Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đào tạo nghề may thời trang trình độ cao đẳng theo chuẩn đầu ra...

Tài liệu đào tạo nghề may thời trang trình độ cao đẳng theo chuẩn đầu ra

.PDF
24
261
57

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Căn cứ chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết của Chính phủ năm 2005 về cải cách một cách toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020…là những căn cứ để phát triển giáo dục – đào tạo gắn chặt với yêu cầu của thực tiễn. Có như vậy, sản phẩm đào tạo mới đáp ứng yêu cầu xã hội, thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng lao động. 1.2. Bối cảnh toàn cầu hóa và xã hội tri thức là những thách thức mới đối với giáo dục và đào tạo Bối cảnh phát triển kinh tế quốc tế đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam gia nhập WTO; ký kết các hiệp định FTA, TPP; trực tiếp tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Bối cảnh đã tạo ra những cơ hội và thách thức đối với giáo dục và đào tạo Việt Nam. 1.3. Căn cứ thực trạng công tác đào tạo nghề May thời trang Thực tiễn đào tạo nghề May thời trang trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn xa rời thực tiễn sản xuất. Ở đây, nhà trường và giáo viên vẫn tổ chức quá trình đào tạo và sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống trong đào tạo nghề; phương pháp đào tạo nghề vẫn chưa tiếp cận khả năng thực hiện các hoạt động theo chuẩn đầu ra, chưa bám sát thực tiễn sản xuất. 2 Vấn đề đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra vẫn chưa được nghiên cứu nhiều trong lý luận dạy học và vận dụng trong đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn chưa được nghiên cứu triển khai một cách bài bản, khoa học. Vì vậy, tác giả thực hiện đề tài: “Đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo chuẩn đầu ra” nhằm góp phần xây dựng cơ sở lý luận về đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra nói chung và đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng nói riêng. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng cơ sở lý luận về ĐT nghề theo CĐR và vận dụng triển khai ĐT nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo CĐR nhằm nâng cao chất lượng ĐT, đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội. 3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình ĐT nghề May thời trang trình độ cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu. Chuẩn đầu ra và mô hình đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo chuẩn đầu ra. 3.3. Phạm vi nghiên cứu. Phần nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra được giới hạn trong phạm vi tổ chức đào tạo nghề trình độ cao đẳng. Khảo sát thực trạng và thực nghiệm vận dụng được tiến hành tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TPHCM và một số cơ sở đào tạo khác có đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh và các trường trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX), thời gian từ năm 2012 – 2015. 3 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo CĐR thì sản phẩm của quá trình đào tạo này (SV sau khi tốt nghiệp) sẽ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu (các tiêu chí, tiêu chuẩn hành nghề) của các cơ sở sử dụng lao động được đào tạo. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Xây dựng cơ sở lý luận về ĐT nghề theo CĐR. - Khảo sát thực trạng ĐT nghề May thời trang nói chung và ĐT nghề May thời trang trình độ cao đẳng nói riêng. - Đề xuất các biện pháp vận dụng quan điểm ĐT nghề theo CĐR trong ĐT nghề May thời trang trình độ cao đẳng. - Kiểm nghiệm để khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất của đề tài tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX TPHCM và một số cơ sở ĐT khác. - Đánh giá những biện pháp đề xuất trên. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận án sử dụng một số phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp thống kê xử lý số liệu. 7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 7.1. Về lý luận Phân tích, tổng hợp và phát triển thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về ĐT nghề theo CĐR: Quy trình xây dựng chuẩn đầu ra của một nghề, mô hình ĐT nghề theo CĐR, quy trình và biện pháp thực hiện ĐT nghề theo CĐR. 7.2. Về thực tiễn Vận dụng lý luận để: - Thiết kế được CĐR nghề May thời trang trình độ cao đẳng. 4 - Đề xuất 4 biện pháp triển khai đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo CĐR. - Thực nghiệm biện pháp tổ chức cho SV trải nghiệm nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX TP.HCM. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN gồm: Phần mở đầu (7 trang), phần nội dung chính của luận án gồm 3 chương (136 trang), phần kết luận và khuyến nghị (4 trang). Trong đó có: 8 hình, 36 bảng biểu, 16 phụ lục. Số tài liệu tham khảo: 72. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ THEO CHUẨN ĐẦU RA 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO CHUẨN ĐẦU RA Trên cơ sở đề cập, phân tích những quan điểm về ĐT theo CĐR ở một số nước trên thế giới cũng như ở trong nước để thấy được thực tế việc vận dụng và phát triển ĐT nghề theo CĐR là cần thiết. Đây là hướng tiếp cận hiện đại trong giáo dục và đào tạo. Từ đó, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng nói riêng. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Một số khái niệm công cụ 1.2.1.1. Chuẩn đầu ra: Chuẩn đầu ra là sự khẳng định những điều mà người học sẽ biết, hiểu, thực hiện được (những năng lực dự kiến) sau khi kết thúc một chương trình đào tạo (có thể là một môn học, một học phần, một khóa học), cụ thể là những kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp; khả năng nhận thức và giải quyết những vấn đề kỹ thuật – công nghệ của một ngành nghề ở một trình độ nhất định theo chương trình ĐT; phẩm chất, thái độ mà người học đạt được về lòng yêu nghề, sự cống hiến và khả năng phát triển nghề 5 nghiệp. Đồng thời phản ánh sự cam kết của nhà trường đối với xã hội về chất lượng đào tạo. Có 3 cách thức thực hiện hay 3 cấp độ CĐR: - CĐR cấp trường hay chuẩn tốt nghiệp - CĐR cấp chương trình - CĐR cấp môn học 1.2.1.2. Đào tạo theo chuẩn đầu ra: Đào tạo theo CĐR là mô hình đào tạo có sự tham gia của các bên liên quan và quá trình dạy học mà CĐR là thành tố trọng tâm, là điểm hướng tới của toàn bộ quá trình ĐT, là thành tố chi phối các thành tố còn lại của quá trình ĐT và là tiêu chí đánh giá sản phẩm ĐT. Theo mô hình này, việc thiết kế và phát triển quá trình ĐT luôn đồng bộ với sự phát triển hoạt động nghề nghiệp, coi thực tiễn nghề nghiệp là tiêu chuẩn (được phản ánh trong CĐR) đánh giá kết quả ĐT. 1.2.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.2.1. Năng lực: Năng lực biểu thị khả năng của con người đạt được thành công trong một hoạt động cụ thể. Khi nói một người có năng lực trong hoạt động nào đó phải đánh giá khả năng của họ qua kết quả hoạt động thực tế. Như vậy, CĐR thể hiện những gì mà người học sẽ biết, sẽ hiểu và sẽ làm (thực hiện) được, nghĩa là những năng lực mà họ sẽ có được sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo. 1.2.2.2. Mục tiêu: Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp: “Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao 6 động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn”. 1.2.2.3. Chất lượng đào tạo: Chất lượng ĐT thể hiện qua năng lực của người được ĐT sau khi hoàn thành chương trình ĐT. Chất lượng ĐT được tạo nên từ các thành tố: khối lượng kiến thức, năng lực vận hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy, năng lực xã hội. Chẳng hạn, năng lực nhận thức có các thứ bậc: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, chuyển giao, sáng tạo. Năng lực tư duy có các thứ bậc tăng dần: tư duy lôgic, tư duy trừu tượng, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. Năng lực xã hội gồm: khả năng hợp tác, khả năng thuyết phục, khả năng quản lý. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO CHUẨN ĐẦU RA 1.3.1. Xây dựng chuẩn đầu ra của nghề 1.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng chuẩn đầu ra a. Mục đích xây dựng và công bố chuẩn đầu ra: Là khẳng định những tiêu chuẩn/tiêu chí cần phải đạt được để có thể hành nghề ngay sau khi tốt nghiệp. Từ đó cả nhà trường, người dạy, người học và các bên liên quan phải nổ lực tìm biện pháp tổ chức đào tạo đạt chuẩn đầu ra. b. Ý nghĩa của chuẩn đầu ra: Việc xây dựng và công bố chuẩn đầu ra là điều hết sức cần thiết của mỗi cơ sở đào tạo. Chuẩn đầu ra tác động đến mọi thành viên trong nhà trường, từ giảng viên, cán bộ, công nhân viên đến học sinh, sinh viên; giúp nhận biết và nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao để cố gắng đạt được kết quả đã đề ra. 7 1.3.1.2. Yêu cầu của chuẩn đầu ra trình độ đại học, cao đẳng: Chuẩn đầu ra phải cụ thể, không diễn đạt chung chung; đo lường, đánh giá được; thể hiện hành động (dùng các động từ hành động); phù hợp (với tiến độ), khả thi và phân biệt được giữa các trình độ trong cùng ngành ĐT; đơn giản, dễ hiểu, thống nhất. 1.3.1.3. Quy trình xây dựng chuẩn đầu ra của một nghề Quy trình xây dựng CĐR cho một nghề đào tạo gồm 7 bước như sau: Bước 1: Phân tích các văn bản, tài liệu tham khảo làm cơ sở cho việc thiết kế CĐR của nghề. Bước 2: Xây dựng khung CĐR của nghề. Bước 3: Khảo sát thực tiễn hoạt động của nghề tại các cơ sở sử dụng lao động được đào tạo. Bước 4: Dự thảo CĐR của nghề dựa trên kết quả thu được từ bước 2 và bước 3. Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia đánh giá, góp ý kiến cho bản dự thảo CĐR và hội thảo cấp khoa. Bước 6: Trên cơ sở phân tích ý kiến chuyên gia, tiến hành điều chỉnh, sửa chữa bản dự thảo CĐR của nghề. Bước 7: Trình hội đồng cấp trường xét duyệt. Báo cáo cơ quan chủ quản và công bố CĐR. 1.3.2. Đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra 1.3.2.1. Mô hình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra: Mọi quá trình ĐT đều gồm các thành tố: mục tiêu ĐT, CĐR của quá trình ĐT, chương trình ĐT và nội dung ĐT, hình thức ĐT, phương pháp ĐT, cơ sở vật chất cho ĐT. Các thành tố này có mối liên hệ biện chứng với nhau. Đào tạo theo định hướng CĐR có đặc trưng là: lấy CĐR là trung tâm để thiết kế quá trình ĐT, là thành tố chi phối các thành tố 8 còn lại, với ý nghĩa là nó (CĐR) cùng với mục tiêu ĐT là điểm căn cứ để thiết kế mỗi thành tố còn lại, đồng thời cũng là đích phải hướng tới cho mỗi thành tố. Chẳng hạn, việc xây dựng chương trình ĐT và lựa chọn nội dung ĐT phải căn cứ vào CĐR và kết quả triển khai thực hiện phải giúp cho SV đạt được CĐR khi học xong chương trình. Dựa trên phân tích trên và dựa trên khái niệm về ĐT theo định hướng CĐR đã nêu ở phần khái niệm ta có thể mô tả mô hình đào tạo nghề bằng sơ đồ (hình 1.3). Nội dung dạy học CHUẨN ĐẦU RA/ Mục tiêu đào tạo Hoạt động dạy Phương tiện dạy học Hoạt động học Hình thức dạy học Đánh giá kết quả học tập Môi trường dạy học gắn với môi trường trải nghiệm nghề nghiệp Hình 1.3. Mô hình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra 9 1.3.2.2. Quy trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra: Quy trình này gồm 5 bước: Bước 1: Xây dựng CĐR cho quá trình tổ chức ĐT nghề. Bước 2: Căn cứ CĐR đã xây dựng ở bước 1, tiến hành xây dựng CTĐT mới hoặc điều chỉnh CTĐT hiện hành đáp ứng CĐR. Bước 3: Triển khai đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập. Bước 5: Duyệt và công nhận kết quả, cấp văn bằng, chứng chỉ. 1.3.3. Một số biện pháp thực hiện đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra 1.3.3.1. Xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo với chất lượng tốt: Đây là công việc/biện pháp đầu tiên cần triển khai để làm cơ sở thiết kế/điều chỉnh CTĐT và cơ sở để triển khai các công việc/biện pháp khác. 1.3.3.2. Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra: Khi đã xây dựng CĐR của nghề đào tạo, dựa trên CĐR này, người ta xây dựng chương trình ĐT mới hoặc điều chỉnh chương trình ĐT hiện hành đáp ứng CĐR của nghề. Tuy nhiên, biện pháp này cá nhân không thể thực hiện được, mà phải có tập thể các nhà khoa học của cơ sở ĐT mới thực thi được. 1.3.3.3. Vận dụng phương pháp dạy học hiệu quả đáp ứng chuẩn đầu ra: Chất lượng của quá trình ĐT nghề theo CĐR phụ thuộc vào mức độ đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng nghề. Trong dạy nghề, kỹ năng nghề chiếm vị trí có tính quyết định tới chất lượng ĐT. Trong tổ chức ĐT nghề, SV càng được trải nghiệm nghề nghiệp nhiều trong các xưởng thực tập sản xuất thì trình độ kỹ năng nghề sẽ càng được nâng cao. Hơn nữa, các kỹ năng khác như kỹ 10 năng làm việc cộng đồng, kỹ năng hợp tác, giao tiếp…cũng được củng cố. 1.3.3.4. Đào tạo nghề có sự tham gia của các bên liên quan: (1) Mời các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia của các cơ sở sản xuất, các viện nghiên cứu chuyên ngành dạy một số môn học/mô đun đào tạo nghề (hoặc một số nội dung trong môn học/mô đun đào tạo nghề). (2) Mời các chuyên gia nói chuyện về thực tế nghề. (3) Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp. (4) Đưa SV xuống các doanh nghiệp để rèn luyện kỹ năng thực hành nghề trực tiếp trên các dây chuyền sản xuất cũng như rèn luyện các nghiệp vụ khác trực tiếp tại các vị trí công tác trong nhà máy. 1.3.3.5. Đánh giá kết quả học tập dựa trên chuẩn đầu ra. Qui trình đánh giá gồm 4 bước được mô tả như sau: - Bước 1: Xác định CĐR. - Bước 2: Nhất quán các phương pháp đánh giá với các CĐR. - Bước 3: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của SV. - Bước 4: Sử dụng các kết quả đánh giá nhằm cải tiến việc dạy và học. 1.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO CHUẨN ĐẦU RA 1.4.1. Mục đích khảo sát Thu thập và phân tích số liệu khảo sát về thực trạng tổ chức đào tạo nghề May thời trang của các trường đại học và cao đẳng làm cơ sở đề xuất các biện pháp triển khai đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo chuẩn đầu ra. 1.4.2. Phạm vi và nội dung khảo sát 11 Phạm vi khảo sát gồm 10 trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề có đào tạo nhóm ngành May thời trang trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các trường cao đẳng chuyên ngành thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX). Số liệu được ghi nhận và phân tích kỹ hơn ở các trường có đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng. 1.4.3. Phương pháp và công cụ khảo sát Tác giả đã sử dụng các phương pháp: phỏng vấn, điều tra, tổng kết kinh nghiệm. Công cụ khảo sát là phiếu khảo sát thực trạng. 1.4.4. Kết quả khảo sát thực trạng đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng 1.4.4.1. Thực trạng quy mô HSSV: Các trường được khảo sát là các trường có số lượng HSSV theo học nhóm ngành May thời trang nhiều nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh; ngoài ra, trong số đó có 3 trường thuộc VINATEX là các trường đào tạo chuyên ngành May thời trang có số lượng HSSV theo học ngành May thời trang đông nhất Việt Nam. Vì vậy, việc khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo nghề May thời trang tại các trường này có ý nghĩa sát hợp hơn với thực tiễn đào tạo nghề này. 1.4.4.2. Thực trạng về xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, nội dung/chương trình đào tạo, đề cương các môn học, mô đun đào tạo nghề: Các trường đều sử dụng chương trình khung do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Điều này xuất phát từ việc Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) - cơ quan quản lý hệ thống dạy nghề – chưa quy định các trường tự xây dựng chương trình đào tạo và như vậy cũng chưa có trường nào xây dựng chuẩn đầu ra. 1.4.4.3. Thực trạng về các biện pháp tổ chức quá trình đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Qua khảo sát thực trạng cho 12 thấy, hầu hết các trường hiện nay đều tổ chức quá trình đào tạo nghề May thời trang theo kiểu truyền thống. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập không thay đổi nhiều từ trước đến nay. 1.4.5. Thực trạng đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật VINATEX TP. HCM Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật VINATEX TP. Hồ Chí Minh có số lượng HSSV theo học nhóm ngành May thời trang đông nhất khu vực phía Nam. Qua khảo sát, thực trạng ĐT nghề May thời trang cũng tương tự như các trường nêu trên. Như vậy có thể thấy, việc xây dựng và công bố CĐR nghề May thời trang trình độ Cao đẳng nghề vẫn chưa được các trường quan tâm thực hiện. Và như vậy, mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá chủ yếu là thực hiện theo quy định có sẵn do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành, chưa tiếp cận thực tế sản xuất kinh doanh, chưa thực hiện việc tổ chức đào tạo nghề theo định hướng chuẩn đầu ra. Chương II: CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO CHUẨN ĐẦU RA 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA LAO ĐỘNG NGHỀ MAY THỜI TRANG 2.1.1. Giới thiệu chung về nghề May thời trang - Nghề May được hình thành và phát triển từ lâu. Lúc đầu là may đo bằng tay, sau đó may bằng máy và bây giờ là may công nghiệp. Từ chỗ may phục vụ nội địa, hiện nay chủ yếu là may xuất khẩu. Thị trường chính là: Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu… - Hiện nay, nghề may đang chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất, đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Xã hội càng phát triển, đời 13 sống càng được nâng lên thì nhu cầu may mặc càng lớn về số lượng, tăng cao về chất lượng, yêu cầu cao về thẩm mĩ và thời trang. - Áo quần và hàng may mặc nói chung được tổ chức sản xuất theo hai hệ thống: hệ thống may đo và hệ thống may sẵn. 2.1.2. Đặc điểm của lao động nghề May thời trang. - Lao động nghề May thời trang sử dụng nhiều lao động giản đơn. - Lao động nghề May thời trang tuân thủ tuyệt đối theo mẫu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. - Lao động nghề May thời trang mang tính chuyên môn hóa, khả năng hợp tác và làm việc nhóm cao. - Lao động nghề May thời trang phải chịu được áp lực về thời gian giao hàng. - Lao động nghề May thời trang phải quan tâm tránh các “bệnh nghề nghiệp”. Nghề May thời trang vừa có tính kỹ thuật lại vừa có tính mỹ thuật. Lao động nghề May công nghiệp còn cần phải có tính kỷ luật và tinh thần đồng đội. 2.2. CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO CHUẨN ĐẦU RA 2.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế chuẩn đầu ra của nghề May thời trang trình độ cao đẳng 2.2.1.1. Mục đích của biện pháp: Công việc đầu tiên của thiết kế ĐT nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo CĐR là thiết kế CĐR của nghề. Thiết kế CĐR nghề là khẳng định những tiêu chuẩn/tiêu chí mà SV cần phải đạt được để có thể hành nghề ngay sau khi tốt nghiệp. Từ đó cả nhà trường, người dạy, người học và các bên liên quan phải nổ lực tìm biện pháp tổ chức đào tạo đạt chuẩn đầu ra. 14 2.2.1.2. Nội dung của biện pháp: Thiết kế CĐR của nghề May thời trang trình độ cao đẳng được thực hiện theo 7 bước (đã trình bày ở chương I). Kết quả là tác giả đã xây dựng được văn bản CĐR của nghề May thời trang trình độ cao đẳng áp dụng triển khai tại Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật VINATEX TPHCM, sau khi đã được các chuyên gia góp ý kiến thể hiện trong kiểm nghiệm đánh giá ở chương III. Hằng năm, nhà trường rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu xã hội, yêu cầu của các nhà tuyển dụng theo từng thời kỳ. 2.2.1.3. Đề xuất chương trình đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng: Như đã trình bày ở mục (1.3.3.2) về phát triển CTĐT đáp ứng CĐR, thì biện pháp này cá nhân không thể thực hiện được, mà phải có tập thể các nhà khoa học của cơ sở ĐT mới thực thi được. Vì vậy, sau khi hoàn thiện việc thiết kế chuẩn đầu ra, trong khuôn khổ của luận án này, tác giả chỉ xin đề xuất sơ bộ một số nội dung cơ bản của chương trình đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng nhằm đáp ứng CĐR nói trên và cũng là để định vị cho các đề xuất ở phần tiếp theo. 2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường học tập cho SV trải nghiệm 2.2.2.1. Mục đích của biện pháp: Để SV học nghề nói chung và SV học nghề May thời trang nói riêng sau khi kết thúc chương trình đào tạo đạt được chuẩn đầu ra theo hướng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp thì việc tổ chức cho SV trải nghiệm nghề nghiệp là một biện pháp cần thiết. Đây là hình thức tổ chức dạy học trong môi trường hành nghề giống như thực tế tại doanh nghiệp. Sinh viên được bố trí luân 15 phiên vào các vị trí làm việc khác nhau để thực hiện nhiệm vụ như là các vị trí công tác mà sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường sẽ làm. Sinh viên được giáo viên và các cán bộ hướng dẫn thực hiện công việc từ khâu đầu đến khâu cuối trong quy trình công nghệ sản xuất; thực hiện các công việc trong phân xưởng cắt, may và hoàn thành. 2.2.2.2. Nội dung của biện pháp: Nội dung của biện pháp đề cập đến 2 vấn đề: (1) Xây dựng cơ sở vật chất cho SV thực tập trải nghiệm nghề nghiệp, và (2) Xây dựng chương trình mô đun Thực tập sản xuất. 1. Xây dựng xưởng Thực tập sản xuất: Xưởng thực tập sản xuất tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đầy đủ thiết bị và dụng cụ để thực hiện chức năng tổ chức dạy học mô đun thực tập sản xuất cho HSSV nhóm ngành May thời trang. Quy mô của xưởng có thể đáp ứng cho khoảng 500 HSSV thực tập cùng một lúc với 14 chuyền may. Xưởng được bố trí một đội ngũ nhân sự thường trực gồm: cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để làm nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, chuẩn bị sản xuất, triển khai sản xuất và các nhiệm vụ khác. Giảng viên khoa Công nghệ dệt may được bố trí luân phiên vào xưởng để phối hợp hướng dẫn HSSV thực tập sản xuất. 2. Xây dựng chương trình mô đun Thực tập sản xuất: Tác giả đã xây dựng hoàn chỉnh mô đun Thực tập sản xuất với đầy đủ CĐR, chương trình chi tiết, đề cương mô đun, điều kiện thực hiện mô đun, phương pháp và nội dung đánh giá kết quả thực tập, hướng dẫn thực hiện mô đun. 2.2.2.3. Minh họa: Tác giả đã trình bày phần minh họa cụ thể một số nội dung dạy học trải nghiệm tại xưởng thực tập sản xuất hàng may công nghiệp của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Vinatex TP. 16 Hồ Chí Minh do tác giả chủ trì tổ chức thực hiện. Tác giả đã xây dựng kế hoạch triển khai mô đun Thực tập sản xuất; tác giả cũng đã trình bày minh họa một giáo án cụ thể của một ca thực tập sản xuất (bài học: Bố trí chuyền trong phân xưởng may) với đầy đủ các bước thực hiện trên lớp và đã tiến hành dạy học theo đúng giáo án đã xây dựng. Đây cũng điều kiện cho thực nghiệm kiểm tra đánh giá ở chương III. 2.2.3. Biện pháp 3: Đào tạo nghề có sự tham gia của các bên liên quan 2.2.3.1. Mục đích: Đây là hình thức tổ chức dạy học trực tiếp tại doanh nghiệp. Nhà trường và doanh nghiệp kết hợp tổ chức quá trình thực tập để mở rộng, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề cho sinh viên. Sinh viên được bố trí vào làm một số vị trí trên dây chuyền sản xuất; trong các phân xưởng cắt, may và hoàn tất sản phẩm; trong các đơn vị chuẩn bị sản xuất; trong các phòng (ban) kinh doanh, Marketing … Các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp kết hợp với giáo viên trường hướng dẫn sinh viên thực hiện công việc trực tiếp làm ra các sản phẩm cụ thể của công việc được giao. Vì vậy, SV sẽ làm việc được ngay sau khi tốt nghiệp ra trường. 2.2.3.2. Nội dung: Để tổ chức việc học tập tại doanh nghiệp có hiệu quả, đạt mục tiêu, đáp ứng CĐR của mô đun, cần thực hiện tốt chương trình mô đun thực tập tốt nghiệp. Tác giả đã xây dựng hoàn chỉnh mô đun Thực tập tốt nghiệp với đầy đủ CĐR, chương trình chi tiết, đề cương mô đun, điều kiện thực hiện mô đun, phương pháp và nội dung đánh giá kết quả thực tập, hướng dẫn thực hiện mô đun. Tuy nhiên, để thực hiện được mô đun này cần phải có sự cam kết hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trên tinh thần hổ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm của mỗi bên: Nhà trường thực hiện 17 được kế hoạch đào tạo để đạt mục tiêu đào tạo; doanh nghiệp sử dụng được nguồn lực sinh viên trong thời gian thực tập và sau khi sinh viên ra trường có thể tuyển dụng vào làm việc được ngay. 2.2.4. Biện pháp 4: Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn đầu ra 2.2.4.1. Mục đích của biện pháp: Đánh giá kết quả học tập là bước cuối cùng để khẳng định người học có đạt được chuẩn đầu ra hay không? 2.2.4.2. Nội dung của biện pháp: Vận dụng qui trình đánh giá kết quả học tập đã được trình bày ở mục (1.3.3.5) vào đánh giá kết quả học tập nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo các bước sau: - Bước 1: Xác định CĐR nghề May thời trang trình độ cao đẳng. - Bước 2: Nhất quán các phương pháp đánh giá với các CĐR. - Bước 3: Các phương pháp cơ bản đánh giá kết quả học tập của SV. - Bước 4: Sử dụng các kết quả đánh giá nhằm cải tiến việc dạy và học. CHƯƠNG III: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM 3.1.1. Mục đích: Mục đích của kiểm nghiệm và đánh giá là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học: Nếu đào tạo nghề May thời trang trình độ cao đẳng theo CĐR thì sản phẩm của quá trình đào tạo này (SV sau khi tốt nghiệp) sẽ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu (các tiêu chí, tiêu chuẩn hành nghề) của các cơ sở sử dụng lao động được đào tạo. 3.1.2. Nội dung và phương pháp kiểm nghiệm 3.1.2.1. Nội dung 18 a. Đánh giá về tính khoa học, tính khả thi và tính hợp lý của quy trình xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của một nghề, mô hình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra và quy trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra. b. Đánh giá về tính hợp lý, tính khả thi và tác dụng của các biện pháp thực hiện đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra. c. Đánh giá về bản dự thảo CĐR nghề May thời trang trình độ cao đẳng. d. Đánh giá việc dạy học mô đun Thực tập sản xuất. 3.1.2.2. Phương pháp kiểm nghiệm Do đặc điểm của đề tài này không cho phép thực nghiệm sư phạm đối chứng nên tác giả đã sử dụng các phương pháp kiểm nghiệm sau: * Phương pháp chuyên gia: Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các cán bộ quản lý cơ sở đào tạo, các giảng viên, các nhà doanh nghiệp, các cựu sinh viên. Tổng số là 46 người. * Phương pháp thực nghiệm kiểm tra: Được sự cho phép và hỗ trợ của Ban Giám hiệu, khoa Công nghệ dệt may và cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Vinatex TP. Hồ Chí Minh, tác giả chủ trì tiến hành thực nghiệm kiểm tra dạy học mô đun Thực tập sản xuất tại xưởng Thực tập sản xuất với một số lớp cao đẳng nghề May thời trang trong học kỳ I và học kỳ II của năm học 2014 – 2015. 3.2. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ. 3.2.1. Phương pháp chuyên gia 3.2.1.1. Phân tích định tính Thông qua phỏng vấn, khảo sát và trao đổi trực tiếp thăm dò ý kiến các đối tượng khảo sát cho thấy, hầu hết đều đồng ý với quy 19 trình xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của một nghề, mô hình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra, quy trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra và các biện pháp thực hiện đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra. 3.2.1.2. Phân tích định lượng Dựa vào số liệu thu thập được từ phiếu xin ý kiến, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu như sau: 1. Đánh giá: Mô hình và quy trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra (chỉ tiêu 1): Với kết quả trình bày ở bảng (3.1), khi được hỏi về chỉ tiêu 1, 46 chuyên gia được khảo sát cho biết: Tính khoa học (4.04 điểm), tính khả thi (3.76 điểm), tính hợp lý (3.67 điểm), cho thấy đề xuất của tác giả về mô hình và quy trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra về ba tiêu chí: Tính khoa học, tính khả thi và tính hợp lý được tất cả các chuyên gia đồng ý, với mức điểm xoay quanh 4; thấp nhất là tính hợp lý 3.67, cao nhất là tính khoa học 4.07. 2. Đánh giá: Các biện pháp thực hiện đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra (chỉ tiêu 2): Với kết quả được trình bày ở bảng (3.2), khi được hỏi về chỉ tiêu 2, 46 chuyên gia khảo được khảo sát cho biết: Tính khoa học (3.70 điểm), tính khả thi (4.13 điểm), Tác dụng (4.33 điểm), cho thấy đề xuất của tác giả về các biện pháp thực hiện đào tạo nghề theo định hướng chuẩn đầu ra về ba tiêu chí: Tính hợp lý, tính khả thi và tác dụng được tất cả các chuyên gia đồng ý, với mức điểm xoay quanh 4; thấp nhất là tính khoa học 3.70, cao nhất là tác dụng 4.33. 3.2.1.3. Đánh giá bản dự thảo chuẩn đầu ra nghề May thời trang trình độ cao đẳng Kết quả đánh giá của các chuyên gia cho bản dự thảo CĐR được mô tả bằng các bảng dưới đây: 20 1. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về các khối kiến thức, kỹ năng trong dự thảo chuẩn đầu ra: Đa số người được xin ý kiến (84,4%) đều cho rằng các khối kiến thức, kỹ năng trong dự thảo chuẩn đầu ra là đầy đủ. Những ý kiến đề nghị cần bổ sung (15,2%) tập trung vào khối kiến thức, kỹ năng nghề, đó là: Không nên tách rời kiến thức nghề và kỹ năng nghề đối với những nội dung có liên quan chặt chẽ nhau như: phương pháp thiết kế và kỹ năng thiết kế, phương pháp may và kỹ năng may… mà nên tích hợp lại để dễ theo dõi trong việc xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 2. Kết quả xin ý kiến chuyên gia đối với dự thảo chuẩn đầu ra về kiến thức nghề: Đa số người được xin ý kiến (73,9%) đều cho rằng chuẩn đầu ra kiến thức nghề trong dự thảo là chấp nhận được. Những ý kiến đề nghị cần điều chỉnh (26,1%) tập trung góp ý làm rõ câu chữ cho rõ ý hơn. 3. Kết quả xin ý kiến chuyên gia đối với dự thảo chuẩn đầu ra về kỹ năng nghề: Đa số người được xin ý kiến (76,1%) đều cho rằng chuẩn đầu ra kỹ năng nghề trong dự thảo là chấp nhận được. Những ý kiến đề nghị cần sửa (23,9%) chủ yếu là bổ sung làm rõ thêm một số nội dung. 4. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về chuẩn đầu ra kỹ năng mềm: Đa số người được xin ý kiến (65,2%) đều cho rằng chuẩn đầu ra kỹ năng mềm trong dự thảo là chấp nhận được. Những ý kiến đề nghị cần sửa (34,8%) nêu thêm là nếu còn quỹ thời gian thì nên dành cho việc luyện tập thực tế nhiều hơn. 5. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về chuẩn đầu ra phẩm chất, thái độ: Đa số người được xin ý kiến (73,9%) đều cho rằng chuẩn đầu ra phẩm chất, thái độ trong dự thảo là khá đầy đủ. Những ý kiến đề nghị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan