TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH VIỆT HƯNG
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI
TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN, TỈNH
AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU
CHỨNG GÂY HẠI CỦA DÒI BÔNG XOÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGHÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ - 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI
TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN, TỈNH
AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU
CHỨNG GÂY HẠI CỦA DÒI BÔNG XOÀI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGHÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Lăng Cảnh Phú
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Việt Hưng
MSSV: 3096940
Cần Thơ - 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp đính kèm với đề tài:
“Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An
Giang – Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài”
Do sinh viên HUỲNH VIỆT HƯNG thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
(Ký tên)
Th.s Lăng Cảnh Phú
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢOTHỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài: “Điều tra
hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang - Đặc
điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài”
Do sinh viên HUỲNH VIỆT HƯNG thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ngày……..tháng…….năm 2013.
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức………................................................
Ý kiến của hội đồng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
DUYỆT KHOA
CHỦ NHIỆM KHOA NN &SHƯD
Cần thơ, ngày……tháng…..năm 2013.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.
Người thực hiện
Huỳnh Việt Hưng
i
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Việt Hưng.
Ngày sinh: 01/02/1991.
Nơi sinh: Thị Trấn Ba Chúc, Tri Tôn, An Giang.
Ho và tên Cha: Huỳnh Văn Chặt.
Họ và tên Mẹ: Lê Thị Hậu.
Quê quán: Ba Chúc, Tri Tôn, An Giang.
Quá trình học tập:
2009 : Tốt nghiệp trung học phổ thông Ba Chúc
2009 -2013: Là sinh viên trường Đại Học Cần Thơ, ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa
35, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Cha Mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất. Con luôn
ghi nhớ công ơn Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và nuôi dạy con nên người, sự hi
sinh cao cả đó là động lực giúp con vượt qua những khó khăn để có kết quả như
ngày hôm nay.
Em xin gởi đến thầy Lăng Cảnh Phú, giảng viên hướng dẫn lòng thành kính
và biết ơn sâu sắc. Thầy đã tận tình chỉ bảo, động viên em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Thành kính ghi ơn, Cô Lê Thị Ngọc Xuân và Thầy Phạm Kim Sơn cố vấn
học tập đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Nông Nghiệp & Sinh
Học Ứng Dụng và các thầy, các cô trong trường đại học Cần Thơ đã tận tâm dạy dỗ,
truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báo cho em trong suốt thời gian học
tại trường.
Chân thành cảm ơn!
Các anh, các chị: Thương, Yến, Bảo, Long, Qúy, Trinh, Hồng Nga (Cao Học K17)
đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Gia đình anh Hồ Duy Tân đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu trong lúc tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn bạn Nghiệm, Lộc, Còn những người bạn đã giúp tôi đi suốt chặng đường
dài để hoàn thành luận văn này.
Các bạn sinh viên lớp bảo vệ thực vật khóa 35 đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!!!
Huỳnh Việt Hưng
iii
HUỲNH VIỆT HƯNG, 2012. “Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri
Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang - Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại
của dòi bông xoài”. Luận văn tốt nghiệp Đại học, ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa
Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ, 56 trang.
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Lăng Cảnh Phú
TÓM LƯỢC
Đề tài “ Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh
An Giang - Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài” được thực
hiện tại phòng thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông
Nghiệp và SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ và hai huyện Tri Tôn, Tịnh Biên thuộc
tỉnh An Giang từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 11 năm 2012 đạt được kết quả như
sau:
Kết quả điều tra cho thấy có 62,5% tổng số hộ điều tra là vườn trồng xoài
chuyên canh, dòi bông xoài phổ biến (65% số hộ điều tra) và là đối tượng gây hại
quan trọng. Dòi bông xoài chỉ gây hại 7,5% số vườn điều tra với tỷ lệ nhiễm đạt
dưới 50%.
Kết quả khảo sát đặc điểm hình thái trong phòng thí nghiệm: Dòi bông xoài họ
Cecidomyiidae, bộ Diptera, thành trùng có kích thước nhỏ khoảng 1-2 mm màu
vàng cam, cơ thể được bao phủ bởi một lớp lông. Trứng rất nhỏ có màu trắng trong
suốt hình oval giống như hạt gạo, kích thước trứng dài khoảng 1,5 ± 0,17 mm, rộng
0,6 ± 0,07 mm. Ấu trùng hình dáng giống như dòi, có thể có 5 tuổi. Nhộng màu
vàng cam co kích thước dài khoảng 1,5 ± 0,17 mm, rộng 0,6 ± 0,07 mm.
Triệu chứng gây hại ngoài đồng của muỗi gây hại trên bông xoài là bông có
màu hồng đỏ, có trường hợp có màu nâu sậm.
iv
MỤC LỤC
Trang
Tóm lược ......................................................................................................... vi
Mục lục .......................................................................................................... vii
Danh sách bảng ............................................................................................. viii
Danh sách hình ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................... 2
1.1 Tổng quan về cây xoài (Mangifera indica)..................................... 2
1.1.1 Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và Thế Giới ................................ 2
1.1.2 Quy trình xử lý xoài ra hoa xoài ................................................... 3
1.1.2.1 Giai đoạn sau khi thu hoạch ............................................ 3
1.1.2.2. Giai đoạn ra đọt non ....................................................... 3
1.1.2.3. Xử lý paclobutrazol....................................................... 3
1.1.2.4. Kích thích ra hoa
4
1.1.2.5. Giai đoạn nở hoa
5
1.1.2.6. Giai đoạn phát triển trái
5
1.2 Đặc điểm chung họ Cecidomyiidae ................................................ 6
1.2.1 Phân loại
6
1.2.2 Đặc điểm sống và cách gây hại
6
1.2.3 Đặc điểm hình thái
7
1.2.4 Đặc điểm sinh học
8
v
1.3 Họ Cecidomyiidae gây hại trên xoài
1.3.1 Một số ghi nhận về sự phân bố của muỗi trên xoài
1.3.2 Erosomya indica
9
9
10
1.3.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học
11
1.3.2.2. Cách thức gây hại
11
1.3.2.3. Kiểm soát
12
1.3.3 Procontarinia frugivora
13
1.3.4 Procystiphora mangiferae
14
1.3. .1. Phân bố và ký chủ
14
1.3. .2. Đặc điểm hình thái và sinh học
15
1.3. .3. Sự gây hại
16
1.3.5 Dasineura amaramanjarae
16
1.3.6 Procontaria mangicola
16
1.4 Một số côn trùng chính gây hại trên bông xoài
17
1. .1 Bù lạch
17
1.4.1.1 Đặc điểm hình thái và sinh học
17
1.4.1.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
19
1.4.1.3 Biện pháp phòng trị
20
1. .2 Rầy bông xoài
20
1.4.2.1 Đặc điểm hình thái và sinh học
20
1.4.2.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
20
1.4.2.3 Biện pháp phòng trị
21
1. .3 Sâu ăn bông xoài
21
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
24
24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
24
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
24
2.1.3 Vật tư thí nghiệm
24
vi
2.2 Phương pháp
24
2.2.1 Điều tra nông dân
25
2.2.2 Điều tra ngoài đồng
25
2.2.3 Khảo sát trong phòng thí nghiệm
26
2.3 Xử lý số liệu
26
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả điều tra nông dân
27
27
3.1.1 Đặc điểm chung về tình hình canh tác trên các vườn xoài
khảo sát
27
3.1.2 Giống xoài và kỹ thuật canh tác
28
3.1.3 Hiểu biết của nông dân về sâu hại và biện pháp phòng trừ
31
3.1. Tình hình sử dụng nông dược của nông dân trên cây xoài
32
3.1.5 Hiểu biết của nông dân và biện pháp phòng trị đối với
dòi bông xoài
33
3.2 Kết quả điều tra ngoài đồng
35
3.3 Một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại ngoài đồng
của dòi bông xoài
37
3.3.1 Một số đặc điểm hình thái
37
3.3.1.1 Thành trùng
37
3.3.1.2 Trứng
41
3.3.1.3 Ấu trùng
42
3.3.1.4 Nhộng
43
3.3.2 Triệu chứng gây hại ngoài đồng của dòi bông xoài
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
45
49
4.1 Kết luận
49
.2 Đề nghị
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
PHỤ CHƯƠNG
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa bảng
1.1
Quá trình phát triển hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở
hoa của giống xoài
Trang
5
3.1
Đặc điểm chung của vườn điều tra
28
3.2
3.3
Mức độ phổ biến của các giống xoài ở hai huyện điều tra
29
31
3.4
Các loại nông dược nông dân sử dụng để phòng trừ côn trùng gây
hại trên cây xoài
33
3.5
3.6
Kết quả hiểu biết của nông dân trên đối tượng dòi bông xoài
34
36
3.7
Kích thước các giai đoạn phát triển của dòi bông xoài.
Thành phần côn trùng gây hại trên cây xoài ở hai địa bàn điều tra
Kết quả khảo sát ngoài đồng về tình hình gây hại của dòi bông
xoài ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
viii
39
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
1.1 Bông bị muỗi gây hại
1.2 Triệu chứng gây hại của muỗi trên trái xoài
1.3 Ấu trùng trong mụt hoặc bướu, Nhộng, Thành trùng đực
Trang
12
14
17
1.4
Triệu trứng gây hại bù lạch trên trái và bông xoài
19
1.5
Trứng của rầy bông xoài
20
3.1
3.2
Thành trùng dòi bông xoài
37
38
3.3
3.4
3.5
Cánh của thành trùng dòi bông xoài
Hai cánh sau của thành trùng thoái hóa thành dạng chùy
Thành trùng cái dòi bông xoài
38
39
40
3.6
Thành trùng đực dòi bông xoài
41
3.7
Trứng dòi bông xoài
42
3.8
Ấu trùng của muỗi gây hại bông xoài
42
3.9
Các giai đoạn giai đoạn phát triển của dòi bông xoài
43
3.10
Hình nhộng còn trong kén trắng
43
3.11
Nhộng của muỗi gây hại bông xoài
43
3.12
Phân biệt giữa nhộng đực và cái
44
3.13
Nhộng vũ hóa ra khỏi bông xoài, nhộng bên trong bông xoài
44
3.14
Quan sát bông xoài từ xa, quan sát gần, bông xoài chưa biểu hiện
triệu chứng , trứng và dòi bên trong nụ bông
45
Dạng đầu dòi bông xoài
ix
3.15
Triệu chứng đặc trưng của muỗi gây hại bông xoài
46
3.16
3.17
Ấu trùng muỗi bông xoài bên trong nụ bông
Triệu chứng gây hại ngoài đồng đặc trưng của muỗi bông xoài
46
47
3.18
Bông có nhộng sắp vũ hóa và bao nhộng đã vũ hóa hoàn toàn
48
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoài là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế rất cao, được trồng nhiều nơi trong cả
nước như ở trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền
Trung, Đông Nam Bộ và đặc biệt phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), diện tích trồng xoài ở ĐBSCL
khoảng 3.000 ha chiếm 9,25% so với tổng diện tích trồng xoài cả nước. Trong
điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL, cây xoài thường ra hoa vào tháng 12-1 và thu hoạch
tập trung từ tháng -5 (Trần Văn Hâu, 1997), chính vì thu hoạch tập trung nên giá
thành không được cao trong vụ chính nhưng rất cao trong vụ nghịch, đặc biệt là các
dịp lễ, tết. Từ thực tế này đã thu hút nhà vườn áp dụng nhiều biện pháp để kích
thích ra hoa xoài sớm hay nghịch vụ để có thể bán được giá cao gấp 2-3 lần so với
xoài chính vụ. Mùa vụ trồng xoài không còn phân biệt rõ như trước là nguồn thức
ăn dồi dào cho dịch hại. Những loài dịch hại quan trọng được ghi nhận như thán
thư, phấn trắng, xì mủ trái, rầy bông xoài, bù lạch (bọ trĩ), sâu đục hột, sâu ăn hoa,
sâu đục cành,… và hiện nay muỗi gây hại trên bông xoài là loài gây hại mới đã xuất
hiện một số nơi ở ĐBSCL.
Việc xử lý ra hoa không đồng loạt, không tập trung, vấn đề về biến đổi khí hậu
toàn cầu cùng với việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức, đặc biệt là những
vườn trồng chuyên canh xoài đã gây ô nhiễm môi trường, tạo tính kháng cho dịch
hại, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Do đó dẫn tới việc xuất hiện dịch hại mới
trên xoài là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, đề tài “Điều tra hiện trạng
canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang- Đặc điểm hình
thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài” được thực hiện nhằm:
Điều tra và khảo sát tình hình gây hại cũng như sự nhận biết của nông dân đối
với dòi bông xoài (MBX) tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên ở tỉnh An Giang.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của MBX ở
ngoài đồng nhằm tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sâu hơn và xây dựng quy
trình phòng trị tổng hợp muỗi gây hại bông xoài.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỂ CÂY XOÀI (Mangifera indica)
1.1.1. Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và Thế Giới
Cây xoài đã theo chân ông bà ta đến vùng ĐBSCL lập nghiệp từ lâu, xoài có
mặt hầu hết ở các vùng sinh thái khác nhau, từ núi cao đến vùng trũng, ngập lũ,
phèn và mặn. Do tính đa dạng của nó, cây xoài trở nên rất gần gũi với bà con nông
dân ở vùng sông nước (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2003).
Cây xoài có tên khoa học là Mangifera indica, thuộc chi Mangifera, họ đào lộn
hột Anacardiaceae. Trong chi Mangifera có tới 1 loài, có thể tìm thấy rải rác khắp
các nước vùng Đông Nam Á, trong đó chỉ có xoài (Mangifera indica) được trồng
rộng rãi nhất. Trên thế giới, xoài được chia làm 2 nhóm chính: (a) nhóm có hột đơn
phôi hay còn gọi là nhóm Ấn Độ, (b) nhóm có hột đa phôi hay còn gọi là nhóm
Đông Nam Á. Riêng tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực ĐBSCL, một số giống xoài
với những đặc tính nổi trội và dễ tìm thấy như: xoài Cát Hòa Lộc, xoài Châu Hạng
Võ, xoài Bưởi, xoài Thơm, xoài Tượng, xoài BaHambang... (Vũ Công Hậu, 2000).
Hiện nay trên thế giới có 87 quốc gia trồng xoài, với tổng diện tích hơn 3,5
triệu ha, sản lượng năm 2010 đạt gần 27,5 triệu tấn (chiếm 37% so với tổng sản
lượng trái cây nhiệt đới), trong đó thì Việt Nam với diện tích: 87.500 ha (xếp thứ
10 thế giới) (Hoàng Quốc Tuấn, 2011). Theo FAO sản lượng xoài thế giới năm
1995 là 22,0 triệu tấn đến 2010 ước đạt gần 27,5 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn trong
vòng 15 năm, bình quân một năm tăng 0,367 triệu tấn. Xuất khẩu xoài trái tươi tăng
liên tục qua các năm, Pakixtan đứng số 1 thế giới, niên vụ 2009-2010 xuất khẩu:
130.000 tấn, kim ngạch: 1,5 triệu USD và niên vụ 2010-2011 ước đạt 50 triệu
USD; kế đến là Ấn Độ xuất khẩu 82.000 tấn xoài chất lượng cao, với giá 1 hộp
xoài 3,5 kg lên đến 20 USD/hộp (bình quân 1,0 kg xoài xuất khẩu của Ấn Độ: 5,7
USD/kg). Thị trường nhập khẩu xoài là Mỹ, Nhật, Singapore, Anh, ARập Xêút.
Trong đó thị trường Mỹ chiếm 50% sản lượng xoài nhập khẩu hàng năm trên thế
giới (Hoàng Quốc Tuấn, 2011).
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), cây xoài đã được trồng tất cả tỉnh,
thành phố của cả nước. Trong đó 59/63 tỉnh có diện tích xoài trên 100 ha. Vùng
trồng xoài lớn nhất là ĐBSCL là 3.000 ha chiếm 9,25% so với tổng diện tích
xoài cả nước.
2
Song song với tiềm năng xuất khẩu cao, diện tích lớn hình thành các vùng
chuyên canh cây ăn trái, trong đó có cây xoài ngày một tăng thì các loài sâu bệnh
hại cũng bắt đầu gây hại với mức độ trầm trọng hơn. Riêng nhóm côn trùng gây
hại, theo đánh giá của các nhà khoa học và tình hình sản xuất thực tế của bà con
nhà vườn cho thấy trong vài năm trở lại đây tình hình sâu hại trên các vườn trồng
xoài đang có chiều hướng gia tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất cũng
như phẩm chất của trái xoài.
1.1.2. Quy trình xử lý xoài ra hoa
1.1.2.1. Giai đoạn sau khi thu hoạch
Sau khi thu hoạch xoài chính vụ vào tháng -5 cần tiến hành các biện pháp kỹ
thuật để thúc đẩy cây ra đọt non tập trung để dễ phòng trừ sâu bệnh và kích thích ra
hoa. Các biện pháp quan trọng cần thực hiện là: tỉa bỏ những phát hoa đã rụng trái,
cành vô hiệu trong thân cây mẹ, cành ốm yếu, bị sâu bệnh hoặc che rợp lẫn nhau
gây trở ngại cho việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch. Thông thường
những phát hoa đã rụng bông và trái non phải mất 3- tháng mới rụng. Do đó, nếu
cắt bỏ những phát hoa này sẽ kích thích cho cây ra đọt sớm hơn. Bón phân giúp cho
cây ra chồi khoẻ, lá to, tích lũy nhiều chất dự trữ giúp cho cây có khả năng ra hoa và
nuôi trái trong vụ sau. Đây là giai đoạn thúc đẩy sự sinh trưởng của cây nên công
thức phân thường có đạm và lân cao hơn so với kali như 2:1:1, 2:2:1 hay 3:2:1.
Lượng phân bón tùy theo tuổi cây, tình trạng sinh trưởng và năng suất vụ trước.
Tưới nước: 2-3 ngày/lần giúp cho cây xoài ra đọt tập trung. Đối với cây già (20-30
năm tuổi) khả năng ra đọt kém, cần kích thích cho cây ra đọt non bằng cách phun
urê ở nồng độ 1,5-2,0% hoặc Gibberellin ở nồng độ từ 5-10 ppm hoặc thiourea ở
nồng độ 0,5% (Trần Văn Hâu, 2009).
1.1.2.2. Giai đoạn ra đọt non
Sự phát triển của đọt non có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng ra hoa và
nuôi trái của cây xoài, do đó cần chú ý phòng trừ các loại sâu, bệnh để bảo vệ cho
đọt non xoài phát triển tốt. Trường hợp bón phân không đúng lúc hay lượng phân
không đầy đủ làm cho chồi non xuất hiện sẽ ngắn, ốm yếu, có thể bổ sung bằng
cách phun các lọai phân bón qua lá (Trần Văn Hâu, 2009).
1.1.2.3. Xử lý paclobutrazol
Thời điểm xử lý: Khi lá non đã phát triển hoàn toàn, lá có màu đỏ hay vàng
nhạt (15-20 ngày tuổi) hay lá có màu đọt chuối đến màu xanh nhạt. Không nên xử
lý hóa chất khi lá đã già (có màu xanh đậm) (Trần Văn Hâu, 2009).
3
Liều lượng: 1-2 g a.i./m đường kính tán. Liều lượng hóa chất tùy thuộc vào
tuổi cây, tình trạng sinh trưởng của cây. Cây tơ nên xử lý hóa chất ở nồng độ cao
hơn so với cây trưởng thành. Cây sinh trưởng mạnh nên xử lý nồng độ cao hơn cây
sinh trưởng kém. Liều lượng paclobutrazol được xử lý cũng tùy thuộc vào từng
giống. Nồng độ quá cao có thể làm cho phát hoa ngắn hay chùn lại, không có khả
năng đậu trái (Trần Văn Hâu, 2009).
Cách xử lý: Xới đất xung quanh tán cây, bề rộng từ 20-50 cm, sâu từ 10-15
cm. Sau đó pha hóa chất với 20-50 lít nước tưới đều vùng đất đã xới. Đối với vùng
đất tơi, xốp, có nhiều cát nên tưới với lượng nước ít hơn để tránh cho dung dịch hóa
chất bị mất theo con đường thẩm lậu. Một tuần sau khi xử lý hóa chất nên tưới nước
đầy đủ để rễ cây xoài có thể hấp thụ hóa chất hoàn toàn (Trần Văn Hâu, 2009).
1.1.2.4. Kích thích ra hoa
Một tháng trước khi kích thích ra hoa cần làm giảm sự sinh trưởng của cây
bằng cách bón phân với tỉ lệ phân đạm thấp, tăng tỉ lệ lân và kali. Tiếp theo phun
MKP (0-52-34) với nồng độ 0,5% ở giai đoạn 10-15 ngày trước khi phun chất kích
thích ra hoa để giúp cho lá mau trưởng thành, tăng tỉ lệ đậu trái và ngăn cản sự ra
đọt non, 5-7 ngày trước khi kích thích ra hoa nên phun thuốc phòng ngừa các loại
sâu bệnh như bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides), rầy bông xoài và sâu
ăn bông (Trần Văn Hâu, 2009).
Sau khi xử lý paclobutrazol 75-90 ngày có thể tiến hành phun hóa chất kích
thích cho xoài ra hoa bằng cách phun thiourea ở nồng độ 0,3-0,5% hay nitrate kali ở
nồng độ 2,0-2,5%, 5-7 ngày sau phun lại lần hai với hóa chất tương tự nhưng nồng
độ giảm 50%. Cần chú ý là điều kiện mưa dầm, ẩm độ đất cao có thể kích thích
mầm lá phát triển thay vì mầm hoa. Do đó, chỉ nên kích thích ra hoa khi trời khô ráo
và rút hết nước trong mương cho đến khi mầm hoa xuất hiện (Trần Văn Hâu, 2009).
Thời gian xuất hiện mầm hoa tùy theo giống và thời vụ. Quá trình phát triển
hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở hoa của bốn giống xoài Nam Dok
Mai, cát Hòa Lộc, Thơm và Thanh Ca được trình bày ở bảng sau:
4
Bảng 1.1 Quá trình phát triển hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở hoa của 4 giống
xoài (Đặng Thanh Hải, 2000)
Giống
Thời gian từ khi xử lý
Thời gian từ khi nhú mầm Thời gian hoa nở
đến nhú mầm hoa (ngày) hoa đến khi hoa nở (ngày)
(ngày)
Nam Dok Mai
7-9
14-15
10
Cát Hòa Lộc
7-9
14-15
12
Thơm
5-6
14
10
Thanh Ca
6-7
15
9
1.1.2.5. Giai đoạn nở hoa
Để làm tăng tỉ lệ đậu trái có thể phun các sản phẩm có chứa Bo (B) trước khi
hoa nở hay auxin như NAA giai đoạn 3-4 ngày sau khi hoa nở. Chú ý phun NAA ở
nồng độ cao có thể làm rụng trái non do NAA kích thích sự tạo thành khí ethylene
kích thích sự rụng trái. Hoa xoài thụ phấn chéo, chủ yếu nhờ côn trùng như ruồi nên
tuyệt đối không phun các loại thuốc trừ sâu bệnh, phân bón trong giai đoạn này để
không làm ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của hoa (Trần Văn Hâu, 2009).
1.1.2.6. Giai đoạn phát triển trái
Giai đoạn 7-10 ngày sau khi đậu trái (khi thấy “trứng cá”): phun phân bón lá như:
15-30-15 hoặc canxi nitrat (0,2%) để giúp quá trình phân chia tế bào và làm giảm sự
rụng trái non.
Giai đoạn 28-35 ngày sau khi đậu trái: Chú ý phòng ngừa sâu đục trái (hột)
(Deandis albizonalis). Phun GA3 với nồng độ 5-10 ppm để làm giảm sự rụng trái
non.
Giai đoạn 30-35 ngày sau khi đậu trái: Bón phân gốc với tỉ lệ 1:1:1 để giúp cho trái
phát triển. Có thể phun canxi nitrat ở nồng độ 0,2% để hạn chế sự nứt trái. Có thể
phun 2-3 lần cách nhau 10 ngày/lần để làm tăng phẩm chất trái.
Giai đoạn 55-60 ngày sau khi đậu trái: Nếu trái phát triển chậm nên bón thêm phân
vào đất để giúp trái phát triển tốt. Bao trái để ngừa sâu, bệnh.
Giai đoạn 70-75 ngày sau khi đậu trái: Phun KNO3 với nồng độ 1% lên trái để tăng
phẩm chất trái như màu sắc và độ ngọt.
5
Giai đoạn 84-90 ngày sau khi đậu trái: Thu hoạch khi trái đã phát triển bề rộng, bề
ngang, “lên màu” hoặc tỉ trọng bằng 1,02. Có thể xác định thời điểm thu hoạch
thích hợp bằng cách cho trái xoài vào nuớc, nếu trái chìm dưới đáy từ từ thì vừa thu
hoạch, nếu nổi lơ lửng là chưa thật già và nếu chìm quá nhanh tức là trái đã quá già
(Trần Văn Hâu, 2009).
1.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG HỌ CECIDOMYIIDAE
1.2.1. Phân loại
Theo CABI (2001); Tripplehom và Johnson (200 ); Nguyễn Thị Thu Cúc (2010):
Kingdom (Giới): Animalia
Phylum (Ngành): Arthropoda
Class (Lớp): Insecta
Order (Bộ): Diptera
Family (Họ): Cecidomyiidae (Muỗi năng, Muỗi bướm)
Subfamilies (Họ phụ): Cecidomyiidae (Gall Midges hoặc Gall Gnats)
Cecidomyiidae (hoặc gall midges) là một trong những họ lớn nhất trong bộ
Diptera với khoảng hơn 5.000 loài (Skuhravá, 1991; Grimaldi và Engel, 2005) cho
đến năm 2010 thì đã có 6131 loài và 783 chi (Gagne, 2010). Chúng hiện diện trên
khắp thế giới và châu Âu là nơi có số lượng loài phong phú nhất (Skuhravá và
Skuhravý, 2009). Trong đó, hai giống Dasineura Rondani (1840) và Contarinia
Rondani (1860) có số lượng loài nhiều nhất (Skuhravá và Skuhravý, 2009).
1.2.2. Đặc điểm sống và cách gây hại
Có rất nhiều báo cáo về sự gây hại của các loài thuộc họ Cecidomyiidae như
Mayetiola destructor Say (Hessian fly) trên lúa mì (Pedigo, 2002; Tripplehom và
Johnson, 2004), Contarinia sorghicola (Coquillett) (sorghum midge) trên cây lúa
miến (Sharma và Vidyasagar, 1992), Contarinia nasturtii (Kieffer) (swede midge)
trên họ cây thập tự (Kikkert và ctv., 2006; Chen và ctv., 2009), C. pisi Winn (pea
midge) trên đậu Hà Lan (Hillbur và ctv., 2001). Trong đó, Mayetiola destructor
Say và Contarinia sorghicola (Coquillett) được xem là hai đối tượng gây hại
nghiêm trọng và phổ biển nhất (Sharma và Vidyasagar, 1992; Pedigo, 2002;
Tripplehom và Johnson, 2004; Capinera, 2008).
Ở Việt Nam, cũng có nghiên cứu về sự gây hại của các loài thuộc họ
Cecidomyiidae như Muỗi gây mụt u trên lá xoài (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Phạm Thị Vượng (2005) thuộc Viện Bảo vệ Thực Vật cũng đã công bố hai loài sâu năng
6
- Xem thêm -