Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đền mẫu âu cơ ở xã hiền lương, huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ trong thời kì 1986 201...

Tài liệu đền mẫu âu cơ ở xã hiền lương, huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ trong thời kì 1986 2016

.PDF
116
134
141

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ ***** HÀ THỊ KIM OANH ĐỀN MẪU ÂU CƠ Ở Xà HIỀN LƢƠNG, HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI KÌ 1986- 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. BÙI NGỌC THẠCH HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn những sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa Lịch sử và đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – TS. Bùi Ngọc Thạch – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ thƣ viện trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 và Ban quản lí khu di tích lịch sử đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ trong quá trình thu thập tƣ liệu để làm khóa luận. Em xin cảm ơn sự quan tâm của gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 Tác giả khóa luận Hà Thị Kim Oanh LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan những nội dung mà em đã trình bày trong khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân em dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo, TS. Bùi Ngọc Thạch. Những nội dung này không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Em xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong khóa luận này. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 Tác giả khóa luận Hà Thị Kim Oanh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 4 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 4 6. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 5 7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 6 Chƣơng 1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀN MẪU ÂU CƠ TRƢỚC NĂM 1986 ................................................................................... 7 1.1. Sự hình thành đền Mẫu Âu Cơ ............................................................... 7 1.1.1. Nguồn gốc của tín ngƣỡng thờ Mẫu ....................................................... 7 1.1.2. Truyền thuyết Mẫu Âu Cơ .................................................................... 12 1.2. Sự hình thành đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trƣớc năm 1986 ............................................................ 15 1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa của xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 15 1.2.2. Kiến trúc đền Mẫu Âu Cơ ..................................................................... 16 1.2.3. Hoạt động của đền Mẫu Âu Cơ trƣớc năm 1986 .................................. 19 Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG Ở ĐỀN MẪU ÂU CƠ TRONG THỜI KÌ 1986 – 2016 .............................................................................................................. 22 2.1. Công tác tổ chức, quản lí hoạt động ở đền Mẫu Âu Cơ........................... 22 2.1.1. Về công tác tổ chức quản lí ................................................................... 22 2.1.2. Các hoạt động hàng ngày ở đền Mẫu Âu Cơ ........................................ 27 2.2. Hoạt động xây dựng, tôn tạo đền Mẫu Âu Cơ ......................................... 29 2.2.1. Đầu tƣ cơ sử hạ tầng.............................................................................. 29 2.2.2. Đầu tƣ xây dựng tôn tạo ........................................................................ 31 2.3. Tổ chức các hoạt động tế lễ ở đền Mẫu Âu Cơ ....................................... 37 2.3.1. Hoạt động chuẩn bị lễ vật để tế ............................................................. 37 2.3.2. Hoạt động tế nam, tế nữ ........................................................................ 39 2.4. Tổ chức lễ hội ở đền Mẫu Âu Cơ............................................................. 41 2.4.1 Tổ chức lễ hội......................................................................................... 41 2.4.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao ............................ 47 2.5. Những ƣu điểm và hạn chế về hoạt động ở đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986-2016 ................................................................................................... 48 2.5.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 48 2.5.2 Hạn chế................................................................................................... 49 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỀN MẪU ÂU CƠ TRONG THỜI KÌ 1986-2016 ......................................................................... 51 3.1. Đặc điểm .................................................................................................. 51 3.1.1. Các nghi lễ tế nam, tế nữ đƣợc duy trì, phát triển................................. 51 3.1.2 Các lễ vật dâng cúng ở đền Mẫu Âu Cơ trong ngày chính lễ là đồ chay ............................................................................................................... 53 3.1.3 Ở Đền Mẫu Âu Cơ không tổ chức hát chầu văn .................................... 54 3.2 Vai trò của đền Mẫu Âu Cơ trong đời sống văn hóa của ngƣời dân Phú Thọ ............................................................................................................... 56 3.2.1 Là trung tâm cố kết cộng đồng, hƣớng về cội nguồn ............................ 56 3.2.2 Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ........................................ 58 3.2.3 Thúc đẩy phát triển du lịch và kinh tế địa phƣơng ................................ 59 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 67 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Đền Mẫu Âu Cơ là một công trình kiến trúc cổ đƣợc xây dựng ở thời Lê Sơ tại xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Đây là nơi tôn thờ Quốc Mẫu Âu Cơ thể hiện đạo lí uống nƣớc nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam nói chung và của ngƣời dân xã Hiền Lƣơng nói riêng. Đền Mẫu Âu Cơ là ngôi đền tiêu biểu có ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống văn hóa tâm linh của nhân dân luôn luôn tri ân, tƣởng nhớ công đức của Quốc Mẫu Âu Cơ. Trải qua quá trình lịch sử, đền Mẫu Âu Cơ đƣợc nhân dân nơi đây duy trì, bảo vệ, tôn tạo. Đặc biệt, trong thời gian từ 1986-2016 chính quyền các cấp ở đây đã chú trọng đầu tƣ, tôn tạo, xây dựng đền, xây dựng cơ sở hạ tầng, cảnh quan, tổ chức các hoạt động lễ hội, duy trì phục dựng lại nghi thức tế lễ ở đền Mẫu Âu Cơ để đáp ứng nhu cầu tâm linh của nhân dân và khách du lịch hƣớng về cội nguồn. Việc nghiên cứu đền Mẫu Âu Cơ trong thời gian 1986-2016 có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc. Về lí luận: Làm sáng tỏ đƣờng lối của Đảng ta về duy trì, phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì đổi mới, làm rõ đạo lí uống nƣớc nhớ nguồn của dân tộc. Về thực tiễn: Làm rõ sự hình thành đền Mẫu Âu Cơ, hoạt động của đền Mẫu Âu Cơ, những đặc điểm và vai trò của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986-2016. Việc nghiên cứu đền Mẫu Âu Cơ đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm với những cách tiếp cận khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay chƣa có một công trình khoa học nào đề cập đến đền Mẫu Âu Cơ từ năm 1986-2016 một cách đầy đủ, cụ thể, có hệ thống. 1 Vì vậy em quyết định lựa chọn vấn đề “Đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong thời kì 1986-2016” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ là một ngôi đền có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của ngƣời dân Hiền Lƣơng nói riêng và của ngƣời dân Phú Thọ nói chung Năm 1996, tác giả Ngô Đức Thịnh (chủ biên) đã cho xuất bản cuốn sách “Đạo Mẫu ở Việt Nam”, tác giả đã đƣa ra những luận chứng khẳng định tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam đã trở thành Đạo Mẫu. Trong tác phẩm này, tác giả chỉ đề cập sơ lƣợc về Mẫu Âu Cơ trong hệ thống thờ Mẫu ở Việt Nam. Năm 1998, tác giả Trần Kim Thau xuất bản cuốn sách “Di tích và danh thắng vùng đất tổ” có đề cập đến di tích đền mẫu Âu Cơ ở Hạ Hòa, Phú Thọ, tuy nhiên tác giả mới chỉ nói sơ qua về ngôi đền này. Năm 2005 cuốn sách “ Lễ hội truyền thống vùng đất tổ” của nhiều tác giả, trong đó có bài viết “ Lễ hội đền Mẫu Âu Cơ – Hiền Lƣơng – Hạ Hòa” của tác giả Đặng Đình Thuận nhƣng chỉ đề cập đến các hoạt động diễn ra trong ngày lễ chính, đó là ngày mùng 7 tháng Giêng. Năm 2007, tác giả Phạm Bá Khiêm có bài “Lễ hội đền Mẫu Âu Cơ” đăng trên báo Văn hóa nghiệ thuật số 14. Bài báo đã nói đến lễ hội đền Mẫu Âu Cơ ở Hạ Hòa, Phú Thọ từ truyền thuyết đến các hoạt động lễ hội chính ở đây. Tuy nhiên tác giả phần lớn đề cập đến các hoạt động lễ hội truyền thống mà chƣa có một cái nhìn khái quát về mọi phƣơng diện. Năm 2009, tác giả Phan Duy Kha xuất bản cuốn sách “Nhìn về thời đại Hùng Vƣơng”. Trong đó, cuốn sách đã phản ánh về truyền thuyết Lạc Long Quân-Âu Cơ, truyền thuyết này có nói về nguồn gốc xuất thân của 2 Lạc Long Quân và Âu Cơ, cùng với đó là quá trình kết duyên của hai ngƣời tuy nhiên vì là hai dòng giống khác nhau nên không thể ở với nhau nên đã phải chia mỗi ngƣời đem 50 ngƣời con đi theo. Trong truyền thuyết ấy có nhắc đến di tích đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, cuốn sách này mới chỉ dừng lại ở đó mà chƣa đề cập sâu đến các hoạt động chính của đền Mẫu Âu Cơ. Năm 2012, tác giả Nguyễn Khắc Thuần xuất bản cuốn sách “Tiến trình văn hóa Việt Nam từ khởi thủy đến thế kỉ XIX” do NXB Giáo dục xuất bản. Năm 2014, cùng tác giả Nguyễn Khắc Thuần cho phát hành cuốn sách “Đại Nam văn hiến”. Cả hai tác phẩm trên đều nói về thời Hồng Bàng, trong đó có nhắc đến cuộc gặp gỡ của Lạc Long Quân và Âu Cơ, mà chƣa đi sâu vào mọi vấn đề liên quan đến mọi hoạt động của ngôi đền này. Năm 2015, cuốn “ Khu di tích lịch sử đền mẫu Âu Cơ” của Ban quản lí khu di tích đền Mẫu Âu Cơ có đề cập đến vị trí của xã Hiền Lƣơng, kiến trúc của đền Mẫu nhƣng vẫn chỉ đề cập ở mức độ chung nhất. Nhìn chung, các công trình nói trên do mục đích, yêu cầu nghiên cứu, cho nên các công trình này đã quan tâm, đề cập, tiếp cận đền Mẫu Âu Cơ với những mức độ khác nhau mà chƣa có một công trình nào nghiên cứu về đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì từ 1986-2015. Vì vậy, việc đầu tƣ nghiên cứu vấn đề “Đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong thời kì 1986-2016” là rất cần thiết. 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Dựng lại bức tranh lịch sử về “Đền Mẫu Âu Cơ” trong thời kỳ (19862016) một cách tƣơng đối đầy đủ, cụ thể. Qua đó rút ra nhũng đặc điểm, vai trò của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kỳ 1986-2016. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày sự hình thành của đền Mẫu Âu Cơ và hoạt động của nó trƣớc năm 1986. - Nêu rõ hoạt động của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kỳ 1986-2016. - Rút ra những đặc điểm, vai trò của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kỳ 1986-2016. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 19862016 ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ hòa, tỉnh Phú Thọ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ 1986 đến 2016 - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là địa bàn xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tƣ liệu Đề tài sử dụng các nguồn tƣ liệu chủ yếu sau đây: - Nguồn thông sử: : bao gồm các bộ chính sử, các tƣ liệu về địa lí học, lịch sử và truyền thuyết. 4 - Nguồn lịch sử địa phƣơng: lịch sử huyện Hạ Hòa, lịch sử xã Hiền Lƣơng. - Nguồn tài liệu báo chí: báo Phú Thọ, báo nhân dân, báo văn hóa, tạp chí. - Nguồn tƣ liệu điền dã: thực tế địa phƣơng, khai thác tƣ liệu dân gian. - Nguồn tài liệu Internet. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau đây: - Sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về lịch sử để nghiên cứu đề tài. - Kết hợp giữa phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lô gic trong đó phƣơng pháp lịch sử là chủ yếu. - Phƣơng pháp khảo sát thực địa: quan sát, ghi chép, thu thập tài liệu, mô tả - Phƣơng pháp tổng hợp thông tin, tài liệu: Tổng hợp và phân tích số liệu thu thập, đánh giá những kết quả đạt đƣợc. - Phƣơng pháp điền dã. 6. Đóng góp của khóa luận - Dựng lại bức tranh lịch sử một cách khách quan, trung thực, đầy đủ về đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986-2016. - Làm rõ hoạt động của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986-2016. - Nêu bật những giá trị của đền Mẫu Âu Cơ trong đời sống tâm thức của ngƣời dân Việt Nam nói chung và ngƣời dân Phú Thọ nói riêng. Góp phần khẳng định hơn nữa những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần to lớn mà đền Mẫu Âu Cơ mang lại. Đồng thời làm rõ thêm các đức tính tốt đẹp của ngƣời dân Việt là “ Uống nƣớc nhớ nguồn”. 5 - Nêu rõ những đặc điểm và vai trò của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986-2016. - Trở thành nguồn tài liệu quan trọng để nghiên cứu lịch sử địa phƣơng. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, Bài nghiên cứu gồm 3 chƣơng sau: Chƣơng 1: Sự hình thành và hoạt động của đền mẫu Âu Cơ trƣớc năm 1986 Chƣơng 2: Hoạt động của đền Mẫu Âu Cơ trong thời kì 1986 – 2016 Chƣơng 3: Đặc điểm và vai trò của đền mẫu Âu Cơ trong thời kì đổi mới từ 1986 – 2016 6 Chƣơng 1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀN MẪU ÂU CƠ TRƢỚC NĂM 1986 1.1.Sự hình thành đền Mẫu Âu Cơ 1.1.1. Nguồn gốc của tín ngƣỡng thờ Mẫu Tín ngƣỡng thờ Mẫu là một loại hình tín ngƣỡng dân gian của dân tộc Việt Nam, đƣợc hình thành từ ngàn đời xƣa, nó ăn sâu vào tiềm thức của dân tộc và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam. Cho đến tận ngày nay thì tín ngƣỡng thờ Mẫu không hề bị mai một hay mất đi mà nó vẫn còn đang phát triển mạnh m trong đời sống sinh hoạt của nhân dân. Tín ngƣỡng thờ Mẫu đƣợc ra đời ở một đất nƣớc nông nghiệp mà nền canh tác lúa nƣớc và xã hội mang tàn tích mẫu hệ đã có dấu ấn to lớn của vai trò ngƣời phụ nữ. Từ thời xa xƣa, vai trò của ngƣời phụ nữ Việt Nam đã đƣợc đánh giá cao lên đến mức tôn sùng. “M ô ả ”[10, tr.73]. Bởi thế, mỗi khi con ngƣời cảm thấy cô đơn, cảm thấy thấy bơ vơ và không có nơi nƣơng tựa việc họ tìm về mẫu để nhận đƣợc sự quan tâm và cứu giúp của “ngài” nhƣ một phản ứng rất đỗi là tự nhiên. “Mẫu” là xuất phát từ Hán-Việt, còn thuần Việt là Mẹ, Mụ. Nghĩa ban đầu Mẫu (mẹ) đều chỉ ngƣời phụ nữ sinh ra con. Mẫu (mẹ) còn có ý nghĩa tôn vinh, tôn xƣng nhƣ Mẫu nghi thiên hạ, Mẫu Âu Cơ, Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thƣợng Ngàn. Trong tâm thức của ngƣời Việt, Mẫu cũng có nghĩa là sự sinh sôi, nảy nở của vạn vật trong vũ trụ. Cho dù đƣợc hiểu nhƣ thế nào thì vị trí của Mẫu trong tiềm thức của ngƣời Việt Nam luôn là sự thành kính, sự tôn trọng trong đời sống của họ. 7 Việt Nam là nƣớc đa tôn giáo, đa tín ngƣỡng với đặc điểm nổi bật là sự bao dung, sự hòa hợp lẫn nhau giữa các tôn giáo trong cùng một quốc gia, vì thế trên khắp đất nƣớc ta trải dài từ bắc vào nam có khoảng 1000 di tích văn hóa trong đó có 250 di tích thờ cúng các vị thần hay danh thần là nữ. Chính vì thế trong kho tàng văn hóa dân gian về truyền thuyết hay thần thoại đều có những câu chuyện về các nữ thần nhƣ: Nữ thần Mặt Trời, Nữ thần Mặt Trăng ngƣời đã soi sang xuống trái đất tạo nên đất trời. Mƣa, Sấm, Chớp đây là những yếu tố mang tính bản thế của vũ trụ cũng đƣợc dân gian nữ tính hóa hay là nguyên bản đầu tiên của thế giới nhƣ: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ cũng đƣợc nhân dân ta gọi là Bà. Cho đến thế kỉ XVI tín ngƣỡng thờ Mẫu đƣợc làm phong phú hơn với hình tƣợng công chúa Liễu Hạnh đƣợc tôn làm Thánh Mẫu. Khác với Mẫu Thƣợng Ngàn, Mẫu Thoải, Mẫu Địa đều có nguồn gốc từ tự nhiên thì Mẫu Liễu Hạnh là hình tƣợng con ngƣời trần thế có thật đƣợc con ngƣời Việt Nam sáng tạo ra có đầy đủ các yếu tố và đức tính quý báu của ngƣời phụ nữ Việt Nam. Chính vì thế ngƣời Việt Nam tôn vinh Liễu Hạnh là Tiên, là Thánh, là một trong tứ bất tử của mình. Trong tín ngƣỡng thờ mẫu của ngƣời Việt Nam, nhân dân ta còn tôn thờ những bà mẹ có công sinh thành ra dân tộc nhƣ Mẫu Âu Cơ, những ngƣời phụ nữ có tài dựng nƣớc và giữ nƣớc trong lịch sử. Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy tín ngƣỡng thờ Mẫu là một loại hình tín ngƣỡng thờ nữ thần (nhƣng không phải tất cả nữ thần đều là Mẫu), là một bộ phận của ý thức xã hội, đƣợc hình thành từ chế độ thị tộc Mẫu hệ, để tôn vinh những ngƣời phụ nữ có công với nƣớc, với cộng đồng tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức, xã hội… làm Thánh Mẫu, Vƣơng Mẫu, và qua đó ngƣời ta gửi gắm niềm tin vào sự che chở, giúp đỡ của các lực lƣợng siêu nhiên. 8 Tôn giáo, tín ngƣỡng nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu nói riêng cũng ra đời từ điều kiện kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý tình cảm. Theo quan điểm Mác xít thì tín ngƣỡng, tôn giáo là một hiện tƣợng lịch sử xã hội, là một bộ phận ý thức xã hội cho nên nó có quy luật hình thành và phát triển riêng, đƣợc nảy sinh trên cơ sở kinh tế, xã hội nhất định, chịu sự quy định của tồn tại xã hội. Việt Nam là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, có địa hình phong phú và đa dạng với những đồng bằng rộng lớn, hệ thống song ngòi dày đặc, bên cạnh đó còn có địa hình rừng núi hiểm trở, vùng biển rộng với đƣờng bờ biển dài và có nhiều bãi biển đẹp. hơn thế nữa Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, có 4 mùa: xuân, hạ , thu, đông . Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mƣa và màu khô. Đây chính là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành những sắc thái riêng biệt trong tập tục sản xuất, canh tác của cƣ dân nông nghiệp cũng nhƣ nét sinh hoạt trong đời sống văn hóa tinh thần trong đó có tôn giáo tín ngƣỡng. Việt Nam là một nƣớc thuần nông, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Thời gian đầu khi công cụ sản xuất chƣa phát triển, phƣơng thức canh tác còn lạc hậu nên con ngƣời sống còn phụ thuộc vào tụ nhiên. Chính trong cuộc sống sản xuất nông nghiệp của nhân dân luôn thể hiện khao khát, mong sự che chở của một thế lực bên ngoài từ đó dẫn đến việc con ngƣời thần thánh hóa các hiện tƣợng tự nhiên và vô hình chung gắn cho các hiện tƣợng tự nhiên một sức mạnh siêu nhiên và tôn thờ nó. Vì thế trong đời sống tâm linh của ngƣời Việt xuất hiện tín ngƣỡng thờ thần trong đó thần thánh hóa các vị nữ thần vì theo quan niệm của họ sản xuất nông nghiệp gắn liền với các yếu tố nhƣ đất, nƣớc ( là yếu tố âm ) hay các yếu tố khác nhƣ mặt trăng, mặt trời. Nhƣ vậy đó là những cơ sở ban đầu cho sự hình thành tục thờ Mẫu ở Việt Nam. Tuy nhiên cho tới nay, tín ngƣỡng thờ Mẫu ở nƣớc ta chƣa biết 9 chính xác có từ khi nào. Có ý kiến cho rằng “ N ười ta tin mẹ thần linh này ã x ất hi n từ buổi hông hoang hay ít nhất từ ười Vi k á ồng bằng Bắc bộ” [22, tr.100]. Các nhà nghiên cứu cho rằng tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ III hoặc thứ II trƣớc công nguyên bởi vì Phật giáo là tôn giáo ngoài đƣa vào Việt Nam sớm nhất, có tác giả đã viết: “ Có tài li u ó o Phật vào ta khoảng thế kỉ III ước côn ê ưới thời vua A- Dục” [9, tr.141]. Một số nhà nghiên cứu cho rằng tục thờ Mẫu có nguồn gốc từ thời Tiền sử khi ngƣời Việt thờ các thần linh thiên nhiên nhƣ: trời, đất, sông nƣớc, rừng núi….Tín ngƣỡng thờ Mẫu là sự tôn vinh các vị thần đƣợc cho là có khả năng siêu phàm, có thể điều khiển đƣợc thiên nhiên vốn mang tính quy luật. Trong quá trình mƣu sinh tìm nguồn sống, con ngƣời luôn vẫn phải dựa vào thiên nhiên vì thế họ đã tôn thờ các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ đấng tối cao là Mẫu và thờ Mẫu, mong muốn Mẫu s là ngƣời bảo trợ và che trở cho đời sống con ngƣời, là cứu cánh của mọi khổ đau bất hạnh. Các vị đƣợc thờ trong các đền, chùa, miếu, điện; đặc biệt là có Thánh Mẫu Liễu Hạnh đƣợc thờ trong một loại hình kiến trúc riêng là Phủ: Phủ Dầy, Phủ Tây Hồ. Vào đến miền Nam, “Ðạo” này đã hoà nhập “Mẫu” với các nữ thần trong tín ngƣỡng địa phƣơng: Thánh Mẫu Thiên Y A Na (Huế), Thánh Mẫu Linh Sơn (Tây Ninh). Theo GS. Ngô Đức Thịnh, Đạo Mẫu bắt nguồn từ thờ nữ thần (thần Lúa) và thờ mẫu thần (bà Ỷ Lan), nó mang tính bản địa, cái đó có từ thời nguyên thủy. Phát hiện khảo cổ học hiện nay ngƣời ta đã đào đƣợc tƣợng của nữ thần, tƣợng của phụ nữ với những đặc tính nữ tính rất rõ rệt. Những yếu tố bản địa phải đến thế kỷ thứ XV-XVI khi đạo thờ nữ thần, mẫu thần bản địa 10 Việt Nam tiếp xúc với đạo giáo Trung Hoa, chúng ta đã tiếp nhận một số đặc điểm nào đó và từ đó mới hình thành nên đạo mẫu tam phủ, tứ phủ. Tín ngƣỡng thờ Mẫu là một tín ngƣỡng có nguồn gốc bản địa và “ ó ể í ưỡ á P ậ N Đ ớ ấ ườ V ướ k ập tam ” [10, tr.145]. Trên một đất nƣớc đa dân tộc và tồn tại nhiều loại hình tôn giáo, tín ngƣỡng, khi muốn nhận diện, phân biệt nhất là đối với những hình thức tín ngƣỡng bản địa còn mang nhiều dấu vết nguyên thuỷ của cƣ dân nông nghiệp, ta không thể tránh khỏi những khó khăn. Với đạo Mẫu cũng vậy, sự nhận diện dễ dàng cũng không thể có đƣợc, bởi những nơi thờ riêng, vì bề ngoài nó cũng giống nhƣ một ngôi chùa, một ngôi đình, hay một ngôi đền bất kỳ nào khác. Điện thờ Mẫu có ở khắp mọi nơi trên đất nƣớc, từ đồng bằng lên miền núi, và cả ở trong khu cƣ trú của cộng đồng ngƣời Việt ở nƣớc ngoài. Có nơi nó tồn tại là một đền phủ nguy nga, có nơi nó chỉ là một ban thờ khiêm tốn đặt tại một góc trong một ngôi chùa, một điện thờ nhỏ trong từng gia đình. Cho nên ngƣời ta chỉ nhận diện đƣợc nơi thờ Mẫu khi quan sát từng nét riêng trong từng chi tiết của kiến trúc tổng thể của điện thần, và nhất là ở sự bày bố điện thờ, và những nghi thức cầu cúng. Chính những nét riêng ấy đã làm nên những đặc trƣng của tín ngƣỡng thờ Mẫu (xuất phát từ quan niệm nguyên thủy: mọi vật đều sinh ra từ Mẹ) khiến cho tín ngƣỡng này là một hình thức tín ngƣỡng thuần phác, đặc biệt của dân tộc Việt. Nhƣ vậy, tín ngƣỡng thờ Mẫu chính là tín ngƣỡng hƣớng về đời sống trần thế hiện tại, chứ không phải là mai sau hay ở thế giới bên kia, đây là điểm khác biệt của tín ngƣỡng thờ Mẫu với nhiều tôn giáo khác. Hiếm có một tôn giáo, tín ngƣỡng bản địa nào mà lại tiềm tàng sức tự biến đổi, “tr hóa” nhƣ là tín ngƣỡng thờ Mẫu. Nó không chỉ có sức sống ở trong chế độ phong kiến 11 quân chủ mang nặng hệ ý thức Nho giáo, mà nó còn tiềm ẩn và bùng phát trong xã hội đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện tại. 1.1.2. Truyền thuyết Mẫu Âu Cơ Truyền thuyết kể lại rằng: Vua Đế Minh phong cho Đế Nghi làm Vua ở phƣơng bắc, Lộc Tục làm Vua ở phƣơng nam. Lộc Tục lên ngôi Vua khoảng năm 2879 (TCN) xƣng là Kinh Dƣơng Vƣơng. Năm 2793 trƣớc công nguyên, Kinh Dƣơng Vƣơng truyền ngôi cho con là Sùng Lãm xƣng là Lạc Long Quân. Thần thọa kể rằng, ngày xƣa Lạc Long Quân đi tuần thứ gặp Âu Cơ nhƣ một lời thơ đã tả: “T ầ ươ Mâ ă N ẻd ếc cõi trời ă ươ Gặp tiên kết nối duyên thần tho i ă Sinh h ối trị ời”[8, tr. 21]. Lạc Long Quân đã kết duyên cùng với nàng Âu Cơ là con gái của Đế Lai và Ngọc Nƣơng ở động Lăng Xƣơng (huyện Thanh Thuỷ ngày nay). Tục truyền rằng khi Ngọc Nƣơng phu nhân sinh nàng Âu Cơ thấy có mây lành che chở, hƣơng thơm tỏa ngát khắp nơi, là điềm “Tiên Nữ giáng trần”. Nàng Âu Cơ rất xinh đẹp “So hoa hoa biết nói, so ng c ng chữ, giỏ á ô â á ậ “k á ươ ” Tươ k é ă c é t t a nàng Lộng Ng c tài cao”[4, tr. 15]. Theo các nguồn tƣ liệu hiện biết sau khi Lạc Long Quân (con trai của Kinh Dƣơng Vƣơng) kết duyên cùng Âu Cơ (con gái của Đế Lai), tại vùng núi đất tổ Nghĩa Lĩnh, Âu Cơ đã sinh ra một bọc trứng, rồi từ bọc trứng đó, nở thành một trăm ngƣời con trai. Khi các con lớn lên, một hôm Lạc Long Quân nói với Âu Cơ rằng: “Ta là giống Rồ sống trên c n là chính, th y hỏ ă ươ ứ k ắc, ầu th y tộc, nàng là giống Tiên k íâ ợp thật khó vì dòng giống bấ 12 ươ ồng, khó ợp l i mà sinh lâu với nhau ược” [13, tr. 173]. Nói rồi, họ bèn chia 50 ngƣời con theo cha xuống biển, 50 ngƣời con theo mẹ lên núi, để đƣợc truyền đời lâu dài, về sau tất cả các con đều hóa thần. Trong số 50 ngƣời con theo Âu Cơ, ngƣời con cả đƣợc nối ngôi vua, lấy hiệu là Hùng Vƣơng, lập ra nƣớc Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu (vùng đất tổ, nơi có đền Quốc Tổ Hùng Vƣơng hiện nay). Các Vua Hùng truyền ngôi cho nhau, qua 18 đời, trị vì đất nƣớc trong 2621 năm (từ năm Nhâm Tuất 2879 đến năm 258 TCN). Âu Cơ vốn nổi tiếng là ngƣời phụ nữ xinh đẹp, tài giỏi. Thƣờng ngày, Bà thƣờng cùng các con du ngoạn khắp nơi. Đi đến đâu, Bà cũng cùng các con chăm lo việc dạy dân làm ăn, vun đắp phong tục đẹp,… để có cuộc sống tốt lành, nên đƣợc mọi ngƣời hết sức quý trọng. Tƣơng truyền, vùng đất Hiền Lƣơng thuở ấy là nơi Âu Cơ đã qua lại nhiều lần và đã có nhiều công lao, để lại nhiều kỷ niệm tốt đẹp với nhân dân trong vùng. Bà cùng các con đã cho khai hoang lập ấp, dạy dân cấy lúa, trồng dâu nuôi tằm, dệt vải, làm bánh, rồi đào giếng Loan, giếng Phƣợng để lấy nƣớc sạch,… Khi vùng đất Hiền Lƣơng đã trở nên trù phú, Âu Cơ đã quyết định để ngƣời con trai thứ hai của mình (là Đột Ngột Cao Sơn), cùng hai ngƣời cháu (các con của ngài Cao Sơn - là Hùng Trấn Quý Minh và Hùng Trấn Bảo Quốc) ở lại để tiếp tục trông nom đất này, rồi Mẫu hóa về trời. Về việc này, theo nhân dân trong vùng lƣu truyền, thì vào lúc nửa đêm ngày 25 tháng Chạp, giữa lúc trời nổi mƣa to gió lớn, Mẫu đã bay về thƣợng giới. Vì không muốn các con biết mình rời hạ giới, Mẫu vội vàng ra đi đến nỗi để dải yếm của mình bị rơi lại, vƣớng vào cành đa cổ thụ ở cạnh giếng Loan, giếng Phƣợng. Để tỏ lòng nhớ ơn thánh Mẫu, nhân dân Hiền Lƣơng đã lập đền thờ Mẫu ngay dƣới gốc đa cổ thụ này. Một văn bản cổ - “N c phu nhân Quốc m  Cơ ổ truyề ” (với ghi chú là đƣợc lập từ thời vua Lê 13 Thánh Tông, đƣợc Thƣợng thƣ Nguyễn Hiền sao lục), hiện đang lƣu tại đền, có nội dung cho biết: “Thánh Mẫu (Âu Cơ) lúc tuổi già thƣờng đi du sơn thủy. Vào mùa Xuân, ngày 7 tháng Giêng, đến đây (Hiền Lƣơng) thấy núi non sơn thủy hữu tình, đông đúc khí thiêng, là nơi sinh ra anh hào. Lập tức truyền dừng xa giá, trú tại bản trang, lập trại, mệnh cho một vƣơng tử ở đây để khai hóa nhân dân. Sau mỗi năm, thánh Mẫu ắt đến trại một lần để thăm quang cảnh vật trù dân phú, phong tục thuần hậu, bèn triệu tập phụ lão trong trang đến tuyên thị đức ý và dạy dân biết lấy đƣờng mía và gạo nếp làm thành bánh chay để dùng vào việc cúng tế mùa xuân. Thánh Mẫu cùng dân vui v . Dân trong trang hàm ý kính yêu thánh Mẫu nhƣ từ mẫu, vỗ về an ủi nhƣ thần tiên xuống trần giới. Hạc giá bay về trời, đó là ngày 25 tháng 12, mùa Đông. Triều đình truyền lễ thành phục, truyền chỉ toàn quốc để tang. Sau triều đình xem xét biết thánh Mẫu lập trại ở bản trang, bèn sai sứ giả đến bản trang triệu tập nhân dân lập đền kỷ niệm thờ tự, bốn mùa quanh năm hƣởng cúng tế”. Đến thời Lê Sơ (1428-1527), dƣới triều vua Lê Thánh Tông niên hiệu Hồng Đức năm thứ 6 (1465), vua sai ngài giám quốc sƣ đến Hiền Lƣơng phong thần, cấp tiền, xây dựng đền Mẫu Âu Cơ, giao cho nhân dân xã Hiền Lƣơng thờ phụng. Thật là lâu dài tốt đẹp, rực rỡ ngàn năm, càng ngắm càng cao, muôn thủa càng truyền càng kính, đời đời khói hƣơng không dứt. Đền Âu Cơ với vị trí của nó, đánh dấu con đƣờng đi lên miền núi khai hoang mở đất của bà Âu Cơ, bà mẹ của dân tộc ta. Có một điều thú vị là nếu ta lấy Đền Hùng làm trung tâm thì khoảng cách từ đây đến Bình Đà (Thanh Oai, Hà Tây), dến Thuận Thành, Gia Lƣơng (Bắc Ninh) nơi đây có những địa điểm thờ Lạc Long Quân và đến đền Hiền Lƣơng thờ Âu Cơ có độ dài tƣơng đƣơng nhau. Kể từ sau khi Thánh Mẫu Âu Cơ hóa, cứ đến ngày mồng 7 tháng Giêng hằng năm - ngày Thánh Mẫu đã đặt chân đến và dừng lại ở Hiền Lƣơng, 14 thƣờng đƣợc gọi là ngày “Tiên giáng”, nhân dân Hiền Lƣơng lại mở lễ hội để cúng tế và tổ chức các hoạt động nhằm tƣởng nhớ, tri ân công đức của Thánh Mẫu với địa phƣơng. Lễ hội đền Mẫu Âu Cơ đã đƣợc ra đời trong bối cảnh đó và đƣợc lƣu truyền đến ngày nay, trở thành một lễ hội lớn trong vùng. Nhƣ vậy theo thần tích và truyền thuyết thì Hiền Lƣơng là nơi tập trung trang ấp và là nơi mất của Tổ Mẫu Âu Cơ. 1.2. Sự hình thành đền Mẫu Âu Cơ ở xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trƣớc năm 1986 1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa của xã Hiền Lƣơng, huyện Hạ Hòa Huyện Hạ Hòa xƣa kia thuộc tỉnh Sơn Tây, phủ Lâm Thao, ở phía Tây Bắc Phủ. Từ phía Đông đến phái Tây cách nhau 14 dặm, từ phía Nam đến phía Bắc cách nhau 38 dặm. Phía Đông đến địa giới huyện Thanh Ba 3 dặm; phía tây đến địa giới huyện Trấn Yên và Văn Chấn tỉnh Hƣng Hóa 11 dặm, phía Nam đến địa giới huyện Cẩm Khê 9 dặm; phía Bắc đến địa giới huyện Trấn Yên tỉnh Hƣng Hóa và địa giới châu Thu tỉnh Tuyên Quang 29 dặm. “ Huy ê ất quận Giao Chỉ thời Hán. Từ ờ Đ sau g i là H Hòa. Thời thuộc Minh v ể ư c a ph Tam Gian . Đờ Lê ổi thuộc ph T ă (1845) ổi l ê . Nă T Đức thứ ă do huy n Thanh Ba kiêm nhiế . Nă lãnh tám tổ 19 xã ô Lí ề ộc châu Thao Giang G . Nă (1852) T u Trị thứ ỏ chức Tri huy n, ứ 17 (1864), khôi phục l ư ường”[18, tr. 1434 - 1435]. Hạ Hòa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, gồm 33 xã, 1 thị trấn nằm ở hai bên sông Thao, phía Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng trên một đoạn dài 32,15 km, phía Nam giáp huyện Cẩm Khê (19,369km), phía Đông Nam giáp huyện Thanh Ba (19,618km), phía Tây Nam giáp huyện Yên Lập (16,475km), phía Tây Bắc giáp hai huyện Trấn Yên, Yên Bình (Yên Bái- 37,511km). 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất