thực tế hiện nay, những quy định pháp luật về cơ chế bảo đảm cho việc thực thi nguyên tắc độc lập tư pháp ở Việt Nam vẫn còn chưa hiệu quả và nhiều hạn chế. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người” làm luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu, đánh giá cơ chế bảo đảm tính độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. b) Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thông qua phân tích đánh giá thực tiễn xác định các yếu tố cần thiết nhằm nâng cao tính độc lập tư pháp nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến vấn đề độc lập tư pháp và quyền con người cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều bài viết về các đề tài này, như: (i) Luận án tiến sỹ của Tô Văn Hòa, Tính độc lập của Tòa án – Nghiên cứu pháp lý về các khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến nghị đối với Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội, 2007. (ii) Bài viết “Những bảo đảm cho nguyên tắc Tòa án độc lập xét xử có hiệu lực thực tế” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19 năm 2007; và “Quyền tư pháp trong mối quan hệ với các quyền lập pháp, hành pháp theo nguyên tắc phân chia quyền lực” đăng trên Tạp chí Luật học số 25 năm 2009. 2 (iii) Luận án tiến sỹ của TS. Lưu Tiến Dũng, Những vấn đề về độc lập xét xử trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta tại Học viện Khoa học xã hội, 2011. (iv) Luận văn Thạc sỹ Luật của Ngô Thị Thanh, Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, bảo vệ tại Khoa Luật năm 2013. (v) Luận văn Thạc sỹ Luật của Trần Quang Trung, Bảo đảm quyền con người trong việc thu hồi đất: qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình, bảo vệ tại Khoa Luật năm 2013. Có thể nói vấn đề độc lập tư pháp không còn là điều mới mẻ trên thế giới và điều này được ghi nhận trong Hiến pháp của nhiều quốc gia, tuy nhiên vấn đề độc lập tư pháp mới được đặt ra trong những năm gần đây ở Việt Nam. Nhìn chung những nghiên cứu ở Việt Nam đều chỉ đề cập đến hoặc tính độc lập tư pháp hoặc cơ chế bảo đảm quyền con người trong từng lĩnh vực cụ thể mà không đề cập rõ ràng tới vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người; cũng như chưa đề cập đến quy định của pháp luật quốc tế về những điều kiện bảo đảm sự độc lập tư pháp một cách toàn diện và hệ thống. 1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống về tính độc lập tư pháp gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây: - Làm rõ được vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người và mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp; - Chỉ ra được những tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948, Bộ luật tiêu chuẩn tối thiểu về độc lập tư pháp của Hiệp hội Luật sư thế giới 1982, Tuyên bố quốc tế Montreal về độc lập tư pháp 1983, Các nguyên tắc cơ bản của Liên hợp quốc về độc lập tư pháp do Đại hội đồng thông qua năm 1985, Bộ nguyên tắc Bangalore về Đạo đức tư pháp 2002; và pháp luật một số nước; 3 - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (có hiệu lực từ ngày 01-6-2015, sau đây gọi tắt là “Luật TCTAND”). - Chỉ ra những yếu tố cần thiết để nâng cao tính độc lập tư pháp nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Với những điểm mới nêu trên, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp; hỗ trợ có hiệu quả trong công tác thực tiễn của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại Toà án nhân dân. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu - Vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người; - Tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định một số văn kiện quốc tế và pháp luật một số quốc gia; - Quy định của pháp luật Việt Nam về tính độc lập tư pháp; - Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. b) Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài không: (i) phân tích các khái niệm về độc lập tư pháp và quyền con người, (ii) đi sâu vào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; (iii) không phân tích trình tự thủ tục tố tụng của bất kỳ một ngành luật nào, như dân sự, hình sự, hành chính v.v...về việc bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật Việt Nam; (iv) đối với Việt Nam, đề tài sẽ không đi sâu phân tích việc so sánh giữa các quy định của Hiến pháp 2013 và những bản Hiến pháp trước (Hiến pháp 1946, 1960, 1980, 1992 (sửa đổi 2001)); giữa Luật TCTAND 2014 và Luật TCTAND 2002 về cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án. Đề tài chỉ tập trung, nhấn mạnh vào những vấn đề sau: 4 (i) Phân tích, đánh giá những quy định về độc lập tư pháp của một số văn kiện pháp luật quốc tế căn bản nhất, không phân tích toàn bộ nội dung của văn kiện đó. (ii) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm độc lập tư pháp của một số quốc gia trên cơ sở quy định của pháp luật quốc gia đó, không phân tích thực trạng thực thi. (iii) Đánh giá vai trò của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người và chỉ ra mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp. (iv) Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay Do Luật TCTAND 2014 vừa mới có hiệu lực, nên chưa thể đánh giá được tính hiệu quả của Luật trong việc áp dụng vào thực tế. Ngoài ra, Luật TCTAND mới ra đời được hơn một năm nên pháp luật về tố tụng trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,... vẫn chưa được sửa đổi cho phù hợp. Do đó, không thể đánh giá thực trạng thực thi sự độc lập của tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Mà chỉ có thể phân tích, đánh giá dựa trên những quy định pháp luật hiện hành, cụ thể là trên hai văn bản chủ đạo là Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014. 2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu Do tính chất và phạm vi nghiên cứu nên đề tài được thực hiện tại Hà Nội trên cơ sở thu thập tài liệu trong nước và nước ngoài ở thư viện, trên sách báo và trên trang điện tử. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn. 5 3. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tư pháp và độc lập tư pháp Chương 2: Mối quan hệ giữa độc lập tư pháp và quyền con người Chương 3: Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay 6 CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP 1.1. Tư pháp 1.1.1. Khái niệm tư pháp Trong từ điển Black Law, tái bản lần thứ 6, tư pháp được định nghĩa là “một nhánh của chính quyền được trao quyền tư pháp; hệ thống Tòa án trong một quốc gia; các Thẩm phán. Tư pháp là một nhánh quyền lực của nhà nước nhằm giải thích và áp dụng pháp luật” [53]. Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của phương Tây, tư pháp được hiểu là xét xử - đồng nghĩa với hoạt động của Tòa án để tìm ra công lý, công bằng cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó cũng có quan niệm tư pháp không chỉ là hoạt động xét xử của Tòa án, mà còn bao gồm các hoạt động công tố và kiểm sát, hoạt động điều tra của các cơ quan điều tra, hoạt động của các thiết chế bổ trợ tư pháp và hoạt động thi hành án. Có thể khẳng định dù tiếp cận dưới góc độ nào thì tư pháp cũng đều chỉ hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, công bằng cho tất cả mọi người. Trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một nhánh quyền lực của nhà nước, là hoạt động xét xử của Tòa án, có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp trong xã hội nhằm mục đích bảo đảm quyền con người và bảo vệ pháp luật. 1.1.2. Hoạt động tư pháp Nếu quan niệm tư pháp không chỉ bao gồm chủ thể của quyền tư pháp (Tòa án), mà còn bao gồm các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp (Viện kiểm sát/cơ quan công tố, các cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án), thì hoạt động tư pháp bao gồm một hệ thống các hoạt động: (i) hoạt động xét xử của Tòa án; (ii) hoạt động công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát/cơ quan công tố; (iii) hoạt động điều tra của các cơ quan điều tra; (iv) hoạt động của các thiết chế bổ trợ tư pháp; (v) hoạt động thi hành án. 7 Nếu quan niệm tư pháp là hoạt động xét xử thì hoạt động tư pháp cũng chính là hoạt động xét xử. Mục đích của hoạt động tư pháp nhằm phục hồi các quan hệ xã hội bị xâm phạm, bảo đảm ổn định trật tự xã hội, trật tự pháp luật trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội, phục vụ sự tiến bộ xã hội. Một điều quan trọng hơn mà hoạt động tư pháp hướng đến chính là bảo đảm, bảo vệ quyền con người, bảo đảm công lý được thực thi và một xã hội dân chủ, ổn định, phát triển. Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một nhánh quyền lực của nhà nước, là hoạt động xét xử của Tòa án. Theo đó, hoạt động tư pháp cũng được hiểu là hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt động tư pháp có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. Hoạt động tư pháp được tiến hành trên cơ sở pháp luật, không thể vượt quá giới hạn, phạm vi luật định. Do đó, thông qua hoạt động tư pháp, mục đích của quy phạm pháp luật được bảo đảm thực hiện. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, hoạt động tư pháp sẽ khôi phục giá trị của các quy định pháp luật đó. Thứ hai, hoạt động tư pháp là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước và công lý để đưa ra phán quyết. Do đó, phán quyết của các cơ quan tư pháp được bảo đảm thi hành bởi sự cưỡng chế của cơ quan nhà nước. Phán quyết của cơ quan tư pháp có hiệu lực bắt buộc, mọi chủ thể liên quan phải tôn trọng và tuân thủ phán quyết một cách nghiêm túc. Không một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào có quyền xét lại hoặc sửa phán quyết của cơ quan tư pháp. Thứ ba, hoạt động tư pháp là hoạt động xét xử do Tòa án thực hiện và phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng. Theo đó, Tòa án chỉ tiến hành xét xử khi có yêu cầu hoặc khởi kiện. Điều đó có nghĩa rằng, Tòa án chỉ thẩm định luật do Quốc hội/Nghị viện ban hành có hợp hiến hay không, các văn bản pháp quy của các cơ quan hành pháp có phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hay không khi có yêu cầu hoặc có khởi kiện đến Tòa án. Tòa án chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước và nhân viên của các cơ quan này 8 với công dân, giữa các công dân với nhau, khi tranh chấp đó được khởi kiện đến Tòa án. Tòa án cũng chỉ quyết định rằng việc bắt, tạm giam một người là đúng hay không đúng pháp luật khi người đó khiếu nại đến Tòa án. Tóm lại, Tòa án chỉ thực hiện quyền lực tư pháp khi được yêu cầu. Tòa án không bao giờ tự mình thẩm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản luật và dưới luật; Tòa án không tự mình kiểm tra rồi phán quyết về tính hợp hiến, hợp pháp của hành vi và quyết định của các cơ quan công quyền [3, tr.360]. Thứ tư, hoạt động tư pháp là hoạt động giải thích pháp luật trong phạm vi giải quyết vụ án cụ thể chứ không vượt quá giới hạn này. Các quy phạm pháp luật có tính khái quát cao nên không phải lúc nào cũng có tính rõ ràng, do vậy trong từng vụ án cụ thể mà người đưa ra phán quyết có trách nhiệm giải thích điều luật áp dụng. Ngoài ra, quy định pháp luật không thể bao trùm hết tất cả lĩnh vực trong xã hội khi có sự kiện phát sinh. Khi đó, những người tiến hành hoạt động tư pháp không thể từ chối xét xử vì lý do không có quy định pháp luật, mà phải tìm ra, viện dẫn, giải thích pháp luật dựa trên đạo luật mang tính pháp lý cao nhất, tập quán, hoặc trên nguyên tắc tổng quát nhất của pháp luật. 1.2. Độc lập tư pháp 1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp Tương tự như trong nhận thức về tư pháp, tuỳ theo phương pháp tiếp cận mà độc lập tư pháp cũng được hiểu và trình bày khác nhau. Với quan điểm tư pháp là một nhánh quyền lực nhà nước, độc lập tư pháp chính là sự độc lập của nhánh quyền lực tư pháp với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp. Theo đó, tư pháp không chịu sự tác động của bất kỳ nhánh quyền lực nào khác, hoặc từ một cá nhân, hay từ các nhóm lợi ích chính trị của những người cầm quyền. Nếu xét từ góc độ tư pháp chỉ hoạt động xét xử của Tòa án, độc lập tư pháp chính là sự độc lập trong xét xử, cụ thể mọi phán quyết hay quyết định của Tòa án không chịu sự ràng buộc, can thiệp hay uy hiếp từ bất kỳ một chủ thể nào thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cũng như trong xã hội. 9 Nếu xét từ góc độ tư pháp là hoạt động của Tòa án, các cơ quan điều tra, kiểm sát, truy tố, xét xử và thi hành án, độc lập tư pháp phải là sự độc lập của các cơ quan này. Cũng tương tự như quan điểm về tư pháp, trong luận văn này, độc lập tư pháp chính là độc lập của Tòa án hay độc lập xét xử của Tòa án, có nghĩa là Tòa án phải độc lập về mặt thể chể và Thẩm phán. 1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp 1.1.2.1. Theo pháp luật quốc tế a) Một số văn kiện quốc tế về độc lập tư pháp Độc lập tư pháp được ghi nhận tại rất nhiều văn kiện quốc tế trong phạm vi khu vực cũng như toàn thế giới, có thể kể tên một số văn kiện quan trọng sau: - Văn kiện pháp lý toàn cầu: (i) Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền [64] (sau đây gọi là “UDHR”); (ii) Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự (sau đây gọi là “ICCPR”) [59], Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (1966); (iii) Bộ luật Tiêu chuẩn Tối thiểu về Độc lập Tư pháp của Hiệp hội Luật sư Thế giới năm 1982 [57] (sau đây gọi là “Bộ luật Tiêu chuẩn IBA”); (iv) Tuyên bố Quốc tế Montreal về Độc lập Tư pháp (1983) [58] (sau đây gọi là “Tuyên bố Montreal”); (v) Quan điểm về tính độc lập của Tòa án của Uỷ ban quyền con người được thể hiện qua một trong số các Khuyến nghị chung của HRC về việc áp dụng Tuyên bố toàn cầu về quyền con người - Khuyến nghị chung số 13 ban hành ngày 13 tháng 4 năm 1984 về quyền bình đẳng trước Tòa án và quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một Tòa án độc lập được thành lập theo pháp luật; (vi) Các Nguyên tắc Cơ bản của Liên hợp quốc về độc lập tư pháp 1985 [60] (sau đây gọi là “Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp 1985”); (vii) Điều lệ chung về Thẩm phán của Hiệp hội Thẩm phán Quốc tế (1999); (viii) Bộ nguyên tắc Bangalore về Đạo đức tư pháp [63] (sau đây gọi là “Bộ nguyên tắc Bangalore”) - Văn kiện pháp lý trong phạm vi khu vực: 10 (i) Công ước quyền con người Châu Âu 1950 [56] (sau đây gọi là “ECHR”); (ii) Công ước quyền con người Châu Mỹ 1969 [61] (sau đây gọi là “ACHR”); (iii) Hiến chương quyền con người và nhân dân Châu Phi 1981 [52] (sau đây gọi là “ACHPR 1981”); (iv) Tuyên bố Bắc Kinh về các nguyên tắc độc lập Tư pháp (1995) [41] (sau đây gọi là “Tuyên bố Bắc Kinh”); và (v) Kiến nghị số R(94) 12 của Hội nghị Bộ trưởng các quốc gia thành viên của Uỷ ban Châu Âu về tính độc lập, hiệu quả và vai trò của Thẩm phán. b) Tiêu chí về độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc tế Tất cả các văn kiện quốc tế và khu vực về quyền con người đều nhằm mục đích đảm bảo rằng thủ tục tố tụng dân sự và hình sự được tiến hành một cách bình đẳng trước một Tòa án hay cơ quan xét xử độc lập và công bằng. Mục đích của phần này là chỉ ra những yếu tố tạo nên sự “độc lập” của Tòa án dưới góc nhìn của các tổ chức quốc tế. Mặc dù các văn kiện quốc tế này không giải quyết được tất cả vấn đề liên quan đến việc hiểu thế nào là độc lập tư pháp, nhưng nó phần nào giúp làm sáng tỏ được những yếu tố cốt lõi cấu thành nên nguyên tắc độc lập tư pháp. Và hầu hết những văn kiện pháp luật quốc tế đều đưa ra các tiêu chí về tính độc lập tư pháp cụ thể như sau: Thứ nhất là độc lập về mặt thể chế, nghĩa là độc lập về hành chính, tài chính, quá trình ra quyết định, thẩm quyền xét xử, bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng và đưa ra phán quyết có căn cứ. Thứ hai là độc lập của Thẩm phán gồm các vấn đề: bổ nhiệm, đảm bảo về nhiệm kỳ, đảm bảo về mặt tài chính, cơ hội thăng tiến, tính tự chịu trách nhiệm, đào tạo và bồi dưỡng, quyền và nghĩa vụ tiến hành phiên toà một cách công bằng và ra bản án có lập luận. b.1) Độc lập về thể chế: có nghĩa là hệ thống Tòa án phải độc lập với các nhánh quyền lực khác như cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Nguồn: Tuyên bố Montreal, Bộ luật tiêu chuẩn IBA, Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp. Để hệ thống Tòa án không chịu sự chi phối, ràng buộc và độc lập với các cơ quan quyền 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan