Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đầu tư nước ngoài vào việt nam. thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Đầu tư nước ngoài vào việt nam. thực trạng và giải pháp

.PDF
33
422
98

Mô tả:

Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh CHƯƠNG I LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm chung đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Một số đặc điểm của đầu tư nước ngoài:  Mang đặc điểm của đầu tư nói chung o Tính sinh lãi. o Tính rủi ro.  Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài  Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới. 2. Các hình thức đầu tư nước ngoài. 2.1 Đầu tư trực tiếp (FDI-Foreign Direct Investmen) 2.1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 2.1.2 Đặc điểm Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy định của nước nhận đầu tư để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện: phần vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do chính phủ quy định. Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý. Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. 2.1.3 Vai trò FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát trển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Một minh chứng thực tế là các nước NICs trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng động và có hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á. Chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình. Đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ) 2.2 Đầu tư gián tiếp (FII/FPI) 2.2.1 Khái niệm Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.2.2 Đặc điểm Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Chủ đầu tư nước ngoài không nắm quyền quản lý trong các tổ chức hoạt động kinh doanh mà chỉ thu lợi tức thông qua cổ phiếu của doanh nghiệp Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào loại chứng khoán mà nhà đầu tư thu mua, có thể cố định hoặc không cố định. Đây là kênh đầu tư chỉ tiếp nhận vốn bằng tiền nên nước nhận đầu tư không thể tiếp nhận máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật.. của nước tiến hành đầu tư. 2.2.3 Vai trò Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro. Có càng nhiều nguồn đầu tư thì rủi ro của quá trình đầu tư càng được phân tán, giảm thiểu rủi ro có thể có của doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro của cả nền kinh tế. Tạo môi trường đầu tư lành mạnh cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển, kéo theo sự phát triển của cả nền kinh tế Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa: Tài chính của mỗi quốc gia là có hạn cho dù có dồi dào đến đâu. Sự tham gia của đầu tư gián tiếp nước ngoài mang đến những cơ hội mới cho cả nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Vốn đầu tư từ nước ngoài giúp giải quyết nhau cầu “khát vốn” của cả nền kinh tế, gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ. Để có thể thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài Nhà nước phải tiến hành cải tổ nền kinh tế, đưa ra những chính sách kinh tế thu hút các nhà đầu tư. Điều này trực tiếp tác động đến nền kinh tế và các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường đó, thúc đấy sự phát triển. 2.3 Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA 2.3.1 Khái niệm Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. 2.3.2 Đặc điểm ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này không có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thường là các nước phát triển hay các tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thường là các nước đang phát triển hay các nước gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế hay môi trường. ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song phương và kênh đa phương. Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho chính phủ quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương , các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ các khoản đóng góp của nhiều nước thành viên cung cấp ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên thì đây là cách cung cấp ODA gián tiếp. ODA là một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó được thể hiện ở chỗ giá trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải được sự chấp thuận và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận đó được thể hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ước quốc tế ký kết với nhà tài trợ. ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các nước nghèo. Đôi lúc ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...Do đó, có lúc các nước Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh phát triển cũng được nhận ODA. Nhưng không phải lúc nào mục đích này cũng được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều kiện của mình nhằm thực hiện những toan tính khác. ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có khi là hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ không hoàn lại (Ggant Aid), vốn vay ưu đãi ( Loans Aid ) và hình thức hỗn hợp. 2.3.3 Vai trò Các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước. Việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát triển. Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA. ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại. ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế. ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo... Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh nghiệp. Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 1. Tính tất yếu khách quan của đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. 1.1. Bối cảnh thế giới tác động đến đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế gới đang tiến dần đến một chỉnh thể thống nhất. nó tao điều kiện cho các nước tham gia vào sân chơi chung rộng lớn trên trường quốc tế, giúp cho các nước có điều kiện tốt hơn để tạo ra mội trường kinh tế, chính trị - xã hội thuận lợi cho sự phát triển của mình. Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ kéo theo sự gia tăng của các hoạt động đầu tư nước ngoài. Các quốc gia ngày càng ưu tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế như trao đổi thương mại, chuyển giao khoa học công nghệ và đặc biệt là hợp tác đầu tư. Các nước công nghiệp phát triển đang ra sức tìm kiếm thị trường đầu tư thuận lợi đem lại lợi nhuận cao. Trong khi đó, các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) là một thị trường đáng chú ý đối với các nhà đầu tư vi đầu tư ở các nước đang phát triển, các nhà đầu tư có thể giảm được chi phí do sử dụng lao động và nguồn tài nguyên rẻ, ngoài ra các nhà đầu tư có thể giải quyết được tình trạng thừa vốn và kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm của doanh nghiệp ở thi trường này. Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có vị trí địa lý chính trị quan trọng với nhiều ưu thế hấp dẫn các nhà đầu tư. Như vậy, sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động đầu tư quốc tế, nhu cầu đầu tư của các nước công nghiệp phát triển và sự hấp dẫn của thị trường Việt Nan đã thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1.2. Nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Từ năm 1986,Việt nam đã nhận thấy một trong các giải pháp để thoát khỏi khủng hoảng, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, từng bước tham gia quá trình toàn cầu hóa đó là phát triển kinh tế đối ngoại. trong đó, thu hút đầu tư là vấn đề quan trọng vì nó đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình thực tiễn ở Việt Nam, đó là: Tình hình cụ thể của Việt Nam đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao thu nhập quốc dân. Đòi hỏi đó buộc chúng ta phải có một nguồn vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn ngày không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn tích lũy nội bộ trong một thời gian ngắn của một đất nước còn nghèo. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, cũng như các nước đang phát triển khác, Việt Nam gặp phải vấn đề nan giải là thiếu vốn do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy. Điều đó đã hạn chế đến quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán vân thanh toán thường xuyên bị thiếu hụt, đất nước thiếu ngoại tệ. Việt thu hút nguồn vốn nước ngoài giúp Việt Nam giải quyết các khó khăn về khả năng tích lũy vốn thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán. Công nghệ của Việt Nam còn lạc hậu, năng suất thấp do trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học ở trong nước còn hạn chế. Việt Nam có rất ít Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và tiên tiến. Mặt khác khả năng tự nhập khẩ công nghệ của Việt Nam cũng rất hạn chế. Đầu tư nước ngoài sẽ giúp Việt Nam thu hút được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, nền công nghiệp còn nhỏ bé, lực lượng lao động du thừa còn rất nhiều. Đầu tư quốc tế sẽ giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở VN. Thông qua việc tạo ra các xi nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các đơn vị kinh tế đầu tư quốc tế tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng khá lớn người lao động, bên cạnh đó, đầu tư quốc tế góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, và đưa nền kinh tế tham gia phân công lao động Quốc tế một cách mạnh mẽ. Như vây, yêu cầu phát triển nội tại và thực tiễn khách quan trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đòi hỏi Việt Nam cần tới nguồn đầu tư nước ngoài để hội nhập cùng dòng chảy kinh tế - xã hội trên thế giới. 2. Thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua: 2.1. Đầu tư trực tiếp (FDI): 2.1.1 Tình hình FDI qua các giai đoạn Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trước những năm 90 còn e dè, mang tính thăm dò khi Việt Nam, sau khi Diễn đàn Đầu tư Việt Nam được tổ chức thành công vào năm 1991 với sự có mặt của các đồng chí lãnh đạo cao nhất của Đảng với thông điệp Việt Nam đang đổi mới, mở cửa, khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển và sẵn sàng lắng nghe ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đã được đích thân Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh gửi tới giới đầu tư thế giới thì các tên tuổi lớn của thế giới đã xuất hiện: BP, Shell, Total trong ngành dầu khí hay Daewoo, Toyota, Ford… trong lĩnh vực ô tô xe máy, Sony trong ngành công nghiệp điện tử, Phú Mỹ Hưng trong lĩnh vực bất động sản. Không chỉ vốn đăng ký, mà vốn giải ngân đạt đỉnh vào năm 1997 với 3,115 tỷ USD đã giữ kỷ lục suốt 10 năm sau đó. Để nắm bắt rõ hơn về tình hình FDI ta phân chia thành một số giai đoạn sau: a) Giai đoạn 1997 – 2000 Năm 1997 mặc dù tổng dự án đăng ký giảm nhẹ so với 1996 nhưng vốn thực hiện đã mức kỷ lục 3,1 tỷ USD như đã nói trên, tuy nhiên kể từ năm này, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam liên tục giảm. Trong giai đoạn 1997- 2000, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm trung bình khoảng 24%/năm. Việt Nam đã trải qua một thời gian tụt dốc của nguồn FDI đăng ký, cụ thể là 16% năm 1998 và 59% năm 1999. Cuộc khủng hoảng đó đã gây lên sự lo ngại về sự bất ổn của thị trường châu Á, do đó đã làm cho thị trường châu Á trở nên kém hấp dẫn hơn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu tư đăng ký. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Ngoài ra trong giai đoạn này còn có một xu hướng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu tư giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Trong số các dự án đầu tư được cấp giấy phép, tính đến cuối tháng 8 năm 2001 đã thực hiện được khoảng 21 tỷ USD, chiếm 45% tổng số vốn của các dự án. Tính riêng thời kỳ 1996- 2000 vốn đầu tư thực hiện đạt 12,8 tỷ USD tăng 80% so với thời kỳ 1991- 1995. Luồng vốn đầu tư nước ngoài thuần túy chiếm khoảng 60% GDP trong thập kỷ qua. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc đưa vốn và công nghệ vào Việt Nam. Đồng thời nó cũng có tác động tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế. b) Giai đoạn 2000-2007 Nhìn chung, trong giai đoạn này lượng FDI vào Việt Nam tăng mạnh và đạt kỉ lục vào năm 2007 với tổng số vốn đầu tư đăng kí là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD. Năm 2006 cả nước có 797 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu đăng ký hơn 7,6 tỷ USD, tăng 60,8% vềvốn đầu tư đăng ký so với cùng kì năm trước. Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án đạt 9,4 triệu USD/dự án, cao hơn quy mô bình quân của năm 2005 (4,6 triệu USD/dự án). Xuất hiện thấy hàng loạt các dự án có quy mô đầu tư lớn do các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư công ty thép 1,126 tỷ USD,công ty TNHH IntelProducts Việt Nam: 1 tỷ USD; công ty công ty TNHH thép Tycoon Steel VN : 556 triệu USD; … Điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư lớn đang đặc biệt quan tâm đến Việt Nam. Cũng trong năm 2006 có 439 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với tổng vốn hơn 2,1 tỷ USD tăng 18,9 % về vốn so với cùng kỳ năm trước. Tuy số lượt dự án thấp hơn so với năm 2005, nhưng số vốn tăng thêm nhiều hơn, chứng tỏ số dự án tăng vốn lớn cao hơn so với năm 2005. Năm 2006, vốn FDI thực hiện đạt 4,1 tỷ USD tăng 24,2% so với năm 2005. c) Giai đoạn 2008-2012 Trong 5 năm này , VIệt Nam đã thu hút được các dự án lớn, sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh. Cụ thể: - Vốn thực hiện: đạt 10 tỷ USD, vượt 25% năm 2007 ( 8 tỷ USD) Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh - Lao động: 16 vạn người, tăng 6,7% so với 2007 - Nộp ngân sách nhà nước; 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007 30-7-2014 (VF) – Theo Cục Xúc tiến đầu tư (Bộ KH&ĐT), trong 7T.2014 (tính đến 20-7), tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đạt 9,53 tỷ USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ 2013. Trong đó:   Dự án cấp mới: tổng vốn 6,85 tỷ USD của 889 dự án, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự án tăng thêm: tổng vốn 2,67 tỷ USD của 300 lượt dự án, chỉ bằng 53,7% cùng kỳ 2013. Dễ thấy, mặc dù vẫn chưa lớn hơn mức cùng kỳ 2013 nhưng việc sụt giảm (ở cả các lượt dự án tăng vốn lẫn dự án mới) đều đã được cải thiện so với tháng 6-2014. Trước đó, FDI giảm 35% so với cùng kỳ T6-2013. 2.1.2 Tình hình FDI phân bổ theo một số chỉ tiêu a) Theo lĩnh vực đầu tư Trong tổng số 18 lĩnh vực có đầu tư trực tiếp nước ngoài 7T-2014, 10 lĩnh vực sau có tổng vốn lớn nhất. Tổng vốn đầu tư vào các khu vực này thậm chí còn lớn hơn tổng vốn của cả nước do lĩnh vực giải trí và nghệ thuật giảm 86,24 triệu USD. Kinh doanh BĐS đã thu hút mạnh mẽ dòng vốn từ nước ngoài khi lượng vốn được bỏ vào lĩnh vực ngày có xu hướng càng ngày càng tăng mạnh, đến 20-7, đã tăng gần 95% so cùng kỳ năm ngoái (số liệu tương ứng của tháng 5 và tháng 6-2014 là 3,09% và hơn 64%). Thứ tự top 10 cũng thay đổi mạnh mẽ và xuất hiện nhiều ngành mới thay thế cho những ngành suy giảm. CN chế biến chế tạo giảm hơn 36% và đây là nguyên nhân chính khiến FDI cả nước sụt giảm mạnh. Trong 7T-2014, chỉ có kinh doanh BĐS và CN chế biến chế tạo có tổng vốn hơn 1 tỷ USD. Tổng vốn cấp mới và tăng thêm (triệu USD) TT Ngành 7T.2013 7T.2014 Tăng/giảm (%) 1 CN chế biến, chế tạo (1) 10440,93 6.662,21 -36,19% 2 KD bất động sản (2) 580,77 1.130,80 94,71% Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh 3 Xây dựng (6) 4 547,58 558,47% Y tế và trợ giúp XH (7) 82,4 379,71 360,81% 5 HĐ chuyên môn, KHCN 69,09 (8) 229,20 231,74% 6 SX, pp điện, khí, nước 2,15 ,đ.hòa (16) 212,32 9775,30% 7 Bán buôn, bán lẻ; sửa 230,98 chữa (3) 135,46 -41,35% 8 Dvụ lưu trú và ăn uống 114,07 (4) 112,27 -1,57% 9 Vận tải kho bãi (13) 27,27 94,40 246,16% 10 Nông, lâm nghiệp; thủy 44,58 sản (10) 35,18 -21,08% Tổng 83,16 11675,4 9.539,13 -18,30% b) Theo địa bàn đầu tư Thái Nguyên và Thanh Hóa – top 2 của cùng kỳ 2013 – không xuất hiện trong danh sách 7T-2014 mà chỉ xếp thứ 12 và 23 trên tổng số 45 tỉnh/thành của cả nước. FDI vào hầu hết các tỉnh trong danh sách top10 đều tăng, trừ Bắc Ninh và Hải Dương; trong đó mức giảm của Hải Dương tới gần 41%. Dẫu vậy, tổng vốn vào 10 tỉnh/thành vẫn chiếm 75,8% tổng FDI. Phần lớn lượng vốn vẫn tập trung vào khu vực đồng bằng Nam Bộ và duyên hải miền Trung. Bắc Ninh là “ngôi sao” thu hút FDI của cả nước trong tháng 7-2014 khi vươn lên đứng đầu chỉ trong chưa đầy một tháng từ vị trí thứ 9 của T6-2014. Sự bứt phá này có được là nhờ dự án trị giá 1 tỷ USD của Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh do nhà đầu tư Hàn Quốc bỏ vốn kinh doanh. Quảng Ninh cũng là địa phương thu hút nhiều dự án có giá trị trong kỳ này. TT Địa Phương Tổng vốn cấp mới và tăng thêm (triệu USD) Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh 7T.2013 7T.2014 Tăng/giảm (%) 1 Bắc Ninh (3) 1377,09 1.333,66 -3,15% 2 TP Hồ Chí Minh (7) 549,18 1.072,65 95,32% 3 Bình Dương (6) 597,84 1.052,61 76,07% 4 Đồng Nai (8) 508,7 818,58 60,92% 5 Hải Phòng (10) 380,25 640,46 68,43% 6 Hà Nội (9) 408,36 612,03 49,87% 7 Quảng Ninh (17) 74,5 573,54 669,85% 8 Tây Ninh (24) 37,7 432,30 1046,68% 9 Hải Dương (5) 647,5 382,73 -40,89% 143,35 304,87 112,68% 10 Long An (12) Tổng 4724,47 7223,43 52,89% c) Theo đối tác đầu tư Trong 7T-2014,Nhật Bản và Singapore – những nhà đầu tư truyền thống thường xuyên dẫn đầu về FDI vào VN – đã giảm mạnh vốn vào nước ta, lần lượt hơn 72% và 78%. Lượng vốn giảm mạnh ở cả lượt dự án tăng vốn và các dự án mới. Trong khi đó, nhờ các dự án lớn, Hàn Quốc là đối tác đầu tư lớn nhất trong 7 tháng đầu năm. Nhà đầu tư khu vực Đông Nam Á khác cũng góp phần tăng lượng vốn FDI vào VN mà Indonesia và Malaysia là đối tác đáng chú ý. TT Đối tác Tổng vốn cấp mới và tăng thêm (triệu USD) 7T.2013 7T.2014 Tăng/giảm Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh (%) 1 Hàn Quốc (4) 971,94 3.130,68 222,11% 2 Hồng Kông (5) 642,02 1.154,02 79,75% 3 Nhật Bản (1) 4099,73 1.115,21 -72,80% 4 Singapore (2) 3726,67 804,61 -78,41% 5 Đài Loan (6) 335,5 740,23 120,63% 6 BritishVirginIslands (16) 35,14 365,22 939,33% 7 Indonesia (20) 19,62 353,16 1699,99% 8 Trung Quốc (10) 95,07 345,84 263,77% 9 Canada (25) 3,37 238,47 6976,38% 22,87 211,98 826,87% 10 Malaysia (18) Tổng 9951,93 8.459,41 -15,00% 2.2. Đầu tư gián tiếp (FII) Có thể chia quá trình thu hút nguồn vốn này ra các giai đoạn sau: Giai đoạn 1991-1997: Tuy chưa có TTCK, FII đã vào Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90 thế kỷ XX. Thời gian này có 7 quỹ với số vốn khoảng 400 triệu USD, trong đó có 4 quỹ đại chúng niêm yết ở Anh, Ireland... Đây là những quỹ mạo hiểm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Sau khi Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Mỹ, giá chứng chỉ các quỹ này tăng và luôn cao hơn NAV (giá trị tài sản ròng). Hai năm 1996-1997, do tác động của khủng hoảng tài chính châu Á, giá chứng chỉ của 4 quỹ niêm yết giảm mạnh, mức chiết khấu từ 43,6-47,7% so với NAV. Giai đoạn 1997-2002: Khủng hoảng tài chính châu Á cũng có những tác động tiêu cực tới thu hút vốn FII vào Việt Nam. Từ năm 1998-2002 không có quỹ đầu tư mới ra đời. Trái lại, các quỹ đua nhau rút vốn, giảm quy mô: 5/7 quỹ rút khỏi Việt Nam; một quỹ thu hẹp 90% quy mô; chỉ còn duy nhất quỹ Vietnam Enterprise Investment Fund (Veil) bám trụ. Sau khủng hoảng năm 1997, nguồn vốn FII vào Việt Nam có xu hướng tăng, nhưng quy mô còn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI. Một số quỹ mới hoạt động tại Việt Nam từ năm 2001 có quy mô vốn bình quân từ 520 triệu USD cho một quỹ, nhỏ hơn giai đoạn 1991-1997, chiếm 1,2% vốn FDI. Tỷ lệ Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh này còn quá thấp so với các nước trong khu vực (tỷ lệ thu hút FII/FDI trong khoảng 30-40%). Giai đoạn 2003 đến nay: Từ năm 2003, dòng vốn FII vào Việt Nam hồi phục, tăng dần từng năm và tăng đột biến vào năm 2006-2007. Báo cáo của Ngân hàng ANZ cho biết, từ năm 2001-2006 vốn FII đạt khoảng 12 tỷ USD và năm 2007 đạt khoảng 5,7 tỷ USD. Năm 2008 và đầu năm 2009, trước những khó khăn của nền kinh tế, dòng vốn FII có dấu hiệu chững lại và một phần đã được rút ra. Từ cuối quý II/2009, có sự đảo chiều và quay trở lại của vốn FII, nhưng không thật sự mạnh như mong đợi. Trong năm 2010, nguồn vốn FII vào Việt Nam đạt 1,7 tỷ USD; năm 2011 đạt mức 1 tỷ USD. Nhờ những bước tiến mới trong lĩnh vực tài chính của Việt Nam bao gồm: việc phát hành thêm trái phiếu chính phủ ra nước ngoài và trái phiếu tư nhân, thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC); quá trình cổ phần hoá đang diễn ra tại Việt Nam bao gồm cả ngân hàng thương mại quốc doanh; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống điện và giao thông, cải cách khung pháp lý dành cho các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư FII vào Việt Nam trong thời gian gần đây cũng đã tăng mạnh. Biểu hiện rõ nhất là việc đầu tư vào thị trường chứng khoán của các tập đoàn tài chính quốc tế trong thời gian qua đã không ngừng gia tăng. Làn sóng nhà đầu tư nước ngoài đổ bộ vào TTCK Việt Nam cũng tăng mạnh. Tổng giá trị tài sản của dòng vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm 12/2011 khoảng hơn 7 tỷ USD. Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) vào thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012 đạt 300 triệu USD, tăng 25% so với năm 2011. Điều này khẳng định Việt Nam vẫn đang là địa chỉ thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khá mạnh. Tháng 1/2012, lượng nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã số giao dịch tăng thêm 0,13% so với cuối năm 2011. Điều đó cho thấy, nhiều nhà đầu tư cá nhân, tổ chức nước ngoài vẫn thể hiện tin tưởng vào sự ổn định của nền kinh tế của Việt Nam. Tính đến ngày 31/10/2013, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) đã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 16.605 nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có 2.208 nhà đầu tư tổ chức và 14.397 nhà đầu tư cá nhân. 8 ngày đầu tháng 11 đã có thêm 12 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân và 8 tổ chức được cấp mã số giao dịch chứng khoán, như vậy đã có 16.625 nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch tính đến ngày 8/11/2013. Biểu đồ: Số NĐT nước ngoài được cấp mã giao dịch từ đầu năm 2013 Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Có thể thấy, số lượng nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã giao dịch tăng rất mạnh trong tháng 3,4 và 5, thời điểm VN-Index tăng phi mã, trung bình mỗi tháng có gần 90 nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã giao dịch. Tính chung từ đầu năm 2013 đã có 678 nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã giao dịch. Trên thị trường trái phiếu, thành phần nhà đầu tư mua trái phiếu Chính phủ cũng được mở rộng hơn với sự tham gia của quỹ nước ngoài, công ty bảo hiểm. Đặc biệt, thị trường trái phiếu cúng đã thu hút được sự tham gia trở lại của các ngân hàng nước ngoài có uy tín như: HSBC, Deutsche Bank, Standard Charted Bank… Trên thị trường sơ cấp, tính đến hết tháng 8/2011, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng gần 8 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Trên thị trường thứ cấp, tính đến hết 8/2011, giá trị giao dịch bán của nhà đầu tư nước ngoài khoảng 14 nghìn tỷ đồng; giao dịch mua khoảng 20 nghìn tỷ đồng. Từ năm 2003 đến nay, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, số lượng và quy mô hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Theo thống kê của Công ty quản lý quỹ chứng khoán VN (VFM), hiện có gần 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn rót vào nội địa khoảng 2 tỷ USD. Đến cuối năm 2006, khoảng trên 2 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp được công bố thông qua các quỹ đầu tư chính thức. Thống kê của ĐTCK trên cơ sở dữ liệu Báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng các thị trường mới nổi của Edmond de Rothschild cho thấy, tính đến ngày 14/12/2012, tổng quy mô vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tồn tại dưới hình thức các quỹ đầu tư đại chúng đạt 3,827 tỷ USD, tăng 562 triệu USD so với thời điểm đầu năm. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Ngoài hình thức đầu tư vào các quỹ đại chúng, dòng vốn gián tiếp nước ngoài có thể lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua nhiều hình thức khác như: quỹ đầu tư thành viên (chiếm lượng lớn hơn), mở tài khoản giao dịch trực tiếp, mua các chứng chỉ lưu ký… Quy mô quỹ đầu tư đại chúng nước ngoài tại Việt Nam Với xu hướng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vẫn đang chảy vào khá mạnh dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể khẳng định rằng nhà đầu tư đang có sự kỳ vọng vào nền kinh tế Việt Nam. Để dòng vốn này có hiệu quả, bên cạnh việc sử dụng vốn đúng mục đích của doanh nghiệp, Nhà nước cần xây dựng các cơ chế quản lý, giám sát vốn đầu tư gián tiếp, có biện pháp quản lý dòng tiền vào ra trên tài khoản vốn. Đồng thời, phải duy trì tốt quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia để kịp thời can thiệp khi thị trường có biến động và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là khung pháp lý, cơ chế và sách lược phát triển. 2.3. Nguốn vốn ODA: Giai đoạn trước 1991: Ở giai đoạn này, nhà tài trợ chủ yếu của Việt Nam là Hội đồng tương trợ kinh tế quốc tế SEV và Liên Xô cũ. Từ 1975-1979, hàng năm SEV tài trợ cho Việt Nam 500 triệu USD, từ 1980-1984 là 1 tỷ USD mỗi năm và 1985-1986 là 1,5 tỷ USD mỗi năm. 1987-1991, khối SEV khủng hoảng và tan rã nên Liên Xô trở thành nhà tài trợ song phương lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn 1993-nay: Ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành cho Việt Nam đã được tổ chức tại Paris, Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức đánh dấu sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên đường đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Từ 1994-2008, thông qua các Hội nghị CG, các nhà tài trợ đã cam kết tài trợ ODA cho Việt Nam với tổng lượng là 42.437,6 triệu USD, tổng vốn ODA ký kết khoảng 30.010,25 triệu USD, tổng vốn OAD giải ngân đạt xấp xỉ 20.099 tiệu USD . Hiện có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của Việt Nam. 2.3.1. Tình hình nguồn vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 1993 – 2012: Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%. Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Mức giải ngân ODA đã được cải thiện đáng kể đó là nhờ sự điều hành sát sao của Chính phủ, nỗ lực to lớn của các ngành, các cấp và các nhà tài trợ trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA theo chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ. Cụ thể là: chương trình vay giảm nghèo từ Ngân hàng Thế giới (WB) và tài trợ không hoàn lại của một số nhà tài trợ khác, trị giá 350 triệu USD; khoản vay khắc phục hậu quả khủng hoảng kinh tế từ ADB, trị giá 500 triệu USD; khoản vay kích thích kinh tế và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo lần thứ 8 trị giá 54,9 tỷ Yên (tương đương 609 triệu USD) do Nhật Bản tài trợ… Đồng thời, công tác quản lý và thực hiện vốn ODA ở các Bộ, ngành và địa phương đã được cải thiện thông qua việc ban hành các quy chế nội bộ về vận động, thu hút và sử dụng vốn ODA tạo thuận lợi cho việc tinh giản quy trình, thủ tục và tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành hoặc đơn vị liên quan. Các cơ quan Việt Nam Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh đã có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ như WB, ADB… trong việc kiểm điểm tình hình thực hiện dự án, đặc biệt giữa Tổ công tác ODA của Chính phủ và Nhóm 6 Ngân hàng phát triển. Có thể thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm song chưa tương xứng với mức cam kết. Riêng 2 năm 2012-2013, nhờ quyết tâm cao của Chính phủ, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhà tài trợ, giải ngân của một số nhà tài trợ quy mô lớn (Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới - WB) đã có tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ nhì và năm 2012 đứng thứ nhất thế giới, tỷ lệ giải ngân của WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012. 2.3.2. Tình hình nguồn vốn ODA ký kết theo ngành giai đoạn 1993 – 2012: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nhóm 09 GV: Thầy Trịnh Xuân Ánh Lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được ưu tiên tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD, trong đó 15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành giao thông vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành 83 dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ USD. Ngành năng lượng và công nghiệp có tổng vốn ODA được ký kết trong thời kỳ 1993-2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ không hoàn lại không đáng kể, khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song phương và 6 nhà tài trợ đa phương. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo nhận được nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD (ODA vốn vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 1,42 tỷ USD). 2.3.3. Tình hình nguồn vốn ODA ký kết theo vùng giai đoạn 1993 – 2012: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan