Header Page 1 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
*********
NGUYỄN THỊ THU TRANG
DẠY THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
TRONG TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
HÀ NỘI - 2009
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 1 of 75.
-1 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 2 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
*********
NGUYỄN THỊ THU TRANG
DẠY HỌC THỂ LOẠITRUYỆN CỔ TÍCH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
TRONG TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. ĐỖ HUY QUANG
HÀ NỘI - 2009
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 2 of 75.
-2 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 3 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Dạy học thể loại
truyện cổ tích theo hướng công nghệ trong trường THPT”, tác giả đã thường
xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô trong khoa Ngữ Văn, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương
Pháp dạy học Ngữ Văn và PGS. TS Đỗ Huy Quang - người hướng dẫn trực
tiếp.
Tác giả khoá luận xin được bày tỏ sự biết ơn và gửi lời cảm ơn trân
trọng nhất đến các thầy cô.
Do năng lực của người nghiên cứu có hạn nên khóa luận chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Tác giả khoá luận
Nguyễn Thị Thu Trang
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 3 of 75.
-3 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 4 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực. Khoá luận này chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thu Trang
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 4 of 75.
-4 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 5 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 8
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 9
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 11
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
7. Đóng góp của khóa luận ........................................................................... 12
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
8. Bố cục khóa luận ...................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG
CÔNG NGHỆ .................................................................................. 14
1.1. Lý luận về việc dạy và học nói chung .................................................... 14
1.1.1. Quan niệm về dạy và học.................................................................... 14
1.1.2. Quan niệm về quá trình dạy học ......................................................... 14
1.1.3. Quan niệm về phương pháp ................................................................ 16
1.2. Dạy học theo hướng công nghệ ............................................................. 18
1.2.1. Quan niệm về dạy học theo hướng công nghệ..................................... 18
1.2.2. Những cơ sở của việc dạy học theo hướng công nghệ ........................ 18
1.2.3. Dạy học văn theo hướng công nghệ ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ ... 22
1.3. Yêu cầu của dạy Ngữ văn theo chương trình SGK đổi mới ................... 24
1.3.1. Đổi mới SGK Ngữ văn ....................................................................... 24
1.3.2. Phương pháp đọc – hiểu văn bản theo thể loại .................................... 25
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH THEO HƯỚNG
CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG THPT .................................................... 31
2.1. Thể loại, kiểu văn bản và phương pháp đọc – hiểu theo thể loại ................ 31
2.1.1. Thể loại và kiểu văn bản ..................................................................... 31
2.1.2. Thể loại truyện cổ tích ........................................................................ 33
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 5 of 75.
-5 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 6 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
2.2. Đặc điểm thể loại truyện cổ tích ............................................................ 41
2.2.1. Đặc điểm chung của truyện cổ tích ..................................................... 41
2.2.2. Đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích thần kỳ ..................................... 51
2.3. Dạy đọc – hiểu thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ ................ 62
2.3.1. Chương trình SGK Ngữ văn ............................................................... 62
2.3.2. Cấu trúc, đơn vị bài học trong SGK Ngữ văn ..................................... 64
2.3.3. Đọc – hiểu văn bản nghệ thuật ............................................................ 64
2.3.4. Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích theo thể loại .................................. 70
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ
TÍCH TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT ....................................................... 79
3.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học văn..... 79
3.1.1. Công nghệ thông tin ........................................................................... 79
3.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin .......................................................... 79
3.2. Phần mềm Power point hỗ trợ việc dạy học văn .................................... 80
3.3. Xây dựng bài giảng điện tử trong môn văn ............................................ 81
3.3.1. Khái niệm bài giảng điện tử ( giáo án điện tử) .................................... 81
3.3.2. Những điều kiện cần thiết để thiết kế bài giảng điện tử....................... 81
3.3.3. Xây dựng quy trình dạy học thể loại truyện cổ tích có ứng dụng CNTT,
qua việc thể nghiệm thiết kế bài giảng “Tấm Cám” (SGK Ngữ văn 10, tập 1,
trang 65) ....................................................................................................... 82
KẾT LUẬN.................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 6 of 75.
-6 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 7 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa.
CNTT: Công nghệ thông tin.
THPT: Trung học phổ thông.
THCS: Trung học cơ sở.
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 7 of 75.
-7 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 8 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi tất cả các quốc gia đều hòa vào không
khí toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng “giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Nhà trường THPT là nơi có trọng trách giáo dục trực tiếp thế hệ
trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước luôn khỏe về thể chất và trong
sáng về tâm hồn, kiên định lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Đáp ứng yêu cầu đó,
nền giáo dục Việt Nam đã tiến hành nhiều đợt thay sách giáo khoa nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trên thực tế, đợt thay sách SGK năm 2005 đã có nhiều đổi mới về nội
dung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học cho các môn học nói chung
và bộ môn Ngữ văn nói riêng.
Dạy học hiện nay là dạy học tích cực mà trọng tâm của bài học là việc
tìm hướng hoạt động học tập cho học sinh. Học sinh là chủ thể của hoạt động
học. Nghĩa là học sinh tự đi tìm tri thức rồi chuyển tri thức thành kĩ năng, kĩ
xảo cho mình. Đó chính là quá trình tự học của học sinh.
Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, nội dung chương trình SGK được
phân chia theo thể loại. Hoạt động học tập của học sinh phải được sắp xếp
theo trình tự hợp lí (quy trình) để học sinh tự đọc – hiểu văn bản, tự tìm hiểu
chiếm lĩnh văn bản theo thể loại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng
quy trình học tập cho học sinh để hoạt động dạy học theo chương trình đổi
mới đạt hiệu quả cao.
Trong thời đại ngày nay công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
Thành tựu của nó được ứng dụng hiệu quả trong nhiều mặt, nhiều lĩnh vực.
Việc đưa công nghệ thông tin vào giáo dục nói chung và dạy môn văn nói
riêng là nhiệm vụ cấp bách. Điều này đảm bảo tính chất hai mặt của môn Ngữ
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 8 of 75.
-8 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 9 of Khãa
75. luËn tèt nghiÖp
văn ( vừa là bộ môn khoa học vừa là nghệ thuật ngôn từ), đồng thời, thể hiện
đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học: “ công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giờ học Ngữ văn có thể làm cho “giờ văn trở thành một giờ hấp
dẫn, sôi nổi, một giờ hứng thú với học sinh để sau đó học sinh say mê suy
nghĩ thêm và tìm tòi hiểu biết thêm”. ( Phạm Văn Đồng).
Hiện nay, có rất nhiều cuốn thiết kế giáo án Ngữ văn của nhiều tác giả.
Song lại chưa có sự thống nhất trong cấu trúc thiết kế và tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh trong giờ học.
Phương pháp giảng dạy theo hướng công nghệ trong giờ Ngữ văn là
phương pháp nhằm xây dựng quy trình dạy đọc – hiểu văn bản văn theo thể
loại, có thể xác định một mô hình thiết kế mang tính khoa học và thực tiễn..
Đưa công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng,
cùng với việc xây dựng quy trình học tập cho học sinh sẽ tạo điều kiện để học
sinh hứng thú trong học tập.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Dạy học thể loại truyện cổ tích theo
hướng công nghệ trong trường THPT”, sẽ tìm hiểu đặc trưng thể loại truyện
cổ tích, xây dựng quy trình đọc – hiểu truyện cổ tích và thiết kế bài giảng
“Tấm Cám” (SGK Ngữ văn 10, tập 1, trang 65) theo hướng công nghệ dạy
học hiện đại với hai phần việc: phần học sinh làm việc ở nhà với văn bản và
phần làm việc trên lớp. Chúng tôi hi vọng sẽ mang đến cho người đọc cách
nhìn cụ thể và phong phú về thể loại truyện cổ tích nói chung và truyện cổ
tích thần kỳ “Tấm Cám” nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 9 of 75.
-9 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 10 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
Trong mấy chục năm qua dạy học theo hướng công nghệ đã có nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm:
Hồ Ngọc Đại (1994), “Công nghệ giáo dục”, tập 1, 2, Nxb Giáo dục.
Hồ Ngọc Đại, Phạm Toàn (1994), “ Công nghệ giáo dục và công nghệ
dạy tiểu học”, bộ GD-ĐT, Vụ Giáo viên.
Phan Trọng Luận (2001), “Phương pháp dạy học văn”, tập 1,2 Nxb
Giáo dục.
Phan Trọng Ngọ ( 2005), “ Dạy học và phương pháp dạy học trong
nhà trường”, Nxb ĐHSP.
Z. IA- RE X (chủ biên) (1983), “ Phương pháp luận dạy văn học”,
Nxb Giáo dục.
Viên Quốc Chấn (2001), “ Luận về cải cách giáo dục”, Nxb Giáo dục.
“ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Ngữ văn 10,11” (2006), Nxb Giáo dục.
Dạy học theo hướng công nghệ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỉ
XX. Với ưu điểm nổi bật, phương pháp dạy học này nhanh chóng phát triển
sang các nước phương Tây và đem lại hiệu quả cao.
Tại Việt Nam, dạy học theo hướng công nghệ được triển khai từ những
năm 80 do GS .TS Hồ Ngọc Đại thử nghiệm và tiến hành tại Trung tâm Công
nghệ Giảng Võ. Đề tài này đã đem đến một quan niệm mới mẻ về dạy học
mang tính quy trình hóa: thầy tổ chức thiết kế, trò thực thi hoạt động.
Tuy nhiên, cách làm của Trung tâm Công nghệ giáo dục còn hạn chế vì
chỉ dừng lại ở quy trình hóa dạy học. Mặt khác, để triển khai theo dạy học tích
cực đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuốn thiết kế bài giảng Ngữ văn
được lưu hành. Nhưng trong các cuốn sách thiết kế ấy, bố cục và hình thức
thiết kế, đặc biệt là về thể loại chưa có sự thống nhất. Vấn đề đặt ra là phải
xây dựng được quy trình dạy học, không những phù hợp với mọi thể loại văn
bản, mọi đối tượng học sinh mà còn thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 10 of 75.
- 10 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 11 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
đại mới. Với đề tài này, chúng tôi kết hợp quy trình dạy học với sự hỗ trợ của
CNTT để dạy thể loại truyện cổ tích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
học.
Vấn đề phương pháp dạy thể loại truyện cổ tích trong nhà trường đã có
rất nhiều nhà giáo dục quan tâm. Đặc biệt, chúng ta có thể kể đến TS. Nguyễn
Xuân Lạc, ông đưa ra ý kiến: “Dạy học truyện cổ tích là phải đưa người học
đến với “thế giới cổ tích” của truyện, rung cảm thích thú với cái thế giới ấy;
trên cơ sở đó cảm nhận vẻ đẹp phôncơlo và hiểu sâu sắc ý nghĩa của tác
phẩm. Tất cả do người giáo viên tổ chức hướng dẫn để học sinh tiếp cận và
chiếm lĩnh tốt tác phẩm”.[6; 354].
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học văn theo hướng
quy trình hóa nhưng vẫn thể hiện bản chất nghệ thuật đặc thù của văn.
Góp phần xây dựng quy trình dạy học các văn bản văn học theo thể loại
có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Xác định đặc trưng thể loại và kiểu văn bản để xây dựng quy trình dạy
học theo thể loại và kiểu văn bản đó.
Dạy học Ngữ văn theo hướng công nghệ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Ngữ văn và cụ thể phương pháp dạy học thể
loại truyện cổ tích có ứng dụng công nghệ thông tin, làm hiệu quả dạy học
Ngữ văn ngày càng được nâng cao.
* Phạm vi nghiên cứu
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 11 of 75.
- 11 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 12 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
Dạy học thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ và thể nghiệm
thiết kế bài soạn truyện cổ tích “Tấm Cám”( SGK Ngữ văn 10, tập 1, trang
65) có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Phương pháp khảo sát thống kê.
Phương pháp thể nghiệm và đề xuất những giả thuyết.
7. Đóng góp của khóa luận
* Về lý luận:
Khóa luận góp phần tìm hiểu một phương pháp dạy học mới có khai
thác và sử dụng tiện ích của công nghệ thông tin. Tuy vậy, chúng ta chỉ đề
cao phương pháp dạy học có sử dụng công nghệ thông tin chứ không tuyệt
đối hóa nó. Qua đây, chúng tôi xây dựng quy trình giúp giáo viên tránh phải
mày mò như cách dạy truyền thống.
* Về thực tiễn
Hiện nay ở các trường phổ thông việc sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vẫn mang tính chất tự phát. Vì thế, công nghệ thông tin thường
chỉ là phương tiện trình chiếu thay cho bảng đen phấn trắng chứ chưa trở
thành công cụ dạy học. Khóa luận này góp phần đổi mới phương pháp dạy
học văn ở nhà trường phổ thông với hy vọng đem lại cái nhìn mới mẻ, hứng
thú hơn cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Phương pháp khảo sát thống kê.
Phương pháp thể nghiệm và đề xuất những giả thuyết.
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 12 of 75.
- 12 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 13 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
8. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu (6 trang) và phần kết luận chung (1 trang) thì luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học theo hướng công nghệ (gồm 17
trang).
Chương 2: Dạy học thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ trong
nhà trường THPT ( gồm 48 trang).
Chương 3: Sử dụng công nghệ thông tin để dạy thể loại truyện cổ tích
trong nhà trường THPT (gồm 16 trang).
Sau phần “kết luận” chung còn có phần “tài liệu tham khảo” (2 trang)
và phần “danh mục viết tắt” (1 trang).
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 13 of 75.
- 13 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 14 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
1.1. Lý luận về việc dạy và học nói chung
1.1.1. Quan niệm về dạy và học
* Quan niệm về dạy: Dạy học không đơn thuần là cung cấp thông tin
mà dạy học nhằm hướng dẫn người học cách tìm ra kiến thức, cách hệ thống
hoá kiến thức, cách xử lí và phát triển kiến thức.
Dạy học không chỉ lập thành quy trình vì quy trình chỉ là những
thao tác để thực hiện các hoạt động dạy học. Dạy học phải xây dựng được
những cách thức, những công việc cụ thể, phù hợp với đặc trưng thể loại văn
bản, phù hợp với đối tượng học sinh.
* Quan niệm về học: Học không chỉ là tiếp thu tri thức mà phải thực
hiện bốn nhiệm vụ do Liên Hợp Quốc đề ra: học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để khẳng định mình.
Do đó, học không giới hạn trong một khoảng thời gian mà phải học
thường xuyên, học cả đời, học mọi lúc, mọi nơi.
1.1.2. Quan niệm về quá trình dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Dưới sự hướng dẫn của thày, trò tự giác, tích cực và tự lực nắm vững tri thức
khoa học, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cần thiết phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới.
1.1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học
* Cơ sở xác định bản chất quá trình dạy học
Thứ nhất, xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa quá trình nhận
thức và quá trình dạy học. Trong quá trình tồn tại và phát triển, loài người
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 14 of 75.
- 14 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 15 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
không ngừng nhận thức thế giới quan. Từ đó, họ tích lũy hệ thống kinh
nghiệm và hệ thống tri thức để tạo nền văn hóa nhân loại. Tất cả được truyền
đạt lại cho thế hệ sau một cách có chọn lọc được gọi là dạy học. Vậy, trong xã
hội, hoạt động nhận thức của loài người diễn ra trước hoạt động dạy học. Hai
hoạt động này luôn song song tồn tại.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Quá trình dạy học gồm hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh
tính chất hai mặt của quá trình dạy học, tạo nên sự tác động qua lại giữa hai
nhân tố. Sự tác động đó chịu ảnh hưởng chung của cả hệ thống trong cấu trúc
quá trình dạy học, trong đó giáo viên là chủ thể, học sinh là khách thể. Nếu
tách riêng hoạt động học ra thì học sinh cũng có mối quan hệ biện chứng với
tài liệu học tập tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh tồn tại như một hệ thống con
nằm trong hệ thống lớn là dạy và học.
* Bản chất của quá trình dạy học
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh, là quá trình sư phạm tồn tại như một hệ thống bao gồm các thành tố cấu
trúc đặc thù.
Quá trình dạy học trang bị cho người học hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nhằm phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa
học, phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo
của học sinh dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên đem lại hiệu quả cao
trong dạy học và đạt mục tiêu giáo dục.
1.1.2.3. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống gồm các nhân tố: mục đích dạy học;
nội dung dạy học; phương pháp và phương tiện; kết quả dạy học; thầy với
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 15 of 75.
- 15 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 16 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
hoạt động dạy và trò với hoạt động học. Tất cả các nhân tố trên vận động
trong môi trường kinh tế xã hội và khoa học công nghệ. Trong đó nhân tố
mục đích là nhân tố cơ bản xuyên suốt quá trình dạy học. Hai nhân tố trung
tâm là thầy với hoạt động dạy và trò với hoạt động học, thống nhất biện
chứng tạo nên tính hai mặt quá trình dạy học.
1.1.3. Quan niệm về phương pháp
Phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “ Methotes” ( từ điển triết học)
nghĩa là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết những nhiệm vụ
nhất định.
Heghen định nghĩa (trích “Bút kí triết học” của Lê-nin): phương pháp
chẳng qua là ý thức về hình thức vận động bên trong của bản thân nội dung.
1.1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học
Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về phương pháp dạy học:
* Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thày trò trong sự phối
hợp thống nhất. Dưới sự chỉ đạo của thày nhằm làm trò tích cực, tự giác, tự
lực đạt mục đích dạy học.
* Phương pháp dạy học là con đường, cách thức, phương tiện để chuyển tri
thức và năng lực của nhân loại thành năng lực và tri thức của mỗi người học.
* Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên và hành động nhận thức và thực hành có tổ chức của học sinh nhằm
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được những nội dung tri thức.
1.1.3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học
* Những phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở nhà trường
THPT
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích
cực của hệ thống phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời cần học hỏi,
vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 16 of 75.
- 16 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 17 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
dạy và học ở nước ta để nền giáo dục từng bước tiến lên vững chắc Theo
hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Phương pháp dạy và học theo dự án
* Các phương pháp trong dạy học văn:
- Phương pháp đọc-hiểu văn bản
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp giảng bình
…
Những phương pháp dạy học trên đây đều có ưu - nhược điểm riêng.
Tuỳ vào trình độ sư phạm và khả năng vận dụng của người giáo viên để có
thể tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhất định dẫn đến sự thành công của
quá trình dạy học.
Ngày nay, cuộc cách mạng về thông tin đã và đang mở ra những chân
trời khám phá mới cho loài người. Dưới tác động của CNTT, quá trình kĩ
thuật hoá hoạt động giáo dục trong nhà trường đã diễn ra trên mấy chục năm
qua và đạt được những kết quả đáng lưu ý tại nhiều quốc gia. Ở Việt Nam,
thực nghiệm của Trung tâm Giáo dục Giảng Võ đã đem lại những thành tựu
ban đầu: quá trình dạy học trong nhà trường đa dạng hơn, việc tổ chức lớp
học cũng đa dạng hơn. Công nghệ dạy học tạo nội lực cá nhân, tư duy độc lập
của học sinh có cơ hội phát triển tránh lối học thụ động của dạy học truyền
thống. Tuy nhiên, quy trình dạy học của Trung tâm mới chỉ nhằm chuyển tri
thức bên ngoài vào đầu học sinh. Do vậy, về một phương diện nào đó còn hạn
chế, rơi vào dạy học tái tạo.
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 17 of 75.
- 17 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 18 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
Dựa trên thành tựu của Trung tâm thực nghiệm Giảng Võ, với đề tài
nghiên cứu này, chúng tôi hi vọng sẽ đi tiếp những bước đi của Trung tâm
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động dạy học văn nói chung và thể
loại truyện cổ tích nói riêng ở trường THPT.
1.2. Dạy học theo hướng công nghệ
1.2.1. Quan niệm về dạy học theo hướng công nghệ
* Dạy học theo hướng công nghệ là dạy học có kĩ thuật, dạy học theo
quy trình khác xa với kiểu dạy học theo kinh nghiệm vốn chỉ phù hợp với
từng người. Nếu thực hiện đầy đủ mọi công đoạn, thao tác như trong quy
trình, có sự chuyển giao kĩ thuật, chuyển giao quy trình đến mọi giáo viên,
học sinh thì giờ văn sẽ đạt hiệu quả cao.
* Dạy học theo hướng công nghệ là kiểu dạy học kiểm soát chặt chẽ
quá trình tạo ra sản phẩm, là kiểu dạy học tích hợp giữa dạy và học, tích hợp
lí thuyết và thực hành, vừa cung cấp cho học sinh tri thức vừa phát triển năng
lực cho học sinh.
1.2.2. Những cơ sở của việc dạy học theo hướng công nghệ
1.2.2.1. Cơ sở xã hội, khoa học, giáo dục của dạy học theo hướng công
nghệ
* Cơ sở xã hội
Bước vào thế kỉ XX, thế giới đã qua hai chặng đường đầu tư: đầu tư
vào máy móc, quy trình công nghệ và đầu tư vào nguồn nhân lực. Nền sản
xuất phát triển sang hướng tự động hóa, sản phẩm xã hội không ngừng tăng.
Đặc biệt từ cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, nền sản xuất chuyển sang nền
kinh tế tri thức, mọi sản phẩm đều chứa đựng hàm lượng tri thức cao.
* Cơ sở khoa học
Cuộc cách mạng về thông tin đã và đang mở ra chân trời khám phá mới
cho loài người. Thế kỉ XXI là thế kỉ của khoa học công nghệ, của siêu tốc
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 18 of 75.
- 18 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 19 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
thông tin, của nhân bản vô tính,…Những thành tựu kì diệu của nó đã tác động
trực tiếp tới tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Vì giáo dục cũng không
nằm ngoài ảnh hưởng đó.
* Cơ sở giáo dục
Trong mọi thời kì, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề
“đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Do đó, giáo dục luôn được coi
“là quốc sách hàng đầu”. Đổi mới phương pháp dậy học theo hướng công
nghệ là một cách dạy học mới có thể từ bỏ kiểu dạy học kinh nghiệm chuyển
sang kiểu dạy học có kĩ thuật, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình tạo ra sản
phẩm.
1.2.2.2. Cơ sở lý luận của việc dạy học theo hướng công nghệ
* Lý thuyết hành vi
Lý thuyết hành vi xuất hiện ở Mỹ vào đầu thế kỉ XX, do Oatxơn (1913)
khởi xướng. Ông cho rằng: “ Con người không phải do thượng đế sinh ra mà
con người tự sinh ra mình”. Oatxơn phát biểu lý thuyết hành vi của mình từ lý
thuyết về “phản xạ có điều kiện” của Paplôp (1849 - 1938) - nhà bác học
người Nga.
“Khi con người có kích thích sẽ phản ứng. Công thức của nó là: kích
thích S thì phản ứng P. Muốn tạo ra sản phẩm P nào đó của con người thì phải
tìm kích thích S tương ứng tác động vào con người”.
Sau này Skiner (1904 - 1990) - Nhà hành vi hàng đầu của Mỹ, trực tiếp
kế thừa và phát triển “lý thuyết hành vi” của Oatxơn và chuyển vào dạy học.
Trong giáo dục từ đó cố gắng đi tìm các kích thích S, Skiner dựa trên kết quả
thí nghiệm của Paplôp “phản xạ có điều kiện” con chó tiết nước bọt. Nội dung
thí nghiệm: loài chó có đặc điểm tiết nước bọt mỗi khi có thức ăn. Paplôp dựa
vào đó làm thí nghiệm khi cho thức ăn vào đồng thời bật đèn sáng ( hoặc giật
chuông reo) con chó lập tức tiết nước bọt. Thí nghiệm này được ông tiến hành
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 19 of 75.
- 19 -
K31A – Ng÷ v¨n
Header Page 20 ofKhãa
75. luËn tèt nghiÖp
lặp lại rất nhiều lần để con chó quen dần đến một mức độ dù không có thức ăn
( chỉ có đèn sáng hoặc chuông reo) chó vẫn tiết nước bọt.
Dựa trên sự phân tích thí nghiệm của Paplôp, Skiner cho thí nghiệm
này còn hai điều hạn chế: Con chó thụ động làm theo thói quen và kết quả thí
nghiệm không bền.
Skiner thí nghiệm khác: Chim chọn hạt
Nội dung thí nghiệm: Skiner rải trên nền chuồng chim các hạt có màu
sắc khác nhau: xanh, đỏ, tím, vàng… trong đó chỉ có màu vàng là thức ăn.
Đặc điểm của chim là mổ hạt lia lịa: nếu ăn được thì nuốt, không ăn được thì
nó văng đi. Dựa vào đặc điểm đó, để quan sát chim mổ hạt như thế nào. Thời
gian đầu chim mổ các hạt lia lịa, chỉ đến hạt màu vàng chim mới nuốt, các hạt
khác nó văng đi. Vài lần sau, chim chỉ chọn mổ hạt màu vàng mà không mổ
các hạt khác.
Vậy Skiner đã vận dụng một phương pháp trong giáo dục: thử và sai,
sai thì làm lại cho đến khi đúng.
Thí nghiệm thứ hai của Skiner: Chim đi theo hình số 8
Nội dung thí nghiệm: Dựa trên đặc điểm của chim (hai chân chụm lại
để nhảy) để đo các bước nhảy và đặt hạt ăn theo hình số 8. Lúc đầu con chim
nhảy linh tinh nhặt hạt. Dần dần, nó thấy phía trước có các hạt ăn được, nó cứ
nhảy thêm bước nữa, cứ thế con chim hoàn toàn có thể nhảy theo hình số 8 để
nhặt hạt. Skiner cho rằng: nếu chia nhỏ hình số 8 thành nhiều bước, để chim
tự làm việc trong thời gian quy định, người làm thí nghiệm sẽ điều kiển được
con chim theo ý mình.
Từ đó, trong giáo dục có kiểu dạy học theo chương trình gọi là dạy học
chương trình hóa. Người học theo chương trình sẽ đạt hiệu quả như mong
muốn. Quy trình dạy học là quy trình chuyển tri thức vào mỗi người học.
Người học làm lại công việc các nhà khoa học đã làm. Do đó, người học cũng
NguyÔn ThÞ Thu Trang
Footer Page 20 of 75.
- 20 -
K31A – Ng÷ v¨n
- Xem thêm -