Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đề tài nghiên cứu những quy định của luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với ...

Tài liệu đề tài nghiên cứu những quy định của luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú

.PDF
79
110
84

Mô tả:

MỤC LỤC ———— PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 Chương 1 ...................................................................................................................4 KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ...........................4 1.1 Lược sử hình thành và phát triển của luật thuế Thu nhập cá nhân ...................4 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế giới................................................................................................................................4 1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam:......................................5 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Luật thuế thu nhập cá nhân và sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNCN ..........................................................................6 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế TNCN ..................................................................6 1.2.2 Vai trò của luật thuế thu nhập cá nhân ..................................................................8 1.2.3 Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân.........................................10 1.3 Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân . ............................ 12 1.3.1 Đối tượng chịu thuế. ...........................................................................................12 1.3.2 Thu nhập chịu thuế .............................................................................................13 1.3.2.1 Thu nhập từ kinh doanh ...................................................................................14 1.3.2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công ....................................................................14 1.3.2.3 Thu nhập từ đầu tư vốn ....................................................................................16 1.3.2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn......................................................................17 1.3.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ........................................................17 1.3.2.6 Thu nhập từ bản quyền.....................................................................................18 1.3.2.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ...........................................................19 1.3.2.8 Thu nhập từ trúng thưởng ................................................................................19 1.3.2.9 Thu nhập từ thừa kế .........................................................................................20 1.3.2.10 Thu nhập từ nhận quà tặng.............................................................................21 1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế .................................................................22 1.4.1 Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế..................22 1.4.2 Những khoản thu nhập từ kinh doanh được miễn thuế ........................................23 1.4.3 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được miễn thuế ...........................................23 1.4.4 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế ...................................23 1.4.5 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, ....................................23 1.4.6 Thu nhập từ kiều hối...........................................................................................24 1.4.7 Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ ............24 1.4.8 Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội ..................................................24 1.4.9 Thu nhập từ học bổng .........................................................................................24 1.4.10 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, .................25 1.4.11 Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện ..................................................25 1.4.12 Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài .....................25 1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế............................................................25 1.5.1 Xác định số thuế được giảm................................................................................25 1.5.2 Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế ..................................................................................... 26 Chương 2 ........................................................................................................28 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ........................................................................................28 2.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú .......................................................28 2.1.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh..........................................................................28 2.1.2 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công................................................................31 2.1.3 Thu nhập và đầu tư vốn ......................................................................................35 2.1.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.........................................................................38 2.1.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ...........................................................41 2.1.6 Thu nhập từ bản quyền .......................................................................................45 2.1.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại ..............................................................47 2.1.8 Thu nhập từ trúng thưởng ...................................................................................49 2.1.9 Thuế thu nhập đối với thừa kế, qùa tặng .............................................................50 2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế ..................................................................52 2.2.1 Thu nhập tính thuế từ kinh doanh........................................................................52 2.2.2 Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công.........................................................52 2.2.3 Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn. .......................................................................52 2.2.4 Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn. .........................................................53 2.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. ..........................................................53 2.2.6 Thu nhập tính thuế từ bản quyền.........................................................................53 2.2.7 Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại................................................53 2.2.8 Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng.....................................................................54 2.2.9 Thu nhập tính thuế từ thừa kế. ............................................................................54 2.2.10 Thu nhập tính thuế từ quà tặng..........................................................................54 Chương 3 ........................................................................................................56 NHỮNG BẤT CẬP TRONG QÚA TRÌNH THỰC THI LUẬT THUẾ TNCN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ...................................56 3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú...........................................................................................................................56 3.1.1 Một số qui định cần bổ sung trong Thông tư 84/2008/TT- BTC.........................56 3.1.2 Những điểm khác nhau trong việc xác định mức thuế suất trong thu nhập tính thuế giữa cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú. .......................................................56 3.1.2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, ............56 3.1.2.2 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng và thừa kế bất động sản ......58 3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách thuế TNCN. .............................. 61 3.2.1 Kiểm soát thu nhập dân cư là vấn đề cơ bản quyết định tính khả thi của luật thuế TNCN..................................................................................................................61 3.2.2 Nhanh chóng sửa đổi các luật có liên quan nhằm thống nhất với các quy định của các qui định của luật thuế TNCN...........................................................................64 3.2.3 Cần điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của các cá nhân không cư trú. .............................................................................65 3.2.4 Thu nhập không tính thuế từ trái phiếu Chính phủ cần điều chỉnh để bảo vệ nguồn lợi cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong nước............................66 3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong việc quản lý thuế............67 3.2.6 Cần tăng cường công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế. ............................................................................................................................68 KẾT LUẬN ....................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................71 Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 1 PHẦN MỞ ĐẦU ———— Sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã tăng cường sửa đổi bổ sung nhiều văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp, luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất… Đặc biệt là tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa VII ngày 21/11/2007 Quốc Hội đã quyết định sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thành Luật thuế TNCN với việc mở rộng thu nhập chịu thuế đồng thời hạ mức thuế suất nhằm phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Mặc dù, Luật thuế Thu nhập cá nhân đã chính thức đi vào cuộc sống của người dân hơn bốn tháng qua. Nhưng thực tế không phải mọi người dân điều hiểu hết những qui định của nó. Bên cạnh đó, cũng tồn tại những điểm hạn chế đòi hỏi các nhà làm luật phải bổ sung, sửa đổi để người dân hiểu rõ hơn về những chính sách của Đảng và Nhà nước ta để quá trình thực thi Luật thuế TNCN mang lại hiệu qủa. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện nay đã làm cho đời sống của người dân gặp không ít khó khăn đòi hỏi Chính phủ quyết định về việc giãn thời gian nộp thuế nhằm giảm bớt gánh nặng cho người dân. Một trong những điểm mới của Luật thuế TNCN là đã thay đổi khái niệm đối tượng nộp thuế nhưng vẫn không làm thay đổi bản chất của nó so với Pháp lệnh thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây, đồng thời luật cũng mở rộng các khoản thu nhập chịu thuế. Trong đó, đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Giữa hai đối tượng này Luật đã quy định giống nhau về các khoản thu nhập chịu thuế nhưng lại qui định cách tính thuế khác nhau và mức thuế suất khác nhau ở một số khoản thu nhập. Tức là có sự phân biệt giữa các đối tượng chịu thuế? Câu hỏi được đặt ra giữa các đối tượng chịu thuế là: Luật có sự công bằng hay không khi quy định sự khác biệt này? Tại sao lại quy định mức thuế suất khác nhau đó? Mục đích quy định mức thuế suất khác nhau là gì? Liệu có đảm bảo tính khả thi của các quy định này hay không? Để giải đáp được những câu hỏi trên cho bản thân và giúp cho mọi người hiểu thêm về những quy định của Luật người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. Tuy phạm vi nguyên cứu của đề tài không thể giúp cho người đọc hiểu hết được những quy định của Luật thuế TNCN hiện hành nhưng người viết mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc tìm hiểu, nguyên cứu, phân tích những quy định của Luật hiện hành để giúp người đọc hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước ta thông qua những quy định khác nhau đó. Đồng thời người viết cũng mong muốn đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 2 luật thuế TNCN làm tài liệu tham khảo cho các nguyên cứu sau này. Để thực hiện được điều đó, trong quá trình nguyên cứu người viết đã vận dụng phương pháp sau để đi sâu vào quá trình phân tích những vấn đề, nội dung mà Luật thuế TNCN đã và đang đề cập như:  Phương pháp thu thập và thống kê tài liệu.  Phương pháp phân tích luật viết.  Phương pháp so sánh luật viết.  Phương pháp suy luận.  Phương pháp tổng hợp. Cấu trúc luận văn bao gồm: Lời nói đầu, Nội dung và Phần kết luận. Trong đó Nội dung gồm có 03 chương. Chương 1. Trong chương này người viết trình bày những vấn đề nhằm khái quát chung về luật thuế TNCN. Chương này gồm có bốn phần, mụch đích là để giới thiệu chung về lược sử hình thành của luật thuế TNCN cũng như những đặc điểm và vai trò và sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, người viết cũng đã phân tích về đặc điểm của cá nhân không cư trú là gì? Những khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế áp dụng đối với cá nhân không cư trú. Phần 1.1 Lược sử hình thành thuế TNCN. Phần 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNCN. Phần 1.3 Đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế áp dụng với cá nhân không cư trú. Phần 1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế. Phần 1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế. Chương 2. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú. Trương này gồm có hai phần, thể hiện chi tiết về thu nhập tính thuế của từng loại thu nhập chịu thuế và mức thuế suất cụ thể được áp dụng đối với từng loại thu nhhập chịu thuế. Người viết cũng nêu ra cách tính số thuế phải nộp của từng thu nhập chịu thuế nhằm giúp đối tượng chịu thuế có thế tự mình tính được số thuế cần phải nộp. Bên cạnh đó người viết cũng trình bài thêm về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của từng loại thu nhập. Phần 2.1 Căn cứ tính thuế được áp dụng đối với cá nhân không cư trú Phần 2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế Chương 3. Những bất cập trong quá trình thực thi luật thuế TNCN và các giải pháp hoàn thiện gồm hai phần. Ở nội dung này người viết tập trung phân tích GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 3 những mặt tồn tại cũng như là những điểm tích cực, hạn chế chung của Luật thuế TNCN hiện hành đối với các đối tượng chịu thuế. Phần 3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN Phần 3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách Thuế TNCN. Tuy nhiên Luật thuế TNCN hiện hành vẫn là một luật thuế còn khá mới đối với người dân, bên cạnh đó Luật vẫn còn trong giai đoạn chờ quyết định của Quốc Hội sắp tới về việc giãn nộp thuế TNCN. Mặc khác, Thông tư 62/2009/TT-BTC đã hướng dẫn, sửa đổi một số nội dung của Thông tư 84/2008/TT-BTC nhưng theo người viết vẫn còn nhiều điểm khác cần bổ sung thêm cho nên trong quá trình Phân tích Luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú người viết đã mạnh dạn trình bày các quan điểm và ý kiến cá nhân của mình, mong rằng những ý kiến này sẽ được sự đóng góp tận tình của qúy thầy cô và các bạn sinh viên để góp phần hoàn thiện đề tài nguyên cứu. GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 4 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Lược sử hình thành và phát triển của luật thuế Thu nhập cá nhân1 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế giới Đối với đa số các quốc gia trên thế giới, thì thuế được coi là khoản thu mang tính chất bắt buộc, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có thể do chính quyền trung ương trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho các cơ quan địa phương thu và thông thường thuế được dùng cho các mục đích công cộng. Như chúng ta đã biết, mọi Chính phủ đều cần có ngân sách để hoạt động, và Thuế được coi là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước trong đó có thuế TNCN. Khi nguyên cứu về lịch sử của Thuế ở Anh, Sabine cho rằng Thuế có những điểm chung với các khoản đóng góp của người dân cho các nhà tu để họ sử dụng vào việc giải thích các nỗi sợ hãi và những bí mật của tự nhiên. Những biện pháp để thu các khoản này cũng không khác với những cách thức thu thuế là mấy2. Lúc đầu Thuế có thể được thu bằng hiện vật, sau đó chuyển sang hình thức thu bằng giá trị là tiền. Điều đó cũng có nghĩa, Thuế xuất hiện ban đầu có hình thức biểu hiện rất đơn giản. Quan hệ phu phen, cống nạp là những loại thuế biểu hiện dưới hình thức hiện vật dần có sự phức tạp hơn là hình thức sưu, thuế được áp đặt một cách thống nhất trong phạm vi lãnh thổ. Đến khi tiền tệ ra đời, hình thức thu bằng tiền làm giảm nhẹ đi sự nghiệt ngã của hình thức cống nộp.3 Trên thế giới thì thuế TNCN ra đời muộn hơn các loại thuế khác như: Ở phương Tây thì thuế ruộng đất ra đời từ thời Ai Cập cổ đại, lúc bấy giờ, chính quyền cai trị lấy sông Nile làm cơ sở đánh thuế, những mảnh đất nào nằm gần lưu vực sông thì sẽ đánh thuế cao hơn những mảnh đất nằm sâu trong sa mạc. Ở Trung Quốc thì thuế xuất hiện sớm nhất dưới dạng “cống” thời nhà Hạ.... Thuật ngữ “Thuế” xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 594 trước Công nguyên. Đối với Thuế TNCN lần đầu tiên xuất hiện ở Anh vào năm 1799, thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc kháng chiến chống Napoleon và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước khác cũng áp dụng Thuế này như ở Nhật Bản năm 1987, Đức (1899), Mỹ (1903), Pháp (1916) và Liên Xô (1922).... Thuế thu nhập cá nhân của các nước trong khu vực cũng hình thành khá sớm như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn Quốc 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984… cho đến 1 Nguồn: www.payrollonline.vn Nguồn: B.E.V Sabine, A Short History of Taxation, Butteworths London 1980, pl. 3 Nguồn: Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp 2005, tr 7-8. 2 GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 5 nay đã có khoản 180 quốc gia áp dụng sắc thuế này. Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp tính thuế TNCN: Thứ nhất là tính thuế dựa vào từng khoản thu nhập thực tế của cá nhân. Cách này được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển, các nước Châu Phi và Liên Xô, Tiệp Khắc và ưu điểm của cách tính này là đơn giản dễ thực hiện đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội. Thứ hai tính thuế dựa trên tổng thu nhập của hộ gia đình, cách này được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời và khá phức tạp. Vì mỗi gia đình đều có ít nhất là hai thành viên trở lên. Đã có nhiều người tức là có nhiều khoản thu nhập khác nhau. Do đó, phải mở sổ sách kế toán để theo dõi từng nguồn thu nhập của từng cá nhân và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì vậy rất phức tạp, đồng thời khó kiểm soát hết được các khoản thu nhập của từng cá nhân nên có ít quốc gia sử dụng phương pháp này. 1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam: Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế Thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng vào năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất (30/04/1975) cho đến năm 1990 nhà nước ta chưa chú trọng việc thu thuế TNCN do đây là giai đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, giai đoạn này đời sống nhân dân trong thời kỳ này còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống dân cư chủ yếu theo chế độ bao cấp, thu nhập của người dân được cào bằng tính trên đầu người trong hộ gia đình. Kinh tế tư nhân chưa phát triển. Chúng ta chưa đánh thuế TNCN là nhằm khuyến khích nguồn vốn trong dân dùng vào việc phát triển kinh tế và khắc phục hậu quả chiến tranh. Đại hội Đảng lần VI (1986) Quốc hội đã quyết định xóa bỏ nền kinh tế bao cấp làm cho nền kinh tế trong nước chậm phát triển và thay thế vào đó là nền kinh tế thị trường với 5 thành phần kinh tế. Đại hội Đảng lần này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế trong nước dần dần phát triển thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng trầm trọng vào cuối 1985, kinh tế dân cư dần dần có sự tích lũy nhưng mãi đến tháng 12/1990 chúng ta mới ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao để điều tiết thu nhập của những cá nhân có thu nhập cao nhằm động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách Nhà nước và góp phần xóa bỏ sự cách biệt giàu nghèo trong dân cư. Do vậy, trong thời kỳ này các khoản chi của ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào các khoản vay, các GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 6 khoản viện trợ từ nước ngoài, các nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước là từ kinh tế quốc doanh và được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. Đến ngày 27/07/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này có hiệu lực từ 01/04/1991. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được Quốc hội sửa đổi bổ sung nhiều lần: Lần thứ nhất 10/03/1992, lần thứ hai vào 01/06/1994, lần thứ ba vào ngày 06/03/1997, lần thứ tư vào ngày 30/06/1999 và lần thứ năm là ngày 13/06/2001 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2001), và lần thứ sáu Pháp lệnh sửa đổi bổ sung số 14/2004/PL- UBTVQH11 ban hành 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004). Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và có chế tài đủ mạnh để thực hiện việc thu Thuế thu nhập cá nhân được đi vào ổn định, có hiệu quả và công bằng hơn, tại kỳ họp Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12- Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009. Đến ngày 08/09/2008 thì Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 84/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Luật thuế thu nhập cá nhân và sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNCN 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế TNCN Khái niệm Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng với sự phân chia giai cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có tính lịch sử vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng thuế như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, qua tiến trình tiến triển của lịch sử, hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mục đích của nó nhưng bản chất của Thuế ở các nước lại không giống nhau, nó tùy thuộc vào bản chất Nhà nước và cách thức sử dụng nguồn thu từ thuế. Do đó, cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở các nước khác nhau như: GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 7 Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo luật định. Marx viết4 “Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước". Các nhà nguyên cứu kinh tế khác cho rằng5 “Thuế là hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về Thuế khác nhau nhưng chúng ta cũng nhận thấy những điểm tương đồng sau: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Thuế mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế nộp vào ngân sách Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới nhiều hình thức khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng khác. Trên cơ sở nhưng khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN theo pháp luật hiện hành như sau: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân có những khoản thu nhập phát sinh là thu nhập chịu thuế như: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân6  Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế  Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng và thường rất khó thu, thể hiện trên hai khía cạnh: Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số 4 Nguồn: Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998 (từ trang 267-305). 5 Nguồn: Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên www.vibonline.com.vn 6 Nguồn: thuethaibinh.gov.vn GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 8 ngày có mặt, làm việc và có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.  Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. 1.2.2 Vai trò của luật thuế thu nhập cá nhân7 Thuế thu nhập cá nhân, một trong những sắc thuế không thể thiếu trong hệ thống thuế của một quốc qia có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường để thực hiện nhiệm vụ công bằng xã hội. Các nước có nền kinh tế thị trường đều lựa chọn hệ thống thuế gồm nhiều sắc thuế để thỏa mãn được các yêu cầu đặt ra, nhằm ổn định nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN) và đảm bảo công bằng xã hội. Trong hoàn cảnh hiện nay thuế TNCN có những vai trò quan trọng sau:  Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được Nhà nước sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều hoà, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Trong nền kinh tế thị trường, quá trình phân phối thu nhập luôn không bình đẳng, người giàu thì giàu thêm, người nghèo lại càng nghèo, hình thành hai thái cực càng ngày càng xa, nguy cơ tạo ra sự đối lập giữa các tầng lớp dân cư, xã hội không ổn định. Mặt khác, thành qủa phát triển kinh tế là sự nỗ lực của cả cộng đồng, do đó nhà nước hiện đại trong nền kinh tế thị trường với chức năng can thiệp, điều chỉnh kinh tế, thiết lập khuôn khổ pháp luật, buộc phải sử dụng Thuế thu nhập cá nhân với biểu thuế lũy tiến từng phần để lập lại trật tự trong phân phối thu nhập, ổn định kinh tế và xã hội. Thông qua thuế thu nhập, người có thu nhập càng cao phải đóng thuế càng nhiều, người có thu nhập thấp sẽ đóng ít hơn, hoặc không phải đóng thuế. Tác dụng điều chỉnh, phân phối thu nhập của Thuế được thể hiện với phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt, thu và chi. Nhà nước đóng vai trò trung tâm phân phối thu nhập của những người có thu nhập cao nhằm một mặt huy động thu nhập của người có thu nhập cao để chi cho các chương trình phúc lợi công cộng phục vụ trở lại xã hội, mặt khác chuyển bớt một phần thu nhập của các tầng lớp giàu có sang các tầng lớp nghèo, mức sống thấp. Việc thu thuế thu nhập sẽ tạo cho ngân sách một nguồn thu quan trọng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội ngày càng tăng như hiện nay. 7 Nguồn: Thuethaibinh.gov.vn GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 9  Thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song mục tiêu của thuế TNCN cũng bao gồm việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo chi tiêu của bộ máy hành chính. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước và tùy theo quan điểm thiên về đánh thuế trực thu hay gián thu mà tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân ở mỗi nước cao, thấp khác nhau. Nhưng nhìn chung, thuế thu nhập cá nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển thường có tỷ trọng lớn và là nguồn thu đáng kể của ngân sách Nhà nước. Ví dụ, các nước Thụy Điển, Mỹ, Đức coi trọng đánh thuế thu nhập cá nhân hơn thuế gián thu nên tỷ trọng số thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách nhà nước ở các nước này khá cao, tương ứng là 58%; 52%, 45%. Trong khi đó quan điểm của Pháp thì coi trọng thuế gián thu hơn thuế thu nhập cá nhân, do đó tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân ở Pháp năm 1992 chỉ chiếm 22% trong tổng số thu về thuế. Tại Việt Nam, dù áp dụng không lâu nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.  Thuế thu nhập cá nhân còn phải đảm nhiệm vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua việc tăng cường điều tiết hay giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế. Thông qua cơ chế điều tiết trực tiếp thu nhập của cá nhân mà Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh nền kinh tế. Khi nền kinh tế “quá nóng” đến mức có thể gây lạm phát cao khó làm chủ được, Nhà nước có thể tăng thêm gánh nặng thuế khoá, làm giảm sức mua của dân cư, dẫn tới thu hẹp sản xuất. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, Nhà nước có thể hạ thấp thuế kích thích tăng sức mua của dân cư, kích thích hồi phục kinh tế. Qua phân tích trên đây có thể nói, thông qua Thuế thu nhập cá nhân Nhà nước đã chi phối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế.  Thuế thu nhập cá nhân còn là công cụ để Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thống kê thu thập của các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối, tái phân phối chủ yếu được thực hiện thông qua thị trường dưới hình thái tiền tệ. Đó là điều kiện thuận lợi để Nhà nước nắm được tương đối chính xác thu nhập của cá nhân thông qua cơ chế quản lý qũy tiền lương và những quy định báo cáo bắt buộc khác như báo cáo kế GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 10 toán, quyết toán kinh doanh, kê khai tình hình trả lãi cổ phần, lãi tín dụng. Tuy nhiên, như vậy mới chỉ nắm được thu nhập về lương và một số khoản lợi tức khác từ lãi cổ phần, lãi tiết kiệm... Còn lại toàn bộ thu nhập từ các nguồn khác như từ những người làm nghề tự do, từ những hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống hàng ngày thì không có cách gì để kiểm soát và thống kê được thu nhập của họ, ngoài tờ khai thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Tuy nội dung kê khai có thể chưa chính xác nhưng tờ khai Thuế thu nhập hàng năm là công cụ, căn cứ duy nhất toàn diện nhất, đầy đủ nhất, giúp cho việc thống kê thu nhập của các tầng lớp dân cư, để phục vụ các chương trình, mục tiêu nghiên cứu khác... và chỉ khi có tờ khai thuế thu nhập cá nhân, cơ quan thuế mới có căn cứ để kiểm tra, đánh giá mức độ kê khai và yêu cầu đối tượng nộp thuế bổ sung khi phát hiện việc kê khai chưa rõ ràng, chưa đầy đủ. Giới hạn đó là bao nhiêu, hay nói cách khác là mức độ điều tiết đến đâu là hợp lý để người nộp vẫn chấp nhận được và Nhà nước cũng có nguồn thu đáp ứng các chương trình phúc lợi xã hội, đó là vấn đề luôn phải được các nhà làm chính sách tính đến. 1.2.3 Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân.  Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về lĩnh vực tài chính. Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, đảm bảo công bằng xã hội và tạo động lực phát triển”. Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Triển khai các Nghị quyết của Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”.  Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp hợp lý sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) động viên thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, điều tiết vào thu nhập của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được hưởng những thành quả của đất nước: cơ sở GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 11 hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế”, được thể hiện: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà thuế thu nhập cá nhân đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều kiện kiểm soát thu nhập còn hạn chế.  Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Trước đây, việc động viên thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước đang được thực hiện bởi 3 văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập từ tiền lương, tiền công, trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính sách thuế như nói trên trong thời gian qua là tương đối phù hợp, nên đã phát huy tác dụng trong quản lý và thu ngân sách. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ (thị trường tài chính tiền tệ, thị trường vốn, chứng khoán, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ…) tạo điều kiện cho các cá nhân có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau ngoài nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công (đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư tài chính, chuyển nhượng vốn, chứng khoán…). Đồng thời, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ có người Việt Nam mà người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có thu nhập tại Việt Nam cũng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục áp dụng ba loại thuế như hiện hành đối với thu nhập của cá nhân là không còn phù hợp, do: + Chưa đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế: cũng là thu nhập của cá nhân nhưng thu nhập từ kinh doanh thì nộp thuế 28% trên tổng thu nhập; nhưng thu nhập từ tiền công, tiền lương trên mức 5 triệu đồng/tháng mới nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 10% đến 40%; + Nghĩa vụ thuế còn phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài (người Việt Nam nộp thuế cao hơn). GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 12 + Chưa có chính sách thuế điều tiết thống nhất thu nhập cá nhân trong một văn bản pháp luật như thông lệ quốc tế. Do vậy, việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là để hoàn thiện một bước hệ thống chính sách thuế của nước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững. Với chính sách của Luật thuế TNCN hiện hành đã phần nào giảm bớt những gánh nặng cho người nộp thuế bởi những quy định tiến bộ như: giảm trừ gia cảnh đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. Đối với các khoản thu nhập khác chúng ta chỉ đánh thuế trên phần lợi nhuận phát sinh. 1.3 Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú. 1.3.1 Đối tượng chịu thuế. Trên thực tế Luật thuế thu nhập cá nhân đã bắt đầu có hiệu lực và điều chỉnh đến từng cá nhân có thu nhập chịu thuế. Nhằm giúp cho mọi cá nhân hiểu rõ hơn về luật thuế thu nhập cá nhân cũng như giúp cho cá nhân tự nhận biết mình có phải là đối tượng nộp thuế hay không? Với mức thu nhập bao nhiêu thì nộp? Khoản thu nhập nào phải chịu thuế? hình thức nộp như thế nào? và phải nộp bao nhiêu? Bộ Tài Chính đã ban hành Nghị định và Thông tư nhằm chi tiết hóa những quy định của luật Thuế TNCN. Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ hai, thông qua ngày 21/07/2007, tại Điều 2 và Điều 3 của Luật thuế TNCN đã quy định những đối tượng phải nộp Thuế TNCN cũng như quy định những khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế, đồng thời Luật cũng bổ sung thêm một số khoản thu nhập mà trước đây Pháp lệnh thu nhập đối với người có thu nhập cao chưa đưa vào diện thu nhập chịu thuế. Theo đó, Luật quy định đối tượng nộp Thuế gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Luật quy định cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng một trong hai điều kiện được coi là cá nhân cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế TNCN. Cụ thể, Cá nhân cư trú8 là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. 8 Nguồn: Thông tư số 84 của Bộ Tài Chính GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 13 Cá nhân “có mặt” tại Việt Nam theo hướng dẫn của Thông tư là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. Tức là người đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:  Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: - Đối với công dân Việt Nam: Nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú. - Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.  Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Theo Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính như sau: - Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi. - Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động. Ngoài ra, tại Khoản 4, Mục I quy định về đối tượng nộp thuế của Thông tư 84/2008/TT-BTC còn quy định thêm về đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể thì: Người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế TNCN cũng như cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam nhưng không cư trú tại Việt Nam nếu có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì vẫn phải nộp thuế TNCN và không kể nơi chi trả thu nhập là trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam. 1.3.2 Thu nhập chịu thuế9 Trước đây Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định thu nhập chịu thuế bao gồm những khoản thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, quy định này đã bộc lộ những khuyết điểm của nó là: Cán bộ thu thuế đã gặp khó khăn trong vấn đề xác định những khoản nào là thu nhập thường xuyên và những khoản nào là những khoản thu nhập không thường xuyên bởi vì ranh giới của nó không rõ ràng, và khi xác định thì lại không có cơ sở vững chắc. Để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các nước trong khu vực như là Thái Lan, Trung Quốc.... Luật thuế thu nhập cá nhân ra đời thay thế cho Pháp lệnh cũ đã 9 Nguồn: Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân. GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 14 khắc phục được những hạn chế này với việc phân loại thu nhập chịu thuế theo từng nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại. 1.3.2.1 Thu nhập từ kinh doanh10 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế theo quy định của luật Thuế TNCN hiện hành. b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Theo đó, Thông tư số 84/2008/TT-BTC đã hướng dẫn như sau11: - Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực như: + Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng. + Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. + Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản đã qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc đã qua sơ chế (trừ các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường). 1.3.2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công12 Trước đây, theo pháp lệnh Thuế đối với người có thu nhập cao, thu nhập từ tiền lương- tiền công là các khoản thu nhập được xem thu nhập thường xuyên của đối tượng chịu thuế và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo Luật thuế TNCN hiện hành, thu nhập từ tiền lương- tiền công cũng được tính theo phương pháp lũy tiến từng phần nhưng khác với Pháp lệnh trước đây ở điểm người lao động 10 Nguồn : khoản1 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN Nguồn: Khoản 1 Mục II phần A thông tư số 84/ BTC. 12 Nguồn : Khoản 2 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN 11 GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 15 là cá nhân cư trú sẽ được xét giảm trừ gia cảnh cho bản thân trước khi tính thu nhập tính thuế, đây được xem là một trong những điểm tiến bộ của Luật thuế TNCN so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Theo đó các khoản thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản thu nhập mà người lao động nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được (trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn) Bên cạnh đó, Luật thuế TNCN hiện hành cũng quy định một số khoản tiền thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế như: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác. d) Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác. đ) Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, bao gồm các khoản sau: - Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. - Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như gồm: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.. - Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ, thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: Văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục. e) Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả thưởng. GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 16 Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế. 1.3.2.3 Thu nhập từ đầu tư vốn13 Trong mười đối tượng thuộc diện thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập đầu tư vốn được đưa vào diện những thu nhập mà trước đây Pháp lệnh chưa đưa vào diện chịu thuế, có nhiều lý do, nhưng theo các nhà nguyên cứu cho rằng, trước đây do số lượng doanh nghiệp cổ phần chưa nhiều, thị trường đầu tư vốn chưa phát triển nên chưa đánh thuế. Hiện nay, do sự phát triển nhanh chóng của thị trường cùng với việc chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, lượng người đầu tư vào thị trường vốn chắc chắn sẽ tăng lên, và như thế sẽ có một lượng lớn thu nhập của cá nhân tạo nên từ lĩnh vực này. Khi đó, chúng ta đưa thu nhập từ đầu tư vốn vào diện chịu thuế TNCN là điều hoàn toàn hợp lý. Theo đó, thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm các khoản thu nhập sau: a) Tiền lãi cho vay; b) Lợi tức cổ phần; c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế, trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ. Theo đó, - Tiền lãi cho vay là: Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng). - Lợi tức cổ phần gồm:  Các khoản lợi tức, cổ tức mà cá nhân nhận được từ việc góp vốn cổ phần. Hay lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã . và các khoản thu nhập từ đầu từ vốn dưới các hình thức khác như:  Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn không bao gồm thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành. 13 Nguồn :khoản 3 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 17  Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức: Là giá trị cổ tức được xác định dựa trên sổ sách kế toán và được đại hội cổ đông thông qua. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế... 1.3.2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn14 Trước đây do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phát triển, người dân còn khá bỡ ngỡ đối với lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ này nên nhà nước ta chưa thu thuế đối với hoạt động kinh doanh này. Hiện nay, tình hình kinh doanh chứng khoán Việt Nam đã có nhiều tiến triển, mặc dù trong năm qua thị trường đầu tư chứng khoán của chúng ta đã ít nhiều có sự biến động theo chiều hướng suy giảm nhưng thức tế có không ít nhà đầu tư hưởng lợi từ hoạt động này. Vì vậy, việc Nhà nước đưa loại thu nhập này vào diện thu nhập chịu thuế là điều hoàn toàn hợp lý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm: Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. Theo đó12, - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác. - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ qũy và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán. 1.3.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản15 Kể từ sau khi Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành (01/01/2009), thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân sẽ được nhân sẽ được được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN thay cho Luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất trước đây. Theo các nhà nguyên cứu, việc thay đổi này nhằm giảm gánh nặng cho người nộp thuế, đồng thời góp phần tạo sự công bằng cho các cá nhân chuyển nhượng bất động sản, khi mà nhà đầu tư chỉ đóng thuế trên phần lợi nhuận thu thu được từ việc 14 15 Nguồn : Khoản 4 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN Nguồn : Khoản 5 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc Nghiên cứu những quy định luật Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân không cư trú. 18 chuyển nhượng. Theo đó, Luật quy định những khoản thu nhập được xem là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Bao gồm: - Nhà ở; - Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; - Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi). b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuế đất, thuê mặt nước. d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. 1.3.2.6 Thu nhập từ bản quyền16 Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; hoặc thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ cho các nhân hoặc tổ chức khác theo quy định của pháp luật; gồm: a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp và quyền liên quan đến giống cây trồng; b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ; bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất; đổi mới công nghệ.  Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm: - Đối tượng của quyền tác giả, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:  Quyền tác giả bao gồm: quyền đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.  Quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: quyền đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang trương trình được mã hóa. - Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. - Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. 16 Nguồn : khoản 6 Điều 3 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan