Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu De on thi vao 10 de so 3

.DOC
3
98
137

Mô tả:

TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU ĐỀ ÔN TẬP VĂN 9 - ĐỀ SỐ 3 (Thời gian làm bài: 90 phút) PHẦN I: (3 điểm) Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy” 1.Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? 2. Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên. 3. Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và chiến đấu của nhân vật trữ tình? 4. Hãy kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ vừa chép và nêu ngắn gọn hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ ấy. PHẦN II: (7 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng ”. (“Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005, trang 186) 1. “Người con trai” mà nhà văn Nguyễn Quang Sáng nhắc tới trong đoạn văn là nhân vật nào? Em có nhận xét gì về cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm?1,0 2. “Lặng lẽ SaPa” là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình của tác phẩm .1,0 3.Tại sao “người con trai ấy” lại khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá”, qua đó em hiểu thêm gì về nhân vật họa sĩ?1,0 4. Viêt một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ thực hiện phép nối và câu cảm thán). PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 HUYỆN THANH OAI (Thời gian làm bài: 90 phút) PHẦN I: (3 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) Tác phẩm: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Tác giả: Phạm Tiến Duật Sáng tác năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt Câu 2: (0,5 điểm) Chép chính xác khổ thơ Câu 3: (0,5 điểm) Từ láy “chông chênh” diễn tả trạng thái đu đưa không vững chắc, gợi ra con đường gập gềnh khó đi; thể hiện gian khổ, khó khăn, nguy hiểm trên con đường ra trận của những người lính lái xe. Câu 4: (1,0 điểm) - Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ. - Tác dụng: Diễn tả khó khăn chồng chất song với nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận với tinh thần lạcquan, chứa chan hi vọng. Phần II : (7 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) - “Người con trai” mà nhà văn nhắc tới là nhân vật anh thanh niên - Nhận xét về cách đặt tên nhân vật: + Các nhân vật trong truyện đều đều không có tên riêng mà được gọi theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp. + Cách đặt tên như vậy là nhà văn muốn người đọc liên tưởng đến những nhân vật tốt đẹp trong truyện không phải chỉ là những cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này làm tăng tính khái quát chủ đề câu chuyện. Câu 2: (1,0 điểm) Chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” được toát lên từ những chi tiết: - Khung cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như một bức tranh. - Cuộc sống, tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẹp đẽ. - Chất thơ của truyện còn đi liền với chất họa. Truyện như một bức tranh đẹp, những bức tranh vẽ cảnh thiên nhiên Sa Pa, về cuộc gạp gỡ giưa ba nhân vật và bức chân dung ký họa về nhân vật chính – anh thanh niên. Câu 3: (1,0 điểm) - “Người con trai ấy” khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá” vì ông được gặp con người ngoài đời, chân dung nghệ thuật mà ông khát khao đi tìm, ông chấp nhận thử thách của quá trình sáng tác, ông muốn thể hiện để mọi người cảm nhận được những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong nét phác họa của mình - Qua đó, người đọc nhận thấy ở người họa sĩ một trái tim nghệ thuật, một khát khao tiếp tục được sáng tạo, được cống hiến bằng tình yêu nghề nghiệp. Câu 4: (4 điểm) - Trình bày đúng đoạn văn tổng - phân - hợp ( đảm bảo đúng hình thức đoạn văn, viết chính xác vị trí và nội dung câu chủ đề) - Phần khai triển đoạn khoảng 10 đến 11 câu với đầy đủ dẫn chứng đảm bảo các ý cơ bản sau: + Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt. 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 1,0 1,0 2,0 0,5 + Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. + Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự, khiêm tốn. + Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, luôn tìm cách học hỏi, nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống. - Có sử phép nối, gạch chân dưới từ ngữ thực hiện phép nối . - Sử dụng câu cảm thán, gạch chân chính xác dưới câu cảm thán. Lưu ý: Phần khai triển đoạn - Nêu được những nét cơ bản nhưng chưa thật đầy đủ, lập luận chưa chặt chẽ: cho 1,5 điểm. - Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, chưa làm rõ ý khái quát, còn mắc lỗi về câu, lỗi chính tả: cho 1,0 điểm. - Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0,5 điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan