Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực đà nẵng quảng nam quảng ngãi...

Tài liệu Di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực đà nẵng quảng nam quảng ngãi

.PDF
213
78
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN VÕ TUẤN NHÂN DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỔNG KHOA HỌC Ở KHU V ự c ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM - QUẢNG NGÃI CHUYÊN NGÀNH : XÃ HỘI HỌC Mã số : 5. 01. 09 LUẬN ÁN TIẾN S ĩ XÃ H Ộ I HỌC Người hưóng dẫm khoa học : 1. PGS. TS. CHUNG Á PGS- TS- v 0 C A 0 Vr.&7 HÀ NỘI-2001 MỤC LỤC Trang A. MỞ Đ Ầ U ............................................................................................ 1 B. NỘI DUNG : ....................................................................................... 12 CHƯƠNG ị : Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN c ú ư DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỔNG KHOA HỌC.................. 12 1.1. Cơ sở lý luận...................................................................... 12 1.1.1. Các khái niệm công cụ........................................................... 12 1.1.1.1. Di động xã hội................................................................... 12 1.1.1.2. Cộng đồng khoa học......................................................... 17 1.1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng vào nghiên cứu......... 21 1.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng........................................ 22 1.1.2.2. Lý thuyết xung đột xã hội................................................ 26 1.1.2.3. Lý thuyết phát triển........................................................... 30 1.1.2.4. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh..................................................................... 34 1.1.2.5. Quan điểm lý luận của Đảng và Nhà nước..................... 38 1.1.3. Các nhân tô chủ yếu ảnh hưởng đến di động xã hội của cộng đồng khoa học.......................................................................... 39 1.1.3.1. Hoàn cảnh kinh tế -x ã hội............................................... 39 1.1.3.2. Điều kiện khoa học và sự tích lũy lợi thế trong khoa học...... 43 1.1.3.3. Giính sách kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ.............. 48 1.1.3.4. Những yếu tố cá nhân....................................................... 50 1.2. Phương pháp luận nghiên cứu 52 CHƯƠNG 2 : THựC TRẠNG c ơ CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỔNG KHOA HỌC Ở ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM QUẢNG NGÃI....................................................................................... 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lý, dân số.......................................................... 57 57 57 2.1.2. Sơ lược về lịch sử................................................................... 58 2.1.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên......................................... 60 2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................... 63 2.1.5. Về định hướng phát triển...................................................... 68 2.2. Thực trạng cơ cấu cộng đồng khoa học 69 2.2.1. Về số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn....................... 70 2.2.2. Cư cấu giới tính, độ tuổi....................................................... 73 2.2.3. Cơ cấu ngành đào tạo và lĩnh vực công tác.......................... 76 2.2.4. Cơ cấu về thành phần kinh tế................................................ 79 2.2.5. Cơ cấu vùng lãnh thổ và dân tộc........................................... 82 2.3. Thực trạng hoạt động của cộng đồng khoa học 84 2.3.1. Về điểu tra cơ bản................................................................. 85 2.3.2. Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhàn văn....................... 86 2.3.3. Trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản................................... 88 2.3.4. Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - giao thông.......... 90 2.3.5. Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và bảo vệ sức khoẻ........ 94 2.3.6. Về tổ chức và quản lý các hoạt động khoa học................... 97 CHƯƠNG 3 : DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỔNG KHOA HỌC Ở ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM - QUẢNG NGÃI 102 3.1. Khái quát về sự di động xã hội của cộng đồng khoa học trước thời kỳ dổi mói 102 3.2. Di động xã hội của cộng đồng khoa học trong thời kỳ đổi mới.............................................................................. .............. 107 3.2.1. Di động xã hội theo lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế.... 108 3.2.2. Hiện tượng đa vai trò - vị thế việc làm, nghề nghiệp....... 115 3.2.3. Di động xã hội giữa các thế hệ.......................................... 122 3.2.4. Di động dọc và xu hướng thăng tiến cá nhân................... 127 3.2.5. Hiện tượng di chuyển theo khu vực................................... 133 3.2.6. Di động xã hội theo cấu trác............................................. 141 3.3. Một sô giải pháp xảy dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học khu vực Đà Nẵng - Quảng Ngãi 146 3.3.1. Những vấn đề đặt ra........................................................... 146 3.3.2. Một số giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học.............................................................................. 149 c . KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN N G H Ị................................................. 153 1. Kết luận...................................................................................... 153 2. Khuyên nghị.............................................................................. 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 158 PHỤ LỤ C ......................... ....................................................................... 168 I A. MỞ ĐẦU l.T ính cấp thiết của để tài Cùng với nhân loại, chúng ta tiến bước vào thế kỷ mới với những đổi thay sâu sắc và phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Cuộc cách mạng công nghệ đương đại đang có những bước tiến kỳ diệu. Thệ' giới đang chuyển mình từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, trong đó tri thức là nguồn lực hàng đầu tạo sự tăng trưởng. Vốn con người là yếu tố then chốt nhất tạo ra giá trị kinh tế. Vai trò, vị thế của cộng đồng khoa học trong xã hội ngày càng cao. Đúng như người xưa đã nói: “phi trí bất hưng” và “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” . Trên thế giới đã xuất hiện một cách mạnh mẽ hiện tượng “dòng chảy ngược”: lao động trình độ cao từ các nước kinh tế kém phát triển sang các nước cồng nghiệp phát triển cao. Đây là gánh năng của các nước kém phát triển do phải chịu chi phí đào tạo lao động trình độ cao để các nước công nghiệp phát triển sử đụng.[26,tr.l51-152] Hậu quả là tình trạng chảy máu chất xám càng làm trầm trọng thêm sự phân cực giữa các quốc gia này. Thế kỷ XXI mở đầu thiên niên kỷ thứ ba rất quan trọng đối với sự phát triển của Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ nguồn lực con người và chủ độne hội nháp quốc tế, để không ngừng phát triển; phấn đấu trở thàiih nước cống nghiệp kiểu mới (hiện đại dựa trên kinh tế tri thức) trong tương lai, điều đó phụ thuộc rất lớn vào tài nãng, bản lĩnh của cộng đồng khoa học và của cả dân tộc. Trong nhũng năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đang chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cư chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện sự biến đổi của các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội với những đặc điểm, chất lượng mới khác trước. Cộng đồng khoa học cũng không nằm ngoài sự biến động đó. Di động xã hội của cộng đồng khoa học có những chiều hướng khác nhau, sự thăng tiến, giảm sút; việc đánh giá, sử dụng chất xám là những vấn đề còn nhiều bất cập, nó có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã h ộ i. 2 Thực trạng, động thái và xu hướng di động xã hội của cộng đồng khoa học theo những chiều hướng khác nhau là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của một địa phưctag, một vùng hay một quốc gia. Nghiên cứu di động xã hội sẽ tạo lập cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách phù hợp giúp cho sự quản lý, điều hành có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Nghiên cứu về di động xã hội của cộng đồng khoa học là vấn đề còn rất mới mẻ đối với nưóc ta. Thực tế ở Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu chuyên biệt về di động xã hội; nó thường được lồng vào trong các cuộc nghiên cứu khảo sát về sự di thực (di dân) hay được coi như sự bổ sung hoàn thiện cho những nghiên cứu biến đổi cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội. Riêng đối với di động xã hội của cộng đồng khoa học thì ở Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập toàn diện. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (4-2001), đã nhận định: “Thế k ỷ X X I sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật ừong qúa trình phát triển lực lương sản xuất ,”[34,tr.64] Đại hội đã quyết định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, trong đó định hướng phát triển khoa học, công nghệ là: “ Tăng cường tiềm lực và đổi m ới cơ chếquản lý để đưa khoa học và công nghệ thật sự trở thành động lực phát triển đất nước.”[34,ti\205] Về tổ chức lãnh thổ nói chung, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ nói riêng, miền TruníỊ là khu vực cần có sự ưu tiên đặc biệt nhằm đầm hảo sự phát triển hầi hoà giữa các vùng khắc nhau trong cả nước, (rong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực và lợi thế so sánh trong xu thế hoà nhập và cạnh tranh để đẩy nhanh tăng trương kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững của quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu “ỡ / động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu virc Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Ngãi ” sẽ góp phần vào việc tìm hiểu một vấn để cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn; là một cố gắng lớn tro no nghiên cứu xã hội học. 3 2. Tình hình nghiên cứu Trong xã hội học chủ đề di động xã hội đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. E.Durkheim với công trinh nghiên cứu nổi tiếng của mình về hiện tượng tự tử đã coi di động xã hội như là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tự tử, cả di động đi lên và di động đi xuống [114,tr.l75]. Sau này Warren Breed cũng quan tâm nghiên cứu mối liên hệ này [114,tr.l75]. Trong những năm đầu thế kỷ XX, nhà xã hội học Mỹ Sorokin đã bàn về di động xã hội khá hệ thống [103,tr.50-51]. Sorokin cho rằng, không nên quá quan tâm đến việc cá nhân hay nhóm đã đạt được địa vị lên-xuống như thế nào mà phải làm rõ xem phương tiện mà họ sử dụng để đạt tới vị trí của mình trong trật tự xã hội. Ông coi những nhân tố ảnh hưởng đến sự di động xã hội là những nhân tố của quá trình sàng lọc, trong đó nền tảng kinh tế-xã hội củá nhóm, của cá nhân cũng như gia đình, học vấn bản thân chính là những nhân tố thúc đẩy và tạo ra di động xã hội. Những quan tâm nghiên cứu di động xã hội của Fichter cũng có những nét tươns đồng với Sorokin. Fichter nhấn mạnh rằng di động xã hội không phải là quá trình liên tục mà được thực hiện cheo từng giai đoạn, ít nhiều tương tự như sự di cbuyển của những người từ một nông trại qua một thành phố nhỏ, đến thành phố lớn rồi đi tới vùng ngoại ô. Ngay cả trong các xã hội năng động, sự di động đi lên có khuynh hướng là sự kiện của những gia đình hơn là của những cá nhân. Đa số con người ta cả đời chỉ ử trong một vị thế xã hội tương đối không thay đổi, khôns lên mà cũng không xuống. Trường hợp đặc biệt là những người có tài khéo léo biết lợi dụng những cơ hội đến với họ [xem 53). Khi nghiên cứu di động xã hội trong xã hội Mỹ, được trình bày ưong cuốn "Xã hội học", L.Broom và P.Zelznick đã sử dụng bốn tiêu chí để xác định tính chất của di động xã hội [xem 6I\. Cái mới được đưa vào nghiên cứu của hai ông ]à ửiói quen, vãn hoá, triển vọng di chuyển của dân chúng là những yếu tố quan trọne tác động đến sự di động xã hội. Những gợi mở về nghiên cứu di động xã hội của hai ông rất có ý nghĩa cho những nghiên cứu sau này. Ngoài ra còn có nhiều tác giả đề cập đến di động xã hội như: Anthony Giđdens" Tính di động xã hộì' (trong Introđuctory Sociology); Elekxander Matejko: "Cắc điều kiện tẩm lý 4 xã hội của lao động trong các nhóm khoa họd'\ Stuart S.Blume: "Sựphẫn tầng vầ các chuẩn mực khoa học" (trong Toward a political Sociology of Science). Các tác giả và tác phẩm sau đây đều có đề cập đến di động xã hội ở những giác độ khác nhau: Neil J.Smelser: "Sociologỷ' (1988)[114]; Joel M.Charon: "Sociologỵ Aconceptuaỉ approactì' (1989) [110]; Celia S.Heller: "Stmctured Social mequaIity"-"Aveader in comparative social Stratiíĩcation" (1970) [112]; Peter vvorsley (chủ biên): " The new introducing Sociologỷ' (1992) [117]; Harold R.Kerbo: "Social StraliẼcation andInequalitý' (1996) [111]. Các nghiên cứu về sự di động xã hội của những tác giả nêu trên cho thấy có bốn nhân tố rất quan trọng tác động đến mức độ di động xã hội là: xã hội nghiên cứu là xã hội m ở hay đóng-xức là có nhiều cơ hội di chuyển hay không; nền tảng kinh tẽ.; giáo dục và văn hóa của gia đình và nhóm. Tuy nhiên, Tony Bilton lại tiếp cận vấn đề nghiên cứu với quan điểm khác. Ông cho rằng, trong xã hội công nghiệp, các cá nhân có thể di động từ địa vị này sang địa vị khác bằng nỗ lực cá nhân. Trong xã hội đó, địa vị xã hội của cá nhân không nhất thiết có quan hệ với địa vị xã hội của gia đình, nguồn gốc. Cá nhân di động đi lên hay đi xuống là nhờ vào tài nãng .[xem 6] Có thể nói rằng, Xã hội học khoa học còn rất non trẻ, những nghiên cứu về hoạt động khoa học và công nghệ chỉ mới xuất hiện trong khoảng thời gian gần ba thập niên trở lại đây. Thời kỳ đầu là sự hình thành và phát triển lý thuyết với những đóng góp rất to lớn của Cole và Zuckerman (1975) trong nghiên cứu về tính hệ thống, xuất xứ và sự phát triển của khoa học và công nghệ. Thời gian sau đó là những nghiên cứu về hoạt động khoa học và công nghệ nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Các công trình tiêu biểu phải kể đến là nghiên cứu của Joseph BenDavid (1978) về sự khác biệt hiệu quả áp dụng khoa học công nghệ trong một số ngành công nghiệp nhẹ giữa Anh và Mỹ. Trước công trình của Joseph BenDavid, tác giả Bloor (1976) đã tiến hành nghiên cứu thực trạng ứng dụng khoa học và công nghệ và tác động của nó đến các vấn đề xã hội như thất nghiệp, vai trò của công dân trong xã hội... 5 Nhiều công trình nghiên cứu khác về hoạt động của khoa học và công nghệ cũng được xuất bản ở Phương Tây như của Merton (1973), Barber (1973), Sullivan (1975), Mulkay (1980), Collins (1983)... bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau nghiên cứu hoạt động khoa học và công nghệ đã cho thấy sự quan tâm tới vai trò to lớn của cộng đồng khoa học. Lịch sử nghiên cứu xã hội học khoa học cho thấy, trong quá trình nghiên cứu, các tác giả tiếp cận vấn đề tương đối khác nhau, v ề căn bản có hai sự khác nhau chính là: (1) Một số lượng đáng kể các nghiên cứu phân tầng xã hội trong khoa học tập trung tìm hiểu cơ cấu của nó và hậu quả đối với sự nghiệp của các nhà khoa học. (2) Một số nghiên cứu khác đề cập sự tác động của khoa học và công nghệ đối với đời sống xã hội, trong đó những tác động tiêu cực được quan tâm nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ. Bên cạnh sự khác nhau đó, sự giống nhau giữa các công trình là đều chú trọng xem xét khía cạnh tổ chức xã hội của khoa học và coi đây như là vấn đề then chốt để nhìn nhận toàn bộ sự thay đổi của thiết chế khoa học. Ớ Việt Nam, trong những nãm gần đây một số nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về di động xã hội. Trong cuốn "Nghiên cứu xã hội học' (chú biên: PGS.TS Chung Á-TS. Nguyễn Đình Tấn) [l,tr.40-45] đã đề cập ngắn gọn nhưng rất rõ về khái niệm, các loại hình di động xã hội, những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội. Công trình nghiên cứu về "Sự tác động của yếu tố kinh tế đến sự di động xã hội và cơ cấu dán 67/(miền Bắc Việt Nam)" (PGS.TS Nguyễn An Lịch chủ trì) [Xem 63] đã làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn sự tác động của một số yếu tố kinh tế đến di động xã hội và cơ cấu dân cư ở miền Bắc Việt Nam những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Trong ''Khảo sất xã hội học về phân tầng xã hội' [59] Giáo sư Tương Lai đã chú ý phân tích về ''tính năng động xã hội' trong thời kỳ đổi mới gắn với phân tầng xã hội. Giáo sư Phạm Tất Dong trong các công trình nghiên cứu về trí thức [29], [31] đã chú ý phân tích về cắc điều kiện đ ể trí thức thăng tiêh xã hội trong hoạt động khoa học và công nghệ, những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội của trí thức nói chung. Đặc hiệt, trong lĩnh vực xã hội học khoa học Phó giáo sư, Tiến sT Vũ 6 Cao Đàm trong cuốn "Xã hội học khoa học và công nghệ' [Xem 40\ đã nghiên cứu tổng hợp lý luận và các phân tích về "phân tầng xã hội trong khoa học", "giải thưởng trong khoa học", "sự phát triển vằ suy vong của khoa học", "tri thức khoa học', "phất minh khoa học"... đã cung cấp kiến thức cho việc phân tích sự di động xã hội của cộng đồng khoa học. Phó giáo sư, tiến sĩ Đặng Cảnh Khanh với công trình: "Đẩy mạnh hơn nữa cắc nghiên cứu xã hội học về khoa học' [55,tr. 15-22] nêu rõ một số vấn đề lý luận và sự cần thiết đẩy mạnh các nghiên cứu xã hội học khoa học ở Viêt Nam . Ngoài ra, ở nước ta bước đầu đã có những công trình nghiên cứu định lượng có liên quan về di động xã hội. Công trình quy mô có thể coi như là đầu tiên, đó là nghiên cứu của Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 1992. Giả thuyết của cuộc nghiên cứu này là: sự biến đổi giai cấp-xã hội được biểu hiện ra ở sự thay đổi số lượng trong nội bộ giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội. Sự thay đổi ấy ngoài nguyên nhân tự nhiên là mức tăng lên trong các bộ phận dân cư theo đà tăng dân số, tăng cơ học và mức độ thu nạp lao động tăng lên do nhu cầu nội tại của kinh tế thì còn một nguyên nhân khác quan trọng hơn, đó là sự dịch chuyển hàng níỊãng ngày càng nhiều hơn với tốc độ, quy mô, cường độ nhanh hơn, mạnh hưn. Đó là sự chuyển dịch của người lao động từ nhóm xã hội này sang nhóm xã hội khác, từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác. Sự dịch chuyển hàng ngang như thế đã làm tăng lên hay giảm đi về số lượng thực tế ở mỗi thành phần xã hội. Kết quả của cuộc điều tra này có một vài số liệu quan trọng như: Từ 15-20% công nhân lành nghề từ khu vực quốc doanh chuyển sang làm tại các khu vực tư nhân. 70% công nhân lành nghề hiện đang làm tại các liên doanh được chuyển từ các đơn vị quốc doanh sang... Dự án VIE/93/P02 lại tiếp cận di động xã hội gắn liền với sự di chuyển địa điểm sống (di dân, di thực), chủ yếu là sự di chuyển từ nông thôn ra thành phố. Ngoài ra một số để tài, dự án nghiên cứu di động xã hội dưới góc độ di chuyển hàng ngang trong cơ cấu nghề nghiệp-xã hội dẫn đến làm thay đổi số lượng, chất lượng của mỗi tầng lớp xã hội do chính sự di chuyển mang lại. Tuy nhiên, những nghiên cứu này lại thường được gắn với các mục tiêu nghiên cứu như thất nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp... 7 Khác với các tác giả Phương Tây, các tác giả Việt Nam phân tích, đề câp các nhân tố ảnh hưởng đến di động xã hội có phần giản đơn hơn và cũng gần hơn với sự biến đổi của xã hội Việt Nam. Một số tác giả cho rằng những nhân tố chung nhất ảnh hưởng đến sự di động trong xã hội Việt Nam hiện nay bao gồm: điều kiện kinh tế-xã hội và các yếu tố cá nhân (trình độ học vấn, giới tính, nơi cư trú, thành phần xuất thân, tuổi tác và thâm niên nghề nghiệp). 3.Mục đích và nhiệm vụ của luận án Luận án nhằm góp phần làm rõ: - Một số cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu di động xã hội của cộng đồng khoa học; - Nhận diện sự di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Ngãi theo các chiều hướng chủ yếu trong thời kỳ đổi mới; - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp điều chỉnh, tạo “luồng” di động xã hội thích hợp, mở ra cơ hội phát triển cho cộng đồng khoa học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá ỏ khu vực Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Ngãi nói riêng và miền Trung nói chung là khu vực cần được ưu tiên trong giai đoạn hiện nay . Để đạt được mục đích trên, luận án có một số nhiệm vụ sau đây: + Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu di động xã hội của cộng đồng khoa học, bao gồm: xác định nội dung các khái niệm công cụ; tìm hiểu một số lý thuyết, quan điểm liên quan vận dụng vào nghiên cứu; các nhân tố ảnh hưởng đến di động xã hội của cộng đồng khoa học. + Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xã hội để nhận diện một cách chân xác về: thực trạng cơ cấu, di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẩng-QuảniỊ Nam-Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Đà Nẵng-Quảng Ngãi) theo các chiều hướng chú yếu trong thời kỳ đổi mới. Phân tích động thái, nguyên nhân, xu hướng của các hiện tượng di động xã hội cụ thể là: 8 - Di động xã hội theo lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế; - Hiện tượng đa vai trò-vị thế việc làm, nghề nghiệp; - Di động xã hội giữa các thế hệ; - Di động dọc và xu hướng thăng tiến cá nhân; - Di động xã hội theo khu vực; - Di động xã hội theo cấu trúc. + Trên cơ sở các phân tích trên, thấy được những vấn đề đật ra đối với di động xã hội; đề xuất một số giải pháp để các nhà hoạch định chính sách có những điều chỉnh, tạo “luồng” di động xã hội thích hợp, tạo điều kiện phát triển cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẩng-Quảng Ngãi nói riêng và miền Trune nói chung. 4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu + Đ ối tirợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Sự di động xã hội của cộng đồng khoa học ở Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Ngãi. Khách thể nghiên cứu là cộng đồng khoa học Đà Nẵng-Quảng NamQuảng Ngãi, bao gồm những người có trình độ chuyên môn: cao đẳng, đại học, trên đại học. + Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Do nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, luận án g iớ i hạn nghiên cứu: m ột s ố loại hình di động xã h ộ i cơ bản nhằm đánh giá được động thái di động phổ biến của đội ngũ khoa học có trình độ từ cao đẳng trở lên ở khu vực Đà Nẵng-Quảng Ngãi trong thời kỳ đổi mới, mà trọng tâm là dộng thái d i động xã h ội nghề nghiệp, dưới tác động của nhân tố kinh tế là chủ yếu. Cụ thể, luận án tập trung xem xét 6 động thái di động trong thời kỳ Đổi mới: di dộng theo lĩnh vực hoạt động và thành phần kinh tế; hiện tượng đa vai trò-vị thế việc làm, nghề nghiệp; di động xã hội giữa các thế hệ; di động theo chiều dọc và xu hướng thăne tiến cá nhân; di động theo khu vực và cấu trúc. 9 Về mặt không gian, luận án giới hạn trong phạm vi nghiên cứu khảo sát ở khu vực Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Ngãi; về mặt thời gian xem xét di động xã hội trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến nay. 5. Giả thuyết nghiên cứu - Trong thời kỳ đổi mới, việc chuyển từ cơ chế tâp trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã làm tăng xu th ế di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẵng-Quảng Ngãi. - Di động xã hội của cộng đồng khoa học diễn ra theo hướng gia tăng theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội, theo hướng từ nông thôn đến đô thị. - Trong phạm vi địa bàn nghiên cứu, đã xuất hiện sự dí chuyển theo lĩnh vực hoạt động, thành phẩn kinh tế, hiện tượng đa vai trò-vị th ế việc làm, nghề nghiệp trong cộng đồng khoa học, và nổi lên hiện tượng những người có trình độ khoa học cao có xu hướng di chuỵển đi nơi khấc và từ nơi khác thì ít di chuyển đến khu vực Đà Nẵng - Quảng Ngãi. 6. Phương pháp nghiên cứu Về phưcmg pháp luận, được trình bày ở m ục 1.2 của luân án. Các phương pháp cụ thể tiến hành nghiên cứu chủ yếu là: Phân tích tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung, phương pháp chuyên gia. Số liệu sẽ được xử lý bằng chương trình SPSS (cho số liệu điều tra), Ethnograph (cho dữ liệu định tính: phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung...). Cuộc khảo sát di động xã hội được tiến hành tại khu vực Đà Nẵng-Quảng Nam-Quảng Niíãi vào nam 2000 với những thuận lợi cơ bản là: Tại mỗi tỉnh thành khảo sát, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở khoa học, công nghệ và môi trường, Liên hiệp các hội khoa học-kỹ thuật để có được những tài liệu chính xác và cập nhật về số lượng, cơ cấu, thực trạng hoạt động của đội ngũ khoa học ở từng địa phương; thông tin về cộng đồng khoa học có cơ sở khá tốt thu được qua cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1 tháng 4 năm 1999. 10 Để thu thập thồng tin định tính, tác giả luận án đã thực hiện 24 cuộc phỏng vấn sâu cá nhân cán bộ khoa học đại diện cho các khu vực, lĩnh vực công tác, giới tính, độ tuổi-thâm niên nghề nghiệp khác nhau. Tổ chức 15 cuộc thảo luận nhóm tập trung ở các địa phương (mỗi cuộc thảo luận có từ 511 người), các cuộc thảo luận được phân theo nhóm ngành như: Công nghiệpxây dựng-giao thông; Nông-lâm-ngư nghiệp; Giáo dục-y tế-văn hoá, Khoa học xã hội và nhân văn; quản lý nhà nước; và 3 cuộc thảo luận chung có đủ các nhóm ngành. Phương pháp quan sát (tham dự và không tham dự, trong bối cảnh tự nhiên) được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia được chú trọng đặc biệt trong quá trình thảo luận định tính và định lưựng. Về thu thập thông tin định lượng (Bảng hỏi-xem phụ lục 2), căn cứ vào quy mô, cơ cấu cộng đồng khoa học của khu vực nghiên cứu, dung lượng mẫu khảo sát được xác định ban đầu là 455 người. Trong quá trình khảo sát thực địa, 9 trường hợp không gặp phỏng vấn được vì lý do khách quan hoặc đi công tác vắng; số người thực tế tham gia trả lời là 446. Dung lượng mẫu được xác định trên cơ sở mẫu lựa chọn ngẫu nhiên tỷ lệ thuận với quy mô cộng đồng khoa học ở từng tỉnh thành (xem phụ lục 3). Điều này cho phép vừa có thể phàn tổ, vừa có thể tổng hợp các kết quả thu được cho 3 tỉnh thành khảo sát, sử dụng kỹ thuật phân tích bảng chéo (cross-tabular) và hồi quy đa biến (multivariate resression analysis) trong quá trình phân tích. 7. Đóng góp mói của luận án - Lần đầu tiên nghiên cứu về di động xã hội của cộng đồng khoa học ở khu vực Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi được thực hiện. Lý thuyết xã hội học về di động xã hội được vận dụng để nghiên cún tạo lập luận cứ khoa học cho chính sách phát triển nguổn nhân lực khoa học. Nghiên cúu thực nghiệm xã hội về di động xã hội của cộng đồng khoa học được tiến hành tại miền Trung, vốn íà khu vực còn rất trống vắng các nghiên cứu xã hội học. ?c ở 11 - Nhận diện thực trạng cơ cấu; động thái, xu hướng chủ yếu về di động xã hội của cộng đồng khoa học ở Đà Nẵng-Quảng Ngãi trong thời kỳ đổi mới; luận án làm rõ một số đặc điểm có tính qui luật về di động xã hội của cộng đồng khoa học trên địa bàn khảo sát. - Từ tiếp cận xã hội học, đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học ở khu vực Đà Nắng - Quảng Ngãi và miền Trung nói chung. 8. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Di động xã hội là một chủ đề nghiên cứu xã hội học lớn và rất có ý nghĩa. Nhận diện được thực trạng, động thái và xu hướng di động xã hội là tiêu chí nhận biết xã h 'i phát triển theo chiều hướng nào; thấy được chiều hướng của sự đi động xã hội như thế nào và nó tác động đến xã hội ra sao sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những điều chỉnh thích hợp để các cá nhân, nhóm xã hội đều có cơ hội trong thăng tiến xã hội. Ớ Việt Nam nghiên cứu về di động xã hội còn là vấn đề mới. Luận án này bước đầu đi vào một khía cạnh, với sự giới hạn nhất định của nó. Tuy nhiên, luận án có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ: - Kết quá nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc dạy-học Xã hội học về di động xã hội và xã hội học khoa học cho sinh viên, các lớp tập huấn chuyên đề về quản lý nguồn nhân lực khoa học. - Luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách về nguồn nhân lực khoa học, quản lý khoa học và công nghệ. 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm: 3 chương với 8 tiết. Có 117 tài liệu tham khảo chính. Phụ lục gồm 10 bảng, biểu. 12 B. NỘI DƯNG Chương 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỔNG KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1.1. Di động xã hội Thuật ngữ di động xã hội (social mobility), còn có nhiều cách gọi khác nhau như di chuyển xã hội hay tính cơ động xã hội tuỳ từng học giả. Tuy nhiên, chúng đều có chung một nội hàm: Là sự vận động của cá nhân hay một nhóm từ vị thế xã hội này đến vị thế xã hội khác; là sự di chuyển của một con người, một đoàn thể, một hạng từ một địa vị, một tầng lớp xã hội hay một giai cấp này đến một địa vị, một tầng lớp hay giai cấp khác. Chúng ta biết rằng vị thế xã hội, sự phân lớp trong xã hội và những địa vị trên thang bậc xã hội đều có thứ bậc cao thấp nhất định. Sự thay đổi đi lên hoặc đi xuống giữa những địa vị ấy, sự chuyển dịch từ m ột địa vị này đến mội địa vị khác tron2 cơ câu tổ chức được gọi là di động xã hội. Di động vật chất hay còn gọi là di thực, là sự di chuyển của những con Qgười từ một điếm địa lý aày qua một điểm địa lý khác. Trong xã hội ngày nay, hiện tượng này thường xảy ra và gia táng. Tuy nhiên, chỉ thuần tuý di thực thì không phải là di động xã hội, nếu như sự di thực ấy không đi kèm theo nó sự thay đổi về địa vị xã hội của cá nhân (hay nhóm), cần nhấn mạnh điều này bởi lẽ trong các nghiên cứu hiện nay ở nước ta đang còn thiếu những nghiên cứu chuyên biệt về di động xã hội, mà chủ yếu nghiên cứu về di dân (di thực) cìmg nhữne vấn đề xã hội của nó. * Cúc loại hình di động xã hội: Trong nghiên cứu di động xã hội, các nhà xã hội học thường quan tâm đến các loại hình di động và tuỳ theo mục đích, đối tượng, hướne tiếp cận mà có sự phân loại khác nhau. 13 Theo chiều hướng thay đổi địa vị, Rchter phân biệt: Sự di động xã hội theo chiều dọc và sự di động xã hội theo chiều ngang. Theo ông thì: "Sự di dộog theo chiều ngang có nghĩa ìà một sự di chuyển thụt lùi hay tiến tới trên cùng một diện xã hội, của một đoàn thể hay tình trạng khác lương hình 191]- Trên lý thuyêt thì những người trong cùng một giai cấp xã hội thường quan hệ với nhau, bởi lẽ, họ cùng chia sẻ với nhau những tiêu chuẩn vị thế như nhau. Mở rộng định nghĩa của ông, trong những tập hợp dân cư rộng lớn, thì những "hạng” xã hội khác nhau trên cùng một hình diện sẽ thường ít có những tương quan xã hội với nhau. Và sự di chuyển thường xuyên của một cá nhân trong một “hạng” qua một “hạng” khác, đó chính là sự di động theo chiều Qgang. Còn sự di động theo chiều dọc được Fichter định nghĩa là: Sự di chuyển của m ột người từ m ột vị th ế xã hội oày đến m ột vị th ế xã hội khác, từ m ột giai cấp này đến m ột iỊÍai cấp khác [53,tr.l91]. Di độũg xã hội theo chiều dọc có thể được thể hiện hoặc lên cao hoặc xuống thấp. Con người có thể lên một vị thế cao hơn hay tụt xuống một vị thế thấp hơn. Liên quan đến loại hình di động này các nhà xã hội học thường đưa ra khái niệm thăng tiến xã hội và giảm sút xã hội. Sự di động theo chiều dọc là một loại di chuyển có ý nghĩa hơn và rộng hơn sự di chuyển theo chiều ngang. Những yếu tố và điều kiện của sự di động theo chiều dọc có nhiều hơn và phức tạp hơn trường hợp di chuyển theo chiều noang. Một loại hình di động xã hội rất có ý nghĩa trong nghiên cứu xã hội học đó là sự d i động vai trò. Nầân cách xã hội được định Qghĩa như là tổng sô của tất cả những vai trò xã hội mà một cá nhân đảm nhiệm. Mọi cá nhân trong hoạt động xã hội cùa mình thường cùng lúc phải đảm trách nhiều nhiệm vụ, nên nhất thiết phải có sự dịch chuyển từ một vai trò này sang một vai trò khác. Fichter phàn tích loại dí động vai trò trên ba bìũh diện: (1) Bất cứ con người nào cũniĩ đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, trong khi vẫn có một nhân cách toàn diện và hội nhập. Mỗi đoàn thể riêng biệt mà cá nhân tham dự đòi hỏi phải đóng mộl vai trò khác nhau. Trong suốt một ngày người chồn^ và người cha 14 chuyển từ những vai trò gia đình qua những vai trò kinh tế, giải trí và có thể là những vai trò chính trị và tôn giáo, sau đó họ lại trở về với những vai trò gia đình của mình. Loại hình di động này bình thường đến nỗi người ta không để ý đến nó nữa, cho đến khi có cá nhân bị thất vọng hoặc mặc cảm thua thiệt do những đòi hỏi mâu thuẫn nhau của các vai trò này sinh ra. (2) Một loại hình thứ hai có thể quan sát được trong sự di động vai trò là sự đảm nhiệm những vai trò mới. Trong tiến trình xã hội hoá suốt cuộc đời, cá nhân phát triển tuần tự từ vai trò gia đình và giải trí, đến những khuôn mẫu chính thức về giáo dục và tôn giáo, và sau này còn đảm nhiệm những nghĩa vụ cùa các vai trò kinh tế và chính trị. Khi kết hôn và có con lại còn đảm nhiệm những vai trò mới. Sự đảm nhiệm những vai trò mới không có nghĩa là bỏ những vai trò trước đó. Nhân cách xã hội bao gồm nhiều vai trò, ở đày điều cần lưu ý là các vai trò xã hội chính đều được cá nhân lấn lượt đảm nhiệm chứ không phải ngay cùng một lúc. (3) Một loại thay đổi vai trò thứ ba là loại di động cá nhân, đặc điểm của một số xã hội đô thị và kỹ nghệ rộng lớn. Sự di động của vai trò này có hai hình thức chính: Sự di động đi lên do thăng tiến từ một nghề này qua một nghề khác và sự di động đi xuống do thất bại trong phạm vi một hê thống kinh tế. Do vai trò kinh tê' là vai trò then chốt của cá nhân và vị thế xã hội của gia đình cá nhân lại hay tuỳ thuộc vào vai trò đó, nên người ta chú ý tới nó coi như một phương tiện -để di động đi lên. Di động nghề nghi^o cũng có thể theo chiều ngang. Đó là sự dịch chuyển từ một công việc này sang một công việc khác. Một người thợ trong một xưởng máy trở thành tài xế tắc xi, nữ y tá bỏ nghề để làm thư ký riêng. Khi chúng ta nói đến sự phát triển của một xã hội công nghệ, cần đến một số nhân công di động, chúng ta không những nhắm vào khả năng di chuyển từ một nơi này qua nơi khác mà còn nói đến cả sự sẵn sàng chuyển từ công việc này qua công việc khác. [53,tr. 192-193] Tony Billon và các cộng sự lại phân biệt di động xã hội trên hai khía cạnh: Di động giữa các thế hệ: Có nqhĩa là, con trai hay con gái có một địa vị khác biệt (cao hay thấp) hcm địa vị của cha mẹ (chẳng hạn con gái của người thợ mỏ có thể học tập để trớ thành cô giáo, con của nông dân trở thành kỹ sư, bác sĩ). 15 Di động trong thế hệ: ở đây chỉ một người thay đổi trình độ nghề nghiệp trong cuộc đời lao động.[6,tr.87] Trong cuốn "Xã hội học", hai tác giả L.Broom và P.Zelznick cũng phân biệt di động xã hội theo hai loại: di động dọc và ngang. Song điều muốn nói là hai tác giả đã đưa ra một nhận xét đáng quan tâm: hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu có hệ thống về di động dựa trên phương pháp chủ quan, dựa trên quan niệm và sự nhận xét của những người địa phương hay chính những người di chuyển. Nhiều công trình nghiên cứu về di động áp dụng phương pháp khách quan và thường xem nghề nghiệp làm tiêu chuẩn duy nhất cho di động theo chiều dọc. Họ có thể đo lường biến chuyển trong địa vị nghề nghiệp giữa cha mẹ, con cái và đôi khi là cháu. Đây gọi là di động xã hội giữa các thế hệ. Hay họ nghiên cứu biến chuyển trong địa vị nghề nghiệp trong cuộc đời hoạt động của con người, tức là di động nghề nghiệp.[61,tr.251- 252] Khi nghiên cứu về "Bất hình đẳng, phân tầng và các tầng lớp”, Neil •Í.Smelser đã trình bày về di động xã hội theo hai loại: "Di động cá nhân" và "di động tập thể". Theo Smelser, di động cá nhão {Individual mobiỉitỵ) là sự thay đổi vị trí của một cá nhân trong hệ thống phân tầng. Nó có thể có được bằng sự di độos dọc hoặc di động ngang trong quá khứ của mỗi cá nhân, bằng việc tổ chức lại cơ cấu (chẳni; hạn, việc tạo ra một nghề mới), hay bằng sự bắt đầu của một hệ thống phân tầng mới (chẳng hạn một cuộc cách mạng). D i động tập thể (coìlective mobilitỷ) là sự thay đổi vị trí của một nhóm trong một hệ thống phân tầng. Trong khi di động cá nhân thường xảy ra trong những xã hội mà địa vị đạt được, thì di động tập thể lại xảy ra nhiều hơn ở các xã hội mà địa vị có xu hướng gán sẵn .[114,tr. 173-177] Khi nghiên cứu về di động xã hội các nhà xã hội học còn phân biệt các tính chất của di động xã hội. Họ thường quan tâm tới di động không do ý chí (chẳng hạn do thay đổi về tuổi tác) và di động do ý chí (bằng nỗ lực phấn đấu của cá nhân); phân biệt giữa di độntí, thô (chẳng hạn nó phát sinh từ thế hệ bô sang thế hệ con) và di động tinh (phụ thuộc vào bản thân cá nhân, vào khả năng của chính họ). 16 Như vậy, khi nghiên cứu di động xã hội các nhà xã hội học thường xuất phát từ mục đích, nội dung, hướng tiếp cận khác nhau và có sự phân loại các loại hình di động khác nhau, nhưng chung qui lại có sự phân biệt: - D, dộng theo chiêu dọc : Là sự di động cá nhân "lên trên" hoặc "xuống dưới" theo cấp bậc của đẳng cấp, giai cấp xã hội; là sự thay đổi vị trí cùa cá nhân mà kết quả là địa vị xã hội của người đó cao hơn hay thấp hơn. Di động dọc nhấn mạnh đến sự vận động về chất của cá nhân trong nhóm xã hội, liên quan đến sự thăng tiến hoặc niảm sút vị thế xã hội của một người. - D i độns theo chiều D gang : Là sợ di chuyển mà không làm thay đổi đáng kể thứ bậc của địa vị giai cấp xã hội; là một sự di chuyển thụt lùi hay tiến tới trên cùng một bình diện xã hội. Di động ngang chỉ sự vận động của các cá nhân, các nhóm xã hội tới một \ị trí tương đương; là sự thay đổi vị trí xã hội của cá nhân mà không dẫn đến sự thay đổi địa vị xã hội lên hay xuống. Trong thực tế hai loại di độug dọc và ũgang thường đan bện vào nhau, loại này là tiền đề cho loại kia. - D i độns xã bội trong th ế hệ : Là sự di chuyển về nghề nghiệp hay địa vị xã hội của một cá nhãn ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của mình. Di động trong thế hệ liên quan tới sự vận động của cá nhân trong suốt cuộc đời của họ. - Di dậm; xã hội giữa các th ế hớ. Xác định quá trình tiếp nhận vị trí xã hội giữa các thế hệ, là sự di chuyển địa vị xã hội của con cái đến tuổi trưởng thành đối với địa vị xã hội của cha mẹ. Ở nước ta trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị tniùníĩ định hướng xã hội chủ nghĩa, nghiên cứu di động xã hội cần phải xem xét sự di chuyển từ vai trò này sang vai trò khác mà con người đảm nhận. Đặc biệt trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại thì sự di chuyến vai trò càng diễn ra mạnh mẽ hơn. Do những thay đổi trong cấu trúc kinh tế-xã hội và việc tái tổ chức cấu trúc xã hội ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều cơ hội hơn cho di động xã hội, đặc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan