Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu De thi thu vao lop 10 mon van

.DOC
3
95
103

Mô tả:

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 Câu 2: (2 điểm) Môn: Ngữ văn 9 Hoa thơm ai nỡ bỏ rơi Người khôn ai nói nặng lời làm chi (Ca dao) a- Câu ca dao trên liên quan đến phương châm hội thoại nào? b- Hãy tạo lập một đoạn văn khoảng 10 dòng, trình bày suy nghĩ của em về việc thực hiện phương châm hội thoại (được đề cập ở câu ca dao trên) trong cuộc sống. Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra phương thức chuyển nghĩa cho các từ vai trong các câu sau: a- Một mình con đóng cả ba vai chèo (Trần Đăng Khoa) b- Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá (Chính Hữu). Câu 3: (3 điểm ) : Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ( Ngữ văn 9, tập 1) a- Hai câu thơ trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? b- Bút pháp nghệ thuật nổi bật (theo thi pháp văn học trung đại) trong hai câu thơ là gì? c- Viết đoạn văn cảm nhận hai câu thơ. Câu 4: (4 điểm) Từ bi kịch của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương( Nguyễn Dữ ) hãy viết một bài văn bàn về niềm tin trong cuộc sống. -----Hết----- HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO LỚP 10 Môn: Ngữ văn 9 Câu 1: ( 2 điểm ) a- Câu ca dao trên liên quan đến phương châm hội thoại: Lịch sự -> 0.5 điểm b* Yêu cầu về kỹ năng - Biết viết đoạn văn bàn về việc thực hiện phương châm lịch sự trong cuộc sống. - Bố cục rõ ràng, chặt chẽ; lời văn trong sáng, biểu cảm; dùng từ đặt câu chính xác… * Yêu cầu về kiến thức: HS được tự do nêu lên những ý kiến của mình, triển khai bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là hợp lý. Sau đây là một số gợi ý: - Tầm quan trọng của việc giao tiếp - Khi giao tiếp cần tế nhị, tôn trọng người khác; khiêm tốn, quan tâm tới người khác; không tự đề cao cái tôi cá nhân; không làm phương hại đến thể diện của người khác... - Bàn luận ngắn gọn vấn đề. * Cách cho điểm: - Bài viết đạt các yêu cầu trên -> 1.5 điểm - Bài viết đạt 2/3 yêu cầu trên -> 1 điểm - Bài viết đạt 1/2 các yêu cầu trên ->0.5 điểm ( Còn lại, giám khảo tự chiết điểm theo bài làm ) Câu 2: ( 1 điểm ) Phương thức chuyển nghĩa cho các từ vai trong a- Hoán dụ-> 0.5 điểm b- Ẩn dụ -> 0.5 điểm. Câu 3: (3 điểm ) a- Hai câu thơ trích trong văn bản : Cảnh ngày xuân -> 0.25 điểm. - Tác giả: Nguyễn Du -> 0.25 điểm . b- Bút pháp nghệ thuật nổi bật ( theo thi pháp văn học trung đại) trong hai câu thơ là : Chấm phá, sử dụng hình ảnh ước lệ -> 0.5 điểm c- Viết đoạn văn cảm nhận hai câu thơ: * Yêu cầu về kỹ năng - Biết viết đoạn văn cảm nhận hai câu thơ. Bố cục chặt chẽ, lời văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy. * Yêu cầu về kiến thức: Biết đặt câu thơ trong tổng thể toàn văn bản để cảm nhận. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, hai câu thơ. - Từ những tín hiệu nghệ thuật : ngôn ngữ, hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, cách dùng từ… làm nổi bật: + Khung cảnh sáng xuân khoáng đạt, thoáng đãng, ấm áp… + Cảnh mùa xuân tươi mới, trong trẻo, tinh không, ngập tràn sức sống. + Tình người rạo rực, xống xang… - Tâm hồn tác giả. * Cách cho điểm: - Bài viết đạt các yêu cầu trên -> 2 điểm - Bài viết đạt 2/3 yêu cầu trên -> 1.5 điểm - Bài viết đạt 1/2 các yêu cầu trên -> 1 điểm - Diễn nôm thơ -> 0.5 điểm ( Còn lại, giám khảo tự chiết điểm theo bài làm ) Câu 4 : ( 4 điểm ). * Yêu cầu về kỹ năng: - Biết viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học kết hợp nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng; lời văn trong sáng, biểu cảm; diễn đạt lưu loát. * Yêu cầu về kiến thức: HS được tự do lập luận theo các cách khác nhau, miễn là hợp lý. Sau đây là một số gợi ý về kiến thức: - Bi kịch của Vũ Nương là bi kịch của gia đình đánh mất niềm tin -> 0.5 điểm. - Bàn về niềm tin trong cuộc sống-> 3.5 điểm: + Trình bày cách hiểu của mình về niềm tin-> 0.5 điểm + Ý nghĩa, vai trò của niềm tin trong cuộc sống-> 1 điểm + Bàn luận mở rộng vấn đề. -> 1.5 điểm + Liên hệ bản thân.-> 0.5 điểm ………….Hết…………..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan