Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu De hsg sinh 8 (12 13)

.PDF
3
444
148

Mô tả:

UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2012 – 2013 MÔN: Sinh học 8 Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1. ( 1,5 điểm) Chứng minh phản xạ là cơ sở của mọi hoạt động của cơ thể bằng các ví dụ cụ thể. Câu 2. ( 1,0 điểm) Theo em các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích? a) Trong cơ thể tế bào được coi là tế bào sống thì phải có đủ 3 yếu tố: Trao đổi chất, cảm ứng và sinh sản. b) Sự ti êu hoá Prôtêin bắt đầu từ khoang miệ ng. Câu 3. ( 2,0 điểm) Trong đời sống hằng ngày khi cơ thể bị thương, chảy máu mao mạch hoặc tĩnh mạch sau một thời gian ngắn máu tự đông lại. Bằng kiến thức của mình em hãy giải thích tại sao và cho biết đông máu là gì? Ý nghĩa của hiện tượng đôn g máu. Có khi nào máu vận chuyển trong mạch bị đông lại không? Nếu có thị hiện tượng đó gọi là gì? Giải thích tại sao? Câu 4. ( 1,5 điểm) a) Tại sao ta không thể nhịn thở được lâu? b) Tại sao khi tập thể dục người ta nên hít thở thật sâu? Câu 5. ( 2,0 điểm ) Mỗi ngày có 1440 lít máu được vận chuyển qua thận để lọc máu và hình thành nước tiểu, vậy hệ bài tiết nước tiểu có cấu tạo như thế nào? Quá trình lọc máu tạo thành nước tiểu và thải nước tiểu ra sao hãy mô tả lại quá trình đó. Câu 6. ( 2,0 điểm) Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não ngư ời chứng tỏ sự tiến hoá . ========Hết======== UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Câu Câu 1 (1,5 điểm ) Câu 2 (1,0 điểm ) Câu 3 ( 2,0 điểm ) HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2012 – 2013 MÔN: SINH HỌC 8 Nội dung Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh. - Mọi hoạt đông của cơ thể đều thực hiện bằng cơ chế phản xạ. VD: khi ta chạm tay vào bình nước nóng thì rụt tay lại, đèn sang chiếu vào mắt thì đồng tử co lại… - Mọi hoạt động của cơ thể có thể thực hiên theo cung phản xạ: Khi kích thích tác động vào cơ quan thụ cảm sẽ phát xung thần kinh được dẫn truyền theo nơ ron hướng tâm đến trung ương thần kinh ( qua các nơ ron trung gian xử lí thông tin để trả lời lại các kích thích ) từ trung ương thần kinh phát đi xung thần kinh được truyền theo nơ ron ly tâm đến cơ quan phản ứng ( cơ, tuyến…) thực hiện phản ứng. Hoặc thực hiện theo vòng phản xạ: bao gồm cung phản xạ và đường liên hệ ngược. Theo em các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích? a) Trong cơ thể tế bào được coi là tế bào sống thì phải có đủ 3 yếu tố: Trao đổi chất, cảm ứng và sinh sản. - Nhận định trên chưa chính xác vì ở người tế bào thần k inh không có khả năng sinh sản nhưng vẫn là tế bào sống. b.Sự tiêu hoá Prôtêin bắt đầu từ khoang miệng. Nhận định trên là đúng vì sự tiêu hoá thức ăn trải qua quá trình biến đổi lí học và biến đổi hoá học vì vậy Prôtêin khi vào khoang miệng thì đã được biến đổi lí học vì vậy có thể coi protein bắt đầu được tiêu hoá ở khoang miệng. Trong đời sống hằng ngày khi cơ thể bị thương, chảy máu mao mạch hoặc tĩnh mạch sau một thời gian ngắn máu tự đông lại vì : - Trong máu có huyết tương và tế bào máu. Trong huyết tương có một loại prôtêin hoà tan gọi là chất sinh tơ máu. - Khi bị thương máu chảy ra ngoài va chạm vào vết rách trên thành mạch máu hoặc bờ vết thương các tiểu cầu bị vỡ giải phóng enzim, enzim này kết hợp với các ion canxi có trong huyết tương tạo thành chất xúc tác làm chất sinh rơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông gây lên sự đông máu. Đông máu là hiện tượng máu sau khi chảy ra khỏi mạch v ón lại thành cục. Ý nghĩa của hiện tượng đông máu: Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi bị thương chảy máu. Có khi nào máu vận chuyển trong mạch bị đông lại không? Nếu có thị hiện tượng đó gọi là gì? Giải thích tại sao? - Có và hiện tượng đó gọi là sự ngương máu. - Ngưng máu là hiện tượng xảy ra trong quá trình tiếp máu cho bệnh nhân, vì trong quá trình tiếp máu nếu đem máu của người trong huyết tương có kháng thể là anpha cho người có kháng nguyên trong hồng cầu là A và người có kháng thể trong huyết tương là beta cho người máu có kháng nguyên trên hồng cầu là B ( và ngược lại)thì sẽ gây kết dính các hồng cầu (nghĩa là chất gây ngưng có trong huyết tương của người nhận kết hợp với hồng cầu của người cho làm dính kết hồng cầu) gây tắc nghẽn mạch máu, hiện tượng đó gọi là sự ngưng máu.(cũng có trường hợp do chứng xơ vữa động mạch làm cho sự vận Điểm 0,5 0,25 0,5 0,25 0,5 0.5 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,5 chuyển máu khó khăn, tiểu cầu dễ vỡ hình thành cục máu đông.) Câu 4 ( 1,5 điểm) Câu 5 (2,0 điểm ) Câu 6 (2,0 điểm) Ta không thể nhịn thở được lâu vì: - Vỏ não có tác dụng gây ra các phản xạ hô hấp tuỳ ý như nín thở chủ động hoặc chủ động thở ra liên tiếp một thời gian. - Tuy nhiên hô hấp bình thường là một phản xạ không điều kiện bao gồm động tác hít vào và tiếp theo là phản xạ thở ra. - Ngoài ra khi ta nhịn thở thì nồng độ CO 2 trong máu tăng -> CO2 kích thích nên trung khu hô hấp bằng cơ chế thể dịch. Khi tập thể dục người ta nên hít thở thật sâu để - Sự trao đổi khí diễn ra mạnh mẽ làm không khí trong phổi trong lành, đổi mới hoàn toàn: O2 tăng,CO2 giảm do thở mạnh và hít sâu. - Tổng dung tích của phổi đạt tối đa và lượng khí cặn giảm tối thiểu, nhờ vậy dung tích sống tăng lên. - Lượng khí lưu thong lớn hơn làm giảm nhịp thở trong mỗi phút -> tỉ lệ khí có ích tăng lên, tỉ lệ khí trong kho ảng chết giảm -> tăng hiệu quả hô hấp. -Nở phổi và lồng ngực.Cảm thấy khoẻ và tinh thần sảng khoái Hệ bài tiết nước tiểu gồm: - Thận: (2 quả) có 2 phần; phần vỏ và phần tuỷ với cá đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp và bể thận. - 2 ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Quá trình lọc máu tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận. - Đầu tiên là quá trình lọc máu ở cầu thận tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận. - Tiếp đó, tại ống thận diễn ra sự hấp thụ lại các chất cần thiết cho cơ thể ( các chất dinh dưỡng,nước, ion…) và bài tiết tiếp các chất không cần thiết( các chất cặn bã, axit uric, các ion thừa, các chất thuốc…) tạo ra nước tiểu chính thức. - Mỗi ngày thận lọc được khoảng 1, 5 lít nước tiểu ( tuỳ theo lượng nước đua vào hằng ngày và lượng mồ hôi tiết ra) - Nước tiểu từ thận theo ống dẫn nước tiểu dồn xuống bong đái nhờ nhu động của ống dẫn nước tiểu. Khi lượng nước tiểu trong bong đái lên tới 200ml sẽ làm căng bong đái và cảm g iác buồn đi tiểu sẽ xuất hiện . chỗ bống đái thông với ống đái có 2 cơ vòng bịt chặt trong đó cơ vân nằm ngoài có thể đóng mở tuỳ theo ý muốn. Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứn g tỏ sự tiến hoá. -Đại não người rất phát triển, che lấp cả vùng não trung gian và não giữa. - Bề mặt của đại não được che phủ bởi một lớp chất xám dày 2 – 3mm làm thành vỏ não. - Bề mặt của đại não có nhiều nếp gấp đó là các khe và rãnh làm tăng diện tích bề mặt vỏ não ( nơi chứa thân của cá nơ ron là trung khu thần kinh điều khiển các phản xạ có điều kiện) lên tới 23000 – 25000 cm2. Hơn 2/3 bề mặt của vỏ não là nằm trong các khe và rãnh. - Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành 4 thuỳ( trán,chẩm, đỉnh, thá i dương) - Dưới vỏ não là chất trắng, chứa các nhân nền: dẫn truyền. - Trên vỏ n ão đã có sự phân vùng chức năng để tiếp nhận, phân tích, xử lí các thông tin chính xác. Đặc biệt ở não người còn có vùng vận động ngôn ngữ( nói, viết) và vùng hiểu tiếng nói và chữ viết. 0,25 0,25 0,25 0,2 0,2 0,2 0,15 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan