UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chương trình chuyên)
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm)
Em hãy vận dụng những kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở
bài thơ sau:
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
(Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
Câu 2 (3,0 điểm)
Những tấm lòng cao cả là cuốn sách rất nổi tiếng của nhà văn Ét-môn-đô đơ A-mi-xi. Trong
tác phẩm có một bức thư được viết để gửi cho cậu con trai En-ri-cô với tiêu đề Thư của bố.
Đây là một đoạn trích trong bức thư này:
Bạn Xtac-đi của con không bao giờ than phiền về thầy giáo cả, bố tin chắc như vậy.
“Thầy giáo đang trong cơn nóng nảy”, con đã nói như vậy với một giọng hằn học. Con hãy
nghĩ xem, biết bao nhiêu lần chính con đã nóng nảy. Và nóng nảy với ai? Với bố con, với mẹ
con nghĩa là đối với những người mà cử chỉ nóng nảy ấy là những tội lỗi lớn.
Từ những dòng thư trên, em có thể nói gì về lòng biết ơn đối với bố mẹ, thầy cô giáo
của mình, những người mà mỗi ứng xử không đúng, mỗi lời nói thiếu suy nghĩ của em đều có
thể là những tội lỗi lớn.
Câu 3 (5,0 điểm)
Cùng viết về trăng nhưng ba bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận, Ánh trăng của Nguyễn Duy lại có những đặc sắc riêng.
Bằng những hiểu biết của mình, em hãy phân tích, so sánh để làm nổi bật những nét đặc sắc
của mỗi bài thơ.
---- Hết---Họ và tên thí sinh:………………………………………. Số báo danh:……………..
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN THI: NGỮ VĂN (Chuyên)
(Bản hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí
sinh. Trách cánh chấm đếm ý cho điểm.
- Vì là thi chọn học sinh chuyên Văn nên khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần
chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có
cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện để
phát hiện những học sinh có năng khiếu thật sự.
- Nếu có việc chi tiết hóa điểm các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được
thống nhất trong toàn hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không
làm tròn.
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1 (2,0 điểm)
A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học sinh cần vận dụng những kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích nét nổi bật của
việc dùng từ trong bài thơ:
- Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng; ánh (hồng), lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ
vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có
quan hệ liên tưởng với lửa. Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa
đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây (đến mức có thể cháy thành tro)
và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến đổi màu sắc (cây xanh như cũng ánh theo
hồng).
- Nhờ nghệ thuật dùng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với
người đọc. Qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
B. BIỂU ĐIỂM
- Điểm 2: Đảm bảo yêu cầu đã nêu. Diễn đạt tốt.
- Điểm 1: Trả lời được một số ý cơ bản nhưng còn sơ sài. Chưa nêu được ý nghĩa chung.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không viết được gì.
Câu 2 (3,0 điểm)
A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội
- Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Bố cục hoàn chỉnh, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung
Trên cơ sở gợi ý của đoạn trích từ bức thư học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng bài
làm cần đảm bảo một số nội dung sau đây:
- Lòng biết ơn là tình cảm mang tính đạo đức được thể hiện ở thái độ biết quý trọng những gì
mà người khác đem đến cho mình, ở hành động chân thành muốn làm điều tốt đẹp để đáp trả
lại người mà mình mang ơn.
- Những người ta cần biết ơn trước hết là cha mẹ, thầy cô giáo. Vì công ơn sinh thành, nuôi
dưỡng của cha mẹ; vì công ơn dạy dỗ của các thầy cô giáo.
- Ta cần phải có những hành động, việc làm cụ thể để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, thầy
cô; phải tránh những lời nói, việc làm khiến cha mẹ, thầy cô phải phiền lòng, bản thân phải ân
hận.
* Lưu ý: khi làm bài, học sinh không chỉ dừng lại ở việc nói những điều chung chung về lòng
biết ơn mà phải thể hiện được cảm xúc chân thành của mình khi nói về cha mẹ, thầy cô; có
những liên hệ đối với một số hiện tượng sa sút về đạo đức xảy ra trong các mối quan hệ giữa
con cái với cha mẹ, giữa học sinh với thầy cô giáo.
B. BIỂU ĐIỂM
- Điểm 3: Đáp ứng được những yêu cầu cụ thể của đề bài. Có thể không theo hướng như gợi ý
nhưng phải có sức thuyết phục. Bài làm thể hiện sự chặt chẽ, logic trong lập luận, mạch lạc
trong tư duy và sâu sắc về vốn tri thức.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề tuy nhiên lập luận chưa thật chặt chẽ, còn một
vài lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu đã nêu nhưng lập luận thiếu sức thuyêt phục, còn
mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.
Câu 3 (5,0 điểm)
A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Yêu cầu về nội dung
Trên cơ sở những hiểu biết về ba bài thơ học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau đây:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. Phân tích chứng minh làm sáng tỏ vấn đề
a) Điểm giống nhau:
- Đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng.
- Đều là người bạn tri kỉ với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt
hàng ngày.
b) Điểm khác nhau:
- Trăng trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
+ Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó, keo sơn trong cuộc chiến đấu gian khổ ở
giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Trăng là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình
ảnh của quê hương đất nước.
+ Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn.
- Trăng trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:
+ Trăng như cánh buồm chuyên chở và nâng lên niềm vui hào hứng của những người lao
động.
+ Trăng là nét vẽ tài tình tạo nên bức tranh biển đêm tráng lệ, rực rỡ sắc mầu.
- Trăng trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
+ Trăng trong quá khứ: gắn bó với tuổi thơ hạnh phúc; là người bạn tri kỉ
+ Trăng trong hiện tại: là người dưng đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện
khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, trăng là vị quan tòa
thức tỉnh lương tâm và nhắc nhở con người không lãng quên quá khứ, sống ân nghĩa, thủy
chung.
3. Đánh giá chung
- Vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ hiện lên chốc lát còn vầng trăng
trong Ánh trăng lại gắn bó với một đời người.
- Nếu vầng trăng trong Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá chỉ soi vào phần tươi đẹp của cuộc
sống con người vào chính diện cuộc đời thì vầng trăng trong Ánh trăng lại soi rọi vào góc
khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri giúp người ta biết sống tình nghĩa, thủy chung.
- Với sự sáng tạo tài tình của ba nhà thơ, hình ảnh trăng trong ba tác phẩm thật sự là những
hình ảnh đẹp, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.
II. Yêu cầu về hình thức
- Đúng kiểu bài, bố cục rõ ràng, hợp lý.
- Lập luận chặt chẽ. Diễn đạt mạch lạc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
B. BIỂU ĐIỂM
- Điểm 5: Đáp ứng tốt yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, tìm được dẫn
chững tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề. Bài làm chứng tỏ được năng lực cảm thụ văn chương
tinh tế, sâu sắc của thí sinh.
- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề. Văn viết có cảm xúc, lập luận tương đối chặt
chẽ. Tỏ ra có năng lực cảm thụ văn chương. Tuy nhiên vẫn còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được tương đối đầy đủ nhưng yêu cầu của đề bài nhưng chưa sâu. Còn
mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2: Bài viết có ý nhưng chưa đủ, còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp. Hoặc đáp
ứng được phần lớn yêu cầu kiến thức kể trên nhưng lập luân không chặt chẽ, ngôn từ thiếu
chọn lọc, bố cục chưa hoàn chỉnh.
- Điểm 1: Bài sơ sài, tản mạn, còn nhiều thiếu sót về nội dung. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa,
mắc nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề hoặc không viết được gì.
---- Hết----
- Xem thêm -