Mô tả:
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN NGỮ VĂN
I.Phần đọc hiểu
câu
1
ý
-
2
-
3
-
Yêu cầu nội dung
- Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt : nghị
luận.
Điểm 3,0
0,5
0,5
-Thao tác lập luận sử dung trong phần văn
bản(đoạn 1)là :
+ so sánh; “Đọc sách” –‘ thú đi chơi bộ.’
+ phân tích: những câu còn lại.
1,0
-Giải thích từ :” Tự học”là tự tìm hiểu, tìm tòi,
nghiên cứu…
“Du lịch” là hoạt động của con người nhằm khám
phá, tham quan, giải trí trải nghiệm…
-Ý cả câu; Tự học là cái thú lớn giúp con người
1,0
có được những khám phá trải nghiệm, biểu biết
như du lịch nhưng là trong cả không gian lẵn thời
gian.
-Thông điệp lớn nhất ở phần văn bản trích là; Tự
học ( Qua sách vở) đem lại ý nghĩa rất lớn với
chúng ta.
(Nếu không thoát ý chỉ cho nửa số điểm của
thông điệp)
4
II.Phần làm văn
Câu1
ý
1
2
3
Yêu cầu nội dung
2 Điểm
- Học sinh có thể trình bày khác nhau nhưng phải
đảm bảo một số nội dung chính sau:
-Giới thiệu vai trò của việc đọc sách với học sinh 0,25
trong nhà trường.
-Nêu tình trạng đọc sách của học sinh hiện nay
0,5
-Nội dung đề xuất
+có tủ sách phong phú( có thể của học sinh trong 1.0
g cia đình của lớp, của nhà trường)
+ Nêu gương những cá nhân đọc sách tích cực
+Triển khai phong trào đọc sách ở các lớp
+Thi : Học sinh giới thiệu sách trong một dịp nhất
4
Câu2
ý
1
2
3
định.
+Iấy nội dung đọc sách nằm trong tổng kết thi
đua của học sinh.
+Mong muốn của người đề xuất về vấn đề này.
( Tùy theo mức độ HS trình bày có thể linh hoạt
cho điểm tối đa ở từng phần)
0,25
Yêu cầu nội dung
5 Điểm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu khái quát 0,5
phần mở đầu Tuyên Ngôn Độc Lập.
- Nội dung mở đầu Tuyên Ngôn Độc Lập:
2.0
+Bác dẫn lời hai bản Tuyên Ngôn của Mỹ và
Pháp.Nội dung chủ yếu đề cập đến “ Nhân
quyền”-Quyền con người
+Từ những lẽ phải về Nhân quyền Hồ Chí Minh
đã “suy rộng ra” quyền dân tộc, những quyền mà
hai bản Tuyên Ngôn trên chưa nói đến
+ Đóng góp của Hồ Chí Minh là khẳng định
quyền dân tộc từ việc suy rộng ra những lẽ phải
về quyền con người. Nếu quyền con người là lẽ
phải không ai chối cãi được thì quyền dân tộc là
chân lý không thể chối bỏ.
Một chính khách nước ngoài từng nhận định “
Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là đã
phát triển quyền con người thành quyền dân tộc.
Như vậy, nghĩa là tất cả mọi dân tộc đều có quyền
quyết định lấy vận mệnh của mình”.
- Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa chặt chẽ
2.0
sắc bén vừa kiên quyết khôn khéo
+ Chặt chẽ ở chỗ từ quyền con người (Cả thế
giới biết đến) suy ra quyền dân tộc - Khép lại cơ
sở pháp lý “ đó là những lẽ phải không ai chối
cãi được”.
+ Sắc bén Bác trích tuyên ngôn của Mỹ, Pháp và
đánh giá rất cao “Lời bất hủ ấy” rồi đưa ra vấn đề
quyền dân tộc của mình một cách thật hợp lý
+ Kiên quyết; Đứng trên lập trường dân tộc: Bản
Tuyên ngôn ngầm cảnh báo với Mỹ, Pháp nếu cố
tình xâm lược Việt Nam tức là phản bội lại truyền
thống tốt đẹp của dân tộc họ: “ Tự do, bình đẳng,
4
bác ái”
+ Khôn khéo : Dùng tuyên ngôn của Mỹ, Pháp là
sử dụng gậy ông đập lưng ông”
Đề cao dân tộc Mỹ và Pháp cũng là tranh thủ sự
đồng tình của nhân dân tiến bộ ngay trên đất nước
của họ
-Đánh giá vấn đề
0,5
Với cách mở đầu tuyên ngôn như thế, người
viết đã tạo cơ sở vững chắc về pháp lý cho Tuyên
ngôn độc lập. Câu kết có ý nghĩa khép- mở vấn
đề thật chắc chắn, sâu sắc
(Lưu ý: Đánh giá cao học sinh biết bám sát văn
bản có dẫn chứng chính xác, cụ thể, lối viết sáng
tạo. Tùy khả năng diễn đạt, lập luận có thể linh
hoạt cho điểm tối đa ở từng phần)
- Xem thêm -