Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh bắc giang...

Tài liệu đánh giá viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh bắc giang

.PDF
111
132
82

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan........................................................................................................... ii Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii Mục lục ................................................................................................................. iv Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. vi Danh mục bảng ..................................................................................................... vii Danh mục biểu đồ................................................................................................... ix PHẦN I MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 2 1.4 1.4.1 1.4.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 4 2.1 Cơ sở lý luận về vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ............................. 4 2.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 4 2.1.2 Đặc trưng của viện trợ phi chính phủ nước ngoài........................................ 6 2.1.3 2.1.4 2.1.5 2.2 2.2.1 Ý nghĩa của viện trợ phi chính phủ nước ngoài ........................................... 7 Nội dung nghiên cứu về đánh giá viện trợ phi chính phủ nước ngoài................ 9 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ................................................................................................ 11 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15 Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ............................................................ 15 Thực trạng thu hút và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam .................................................................................................. 16 2.2.3 Kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ........ 18 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 26 2.2.2 3.1 3.1.1 3.1.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................... 26 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 28 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv 3.1.3 3.2 3.2.1 Đánh giá về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 30 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin ....................................... 31 3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin..................................... 33 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 33 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 35 4.1 Thực trạng tình hình sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang ........................................................................................... 35 4.1.1 Công tác vận động, thu hút các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ............ 35 4.1.2 Công tác sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang ........... 41 4.1.3 4.2 4.2.1 4.2.2 Công tác quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ...................... 57 Đánh giá viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang...................... 59 Tính phù hợp của viện trợ phi chính phủ nước ngoài ................................ 59 Tính hiệu lực ............................................................................................ 63 4.2.3 4.2.4 4.2.5 Tính hiệu quả............................................................................................ 70 Tính tác động............................................................................................ 66 Tính bền vững .......................................................................................... 69 4.2.6 Một số dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.......................................................................................... 70 Đánh giá chung......................................................................................... 77 Những thành tựu đạt được ........................................................................ 77 4.3 4.3.1 4.3.2 4.4 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, ............................................ 78 Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang ............................................................ 79 4.4.1 Mục tiêu ................................................................................................... 79 4.4.2 Định hướng công tác sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.............. 79 4.4.3 Các giải pháp chủ yếu ............................................................................... 81 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 86 5.1 5.2 5.2.1 5.2.2 Kết luận .................................................................................................... 86 Kiến nghị.................................................................................................. 87 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương ................................ 87 Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Giang ....................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89 PHỤ LỤC………………………………………………………………..…………85 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AAT Liên minh phòng chống buôn bán người BFDW Tổ chức Bánh mì cho Thế giới CARE Hợp tác xã gửi hàng của Mỹ sang châu Âu CIAI Trung tâm hỗ trợ trẻ em Italia EMW Tổ chức Đông tây hội ngộ FELM Tổ chức Sứ mệnh phúc âm giáo phái Luther, Phần Lan FHI Tổ chức Sức khỏe gia đình quốc tế Hoa Kỳ GAVI Liên minh toàn cầu về Vacxin và tiêm chủng GEF Quỹ môi trường toàn cầu GIZ Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức GTV Tổ chức Tình nguyện viên tỉnh Trento (Italia) GVC Tổ chức Tình nguyện dân sự (Italia) HI Tổ chức Người khuyết tật quốc tế JIFPRO Trung tâm Xúc tiến và Hợp tác quốc tế lâm nghiệp Nhật Bản MISEREOR Tổ chức Nhà thờ Đức vì sự hợp tác và phát triển NDRC Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia NGOs Tổ chức phi chính phủ ODA Hỗ trợ phát triển chính thức SCC Trung tâm Hợp tác xã Thụy Điển UBND Ủy ban nhân dân WVI Tổ chức Tầm nhìn thế giới YWAM Tổ chức Thanh niên với sứ mệnh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2011-2013......................... 16 Bảng 3.1 Các ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 .......................... 28 Bảng 3.2 Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc giang giai đoạn 2011-2013 ............................... 29 Bảng 3.3 Mẫu số liệu sơ cấp .................................................................................. 32 Bảng 4.1 Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tiêu biểu trên địa bàn tỉnh ................ 36 Bảng 4.2 Kết quả vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài của Bắc Giang so với một số tỉnh phía bắc giai đoạn 2011-2013 ......................................... 40 Bảng 4.3 Các kênh thông tin để các tổ chức tiếp cận với tỉnh Bắc Giang ............... 41 Bảng 4.4 Viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................... 43 Bảng 4.5 Kết quả thu hút nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài của một số tỉnh phía bắc giai đoạn 2011-2013 ................................................................. 44 Bảng 4.6 Phân loại các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài theo huyện tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 45 Bảng 4.8 Đánh giá của các tổ chức về sự phối hợp của các cơ quan nhà nước của tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 52 Bảng 4.9 Đánh giá của các tổ chức về việc sử dụng, quản lý các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh ................................................................ 53 Bảng 4.10 Kết quả nắm bắt quy định liên quan của các cán bộ quản lý nhà nước .. 54 Bảng 4.11 Sự tham gia của các bên vào quá trình chuẩn bị triển khai các dự án phi chính phủ nước ngoài.............................................................................. 55 Bảng 4.12 Đánh giá của người dân hưởng lợi từ các dự án phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 56 Bảng 4.13 Đánh giá tiến độ triển khai khoản viện trợ theo địa bàn ........................ 64 Bảng 4.14 Đánh giá của người dân hưởng lợi về kết quả các khoản viện trợ.......... 66 Bảng 4.15 So sánh một số chỉ tiêu của tỉnh và huyện Sơn Động năm 2010 và năm 2015 ....................................................................................................... 70 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii Bảng 4.16 Đánh giá dự án “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các huyện: Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” ................................... 71 Bảng 4.17 Đánh giá Dự án Hỗ trợ dinh dưỡng và giáo dục cho trẻ em nghèo huyện Sơn Động ............................................................................................... 73 Bảng 4.18 Đánh giá dự án dạy nghề cho lao động nông thôn ................................ 75 Bảng 4.19 Đánh giá Dự án: “Nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực cho nhân viên y tế thôn bản xã trong việc dự phòng, phát triển và xác định các dị tật bẩm sinh và khuyết tật trẻ em ................................................................. 76 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Biểu đố 4.1 Nguồn gốc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013. ................................................................................... 37 Đồ thị 4.1 Phân bổ vốn theo nguồn gốc của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013. .................................................. 38 Biều đồ 4.2 Đánh giá của các tổ chức về công tác vận động và thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Bắc Giang............................................. 41 Biểu đồ 4.3 Thu hút nguồn viện trợ của Bắc Giang so với một số tỉnh Phía Bắc giai đoạn 2011-2013 .................................................................................... 44 Biểu đồ 4.4 Cơ cấu sử dụng nguồn viện trợ theo địa bàn ....................................... 46 Biểu đồ 4.5 Cơ cấu sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo các lĩnh vực ....................................................................................................... 47 Biểu đồ 4.6 Phân loại theo hình thức viện trợ ........................................................ 49 Biểu đồ 4.7 Tiến độ triển khai các khoản viện trợ theo địa bàn .............................. 64 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm đầu Thế kỷ 21, tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động lớn: khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng; sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước, các khu vực càng trở nên gay gắt; thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu như thiên tai lớn xảy ra thường xuyên và bất quy luật, môi trường suy thoái nghiêm trọng, dân số và đại dịch HIV/AIDS bùng nổ và chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột tôn giáo, sắc tộc xảy ra ở nhiều nơi, kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ và khả năng phục hồi chậm hơn so với dự kiến. Trong tình hình đó, nhu cầu về viện trợ nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, nạn nhân thiên tai...ngày càng lớn trong khi nguồn tài trợ cho các hoạt động nhân đạo và phi lợi nhuận ngày càng trở nên hạn hẹp. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân có lợi nhuận thấp, dễ bị tổn thương, các đơn vị, tổ chức nếu chỉ vì lợi nhuận sẽ ít có động cơ để đầu tư hoặc hỗ trợ ngành này. Do vậy, vai trò của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội được nâng cao trong cộng đồng các nước tài trợ, họ được coi là những tác nhân thúc đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục nghèo đói, tham gia xây dựng chính sách, bảo đảm quyền con người và xây dựng quan hệ thương mại bình đẳng giữa các nước phát triển và đang phát triển. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nông nghiệp, nông thôn và nông dân nói riêng. Tuy nhiên, một số vấn đề xã hội vẫn đang diễn ra gay gắt và còn nhiều khó khăn, hạn chế: hậu quả chiến tranh còn nặng nề, môi trường sinh thái suy giảm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục còn thấp, HIV/AIDS chưa được kiểm soát triệt để, khoảng cách giữa đô thị với nông thôn, đồng bằng với miền núi, người giàu với người nghèo, thất nghiệp và bán thất nghiệp liên tục gia tăng; thiên tai, lũ lụt xảy ra liên tiếp, năng suất lao động trong nông nghiệp còn quá thấp. Đây chính là những nội dung, là mối quan tâm về viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du phía Bắc, vị trí địa lý nằm liền kề Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 với các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên. Tuy nhiên với 6/10 huyện, thành phố là huyện miền núi (vùng đồng bằng chỉ chiếm 21,7% tổng diện tích tự nhiên), kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn là chính. Nguồn thu ngân sách tỉnh hàng năm thường chỉ bằng 1/3 nguồn chi. Cùng với viện trợ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các dự án phi chính phủ nước ngoài đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Giang. Thực tế cho thấy nhờ mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, không chỉ đời sống nhân dân vùng hưởng lợi được cải thiện mà sự hiểu biết của cán bộ, chính quyền và người dân địa phương cũng được nâng lên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể thu hút được nhiều nguồn viện trợ và làm sao cùng với nguồn nội lực có thể phát huy được hiệu quả cao nhất nguồn ngoại lực này. Với mong muốn đánh giá đúng thực trạng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài để đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và tính bền vững của nguồn viện trợ này, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá tình hình viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đánh giá thực trạng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, luận văn tập trung trả lời một số câu hỏi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 nghiên cứu sau: 1) Lý luận về nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài và tình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ này như thế nào? 2) Kinh nghiệm để sử dụng tốt hơn nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở các nước khác? 3) Thực trạng về tình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang như thế nào? 4) Các giải pháp nào cần thiết để sử dụng tốt hơn nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến tình hình sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và định hướng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở tỉnh Bắc Giang. Chủ thể đề tài hướng vào nghiên cứu bao gồm: (i) Nhóm cán bộ làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; (ii) Nhóm cán bộ quản lý nhà nước và Ban quản lý dự án; (iii) nhóm đối tượng hưởng lợi từ các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu * Về thời gian Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2011 đến 2013 * Về không gian: Nghiên cứu tập trung vào các đối tượng khác nhau trên phạm vi địa bàn của tỉnh Bắc Giang. * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài từ đó rút ra các giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận về vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài 2.1.1 Các khái niệm cơ bản * Khái niệm tổ chức phi chính phủ nước ngoài Tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organizations, gọi tắt là NGOs) đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của NGOs vốn là những nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân biệt chính kiến và địa dư. Cho tới nay trên thế giới, các nước có quan điểm khác nhau về phân loại và định nghĩa về NGOs (Lê Minh Khang, 2010). Một số nước coi tất cả các tổ chức không phải của chính phủ là các tổ chức phi chính phủ. Theo luật pháp một số nước, các tổ chức phi chính phủ bao gồm các chủ thể có tư cách pháp nhân, là những tổ chức không thuộc chính phủ như các viện, các tổ chức tư nhân hay công cộng hoặc các Quỹ... Các tổ chức phi chính phủ đó là những tổ chức phi lợi nhuận, được lập ra hợp pháp và có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước đó và theo pháp luật của nước cho đặt trụ sở chính (Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, 2011). “Theo định nghĩa của Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ là bất kỳ tổ chức quốc tế nào được lập ra không phải do một thoả thuận liên chính phủ quốc tế, nhưng NGOs đó có thể bao gồm các tổ chức có thành viên do chính phủ cử ra, với điều kiện thành viên đó không được can thiệp vào quyền tự do bày tỏ ý kiến của tổ chức đó” (Bộ Ngoại giao Việt Nam, 2007). Ở Việt Nam, theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, thì “Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam” (Lê Lan, 2011). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 Có thể rút ra đặc điểm chung của loại hình tổ chức này là được thành lập một cách tự nguyện và hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính nhà nước và không nhằm mục đích lợi nhuận. * Nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài: Theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tại Điều 1, Chương I quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài thì “Viện trợ phi chính phủ nước ngoài là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho Việt Nam” (Nguyễn Bích Ngọc, 2011). Viện trợ phi chính phủ nước ngoài bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây : - Viện trợ thông qua các chương trình, dự án. - Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp). * Đối tượng tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài: Các đối tượng tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài là các tổ chức thành lập theo pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài gồm: Các cơ quan của Đảng, nhà nước; Các tổ chức chính trị - xã hội; Các tổ chức thuộc các hội hoặc liên hiệp hội; Các tổ chức hội, hiệp hội, các tổ chức nhân dân, các tổ chức hoạt động khoa học, công nghệ, bảo trợ xã hội, trợ giúp pháp lý và một số doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận khác (Chính phủ, 2009). * Các phương thức cung cấp viện trợ phi chính phủ nước ngoài -Viện trợ thông qua các chương trình, dự án cụ thể. + Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 hiện trung hoặc dài hạn hoặc nhiều giai đoạn, và nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau (Lê Lan, 2012). Dự án theo nghĩa chung nhất, là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau để bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, trong thời gian xác định nhằm thỏa mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có tác dụng lâu dài. Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực…), các hoạt động dự án được thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế), các đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) để thỏa mãn với nhu cầu mong muốn. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật (Đỗ Kim Chung, 2003). + Dự án đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (Lê Lan, 2012). + Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo (Lê Lan, 2012). - Viện trợ phi dự án là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia kể cả chuyên gia tình nguyện (Chính phủ, 2009). - Cứu trợ khẩn cấp là các khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai hoạ khác) và kéo dài tối đa 3 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt (Chính phủ, 2009). 2.1.2 Đặc trưng của viện trợ phi chính phủ nước ngoài Theo nghiên cứu của Bùi Quốc Trung (2011), thì đặc trưng của viện trợ phi chính phủ nước ngoài như sau: - Viện trợ phi chính phủ nước ngoài mang tính chất thoả thuận quốc tế: Khác với viện trợ ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngoài không được ký kết nhân danh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 nhà nước với nhà nước mà thường được ký kết dưới dạng các thoả thuận giữa tổ chức với tổ chức hoặc cá nhân với tổ chức. Do đó, sự ràng buộc về pháp lý giữa các cam kết này thường không cao, mang tính chất tin cậy lẫn nhau là chính. - Đối tượng cung cấp và tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài rất đa dạng: gần như bao phủ các đối tác cung cấp viện trợ của các nước phát triển cho các nước đang phát triển: từ các tổ chức đa phương tới song phương, từ chính phủ tới các quỹ, các tổ chức từ thiện, nhân đạo, các tổ chức phi chính phủ và các thể chế tài chính, các viện nghiện cứu và cả bản thân từng cá nhân. Đối tượng tiếp nhận viện trợ cũng cũng gồm hầu như toàn bộ các đối tượng tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng, tôn giáo, tín ngưỡng: các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các hội chính trị - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội dân sự, các tổ chức tôn giáo và từng cá nhân công dân của địa phương được hưởng lợi dự án. - Phương thức thực hiện viện trợ phi chính phủ nước ngoài rất đa dạng: Viện trợ phi chính phủ nước ngoài được thực hiện thông qua các chương trình, dự án phát triển nông thôn tổng hợp, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục, giải quyết công ăn việc làm cho thanh niên nông thôn, tín dụng quy mô nhỏ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, xây dựng năng lực. Bên cạnh đó là viện trợ phi dự án như quyên góp giúp đỡ vật chất, người tình nguyện, các cứu trợ khẩn cấp. - Địa bàn thực hiện viện trợ phi chính phủ nước ngoài: thường hướng tới cấp cơ sở, hướng tới khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào khó khăn, ít có cơ hội tiếp cận với sự hỗ trợ từ chính phủ. Đồng thời viện trợ phi chính phủ nước ngoài cũng hướng tới những khu vực quan tâm của “xã hội dân sự” cũng như tới việc tăng cường năng lực cho các cơ quan “kiến trúc thượng tầng”. 2.1.3 Ý nghĩa của viện trợ phi chính phủ nước ngoài Viện trợ phi chính phủ nước ngoài không chỉ có ý nghĩa ở chỗ không hoàn lại và được đưa tới những người nghèo nhất, vào thời điểm khó khăn nhất, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu của một bộ phận nhân dân và giải quyết được một số vấn đề kinh tế- xã hội ở cấp cơ sở trong khi ngân sách nhà nước chưa đủ khả năng giải quyết và nền kinh tế thị trường không ngừng làm tăng sự phân hoá giàu và nghèo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 (Lê Lan, 2012). Ngoài việc giải quyết khó khăn ở địa phương, các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài còn góp phần quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giúp người dân tự lực và đi lên. Các tổ chức đa phần trang bị kỹ năng, kiến thức cho người dân, cho họ cần câu, để họ tự cải thiện cuộc sống. Các dự án phi chính phủ nước ngoài lấy nhân dân làm trung tâm của sự phát triển và sự tham gia của người dân được coi trọng ở mọi khâu trong quá trình thực hiện. Nguyên tắc và cách làm này phù hợp với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Đỗ Kim Chung, 2003). Bên cạnh đó, một số tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi thực hiện viện trợ cũng thường tìm cách tự đề cao nguồn tài trợ của chính phủ nước họ, của các thiết chế tài chính quốc tế và làm giảm ảnh hưởng của chính quyền địa phương trong việc quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Thậm chí, một số tổ chức tìm cách tác động về các vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc và sắc tộc. Một số tổ chức dùng một phần viện trợ để tạo điều kiện cho một số tổ chức phi chính phủ địa phương ra đời để thay thế dần các đối tác hiện nay là chính quyền địa phương và tổ chức xã hội của ta (Lê Lan, 2012). Viện trợ phi chính phủ nước ngoài là một kênh của đối ngoại nhân dân. Công tác đối ngoại nhân dân thực chất là công tác dân vận, vận động các đối tượng là quần chúng nhân dân nước ta và quần chúng nhân dân nước ngoài để thực hiện đường lối độc lập, tủ chủ, tự cường, hoà bình, hữu nghị và hợp tác của nước ta. Lực lượng hoạt động đối ngoại nhân dân bao gồm các đoàn thể, tổ chức nhân dân, tổ chức chính trị- xã hội, các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp và mở rộng ra là các tầng lớp nhân dân. Công tác đối ngoại nhân dân bổ trợ cho công tác đối ngoại nhà nước, đối ngoại của Đảng ở những vấn đề, hoàn cảnh cụ thể, với từng nước, từng khu vực cụ thể. Việc tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là một bộ phận trong quan hệ đối ngoại nhân dân, gắn liền với chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và quá trình phát triển đất nước (Lê Lan, 2012). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 2.1.4 Nội dung nghiên cứu về đánh giá viện trợ phi chính phủ nước ngoài 2.1.4.1 Nội dung đánh giá Các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài đều mang tính nhân đạo nhằm mục đích cải thiện đời sống cho những người có hoàn cảnh khó khăn với đối tượng hướng tới là những người nghèo, phụ nữ, người yếu thế, trẻ em khuyết tật, mồ côi, mong muốn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho một bộ phận nhân dân, đặc biệt với những người có hoàn cảnh khó khăn. Do vậy, nội dung đánh giá viện trợ về các lĩnh vực, các mặt của đời sống nhân dân như giáo dục, y tế, môi trường, an ninh xã hội, đào tạo nghề, phát triển kinh tế… 2.1.4.2 Các tiêu chí đánh giá * Tính phù hợp của viện trợ phi chính phủ nước ngoài Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn phi chính phủ nước - ngoài so với các mục tiêu của địa phương nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài và mục tiêu của chương trình viện trợ. Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình/dự án có phù hợp khi được triển khai tại khu vực đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đặt ra hay không, từ đó có những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra. Nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần đảm bảo tính phù hợp đối với địa phương nhận viện trợ, cụ thể như sau: - Các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài cần phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, chương trình cải cách các mặt quản lý, kinh tế, xã hội của địa phương nhận viện trợ - Các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài cần phù hợp với mối quan tâm của các nhà tài trợ, phù hợp với mục tiêu chương trình viện trợ. Đây cũng là điểm thuận lợi giúp cho các nhà tài trợ dễ dàng hơn khi thông qua quyết định tài trợ. * Tính hiệu lực - Tính hiệu lực: Là sự so sánh giữa mức độ thực hiện được so với kế hoạch đề Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 ra của các chương trình viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đánh giá tính hiệu lực sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả như thế nào so với kế hoạch đề ra, mức độ giải ngân so với vốn cam kết đạt bao nhiêu %; mức độ hoàn thành tiến độ thực hiện chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài có đúng theo kế hoạch đề ra hay không? (Nguyễn Thị Huyền, 2014). * Tính hiệu quả Thông thường tính hiệu quả được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Tuy nhiên, hiệu quả trong việc sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài được hiểu là khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đề ra (Nguyễn Thị Huyền, 2014). Đó là những kết quả tích cực mang lại cho người dân, địa phương sau khi chương trình, dự án kết thúc. * Tính tác động - Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không chủ ý, của việc thực hiện chương trình,dự án phi chính phủ nước ngoài tạo ra. Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số về phát triển khác do việc thực hiện dự án/chương trình tạo ra (Nguyễn Thị Huyền, 2014). Tính tác động của dự án không thể đo lường ngay khi dự án kết thúc, do đó người ta thường đánh giá nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3 - 5 năm, khi đó mới có thể thấy được dự án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vục thực hiện dự án và xung quanh. *Tính bền vững: Tính bền vững xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài sẽ được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính và môi trường. Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những hoạt động,hiệu quả,tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không còn tồn tại hay không? Các bên tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức khác có tiếp tục duy trì các hoạt động của dự án một cách độc lập hay không? (Nguyễn Thị Huyền, 2014). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Hoạt động này được thực hiện khi dự án kết thúc và xem xét cùng với công tác đánh giá tác động của dự án. 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài bao gồm: Thứ nhất, tình hình kinh tế, chính trị ở địa phương tiếp nhận viện trợ Thông thường các nhà tài trợ thường cấp vốn cho các địa phương có mối quan hệ chính trị tốt và sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài có hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố kinh tế, chính trị của địa phương nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn đến tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (Lê Lan, 2011). Trong môi trường này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân trên địa bàn tỉnh, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị của địa bàn… sẽ có những tác động trực tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Bởi ngoài mục đích hỗ trợ vốn cho các địa phương đang và chậm phát triển thì nhà tài trợ còn muốn bành trướng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh...(Lê Lan, 2011). Đối với những địa phương đang trong tiến trình cải cách thể chế, chính sách, nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của chính quyền. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị, tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để vận động và thu hút nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho các địa phương đang và chậm phát triển (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ hai, việc xây dựng dự án Việc xây dựng dự án ban đầu đóng vai trò rất quan trọng. Các chương trình/dự án được xây dựng phải nằm trong khuôn khổ, mục tiêu chung của tỉnh, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Dự án được xây dựng bám sát với tình hình thực tế sẽ là nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 công khi thực hiện sau này (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ ba, qui trình và thủ tục của địa phương tiếp nhận viện trợ Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Ở những địa phương có qui trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thì ở nơi đó các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt qua đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn này (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ tư, năng lực tài chính của địa phương tiếp nhận viện trợ Đối với các chương trình/dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài để tiếp nhận 1 USD vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thì các địa phương tiếp nhận phải có ít nhất vốn đảm bảo trong địa bàn làm vốn đối ứng. Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ. Bên cạnh đó, khi ký kết các hiệp định vay vốn từ nhà tài trợ, các địa phương tiếp nhận viện trợ cũng cần tính đến khả năng trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài không phải là cho không, hiện tại chưa phải trả nợ, nhưng trong tương lai (30 – 40 năm tới), các nước này phải thanh toán các khoản nợ đến hạn của mình, trong đó có cả lãi vay (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ năm, năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ... Bởi vì trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của nước tiếp nhận vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ. Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức của các cán bộ Ban quản lý dự án cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn Nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài . Một người cán bộ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 Ban quản lý dự án tốt sẽ có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này, tránh việc tham ô, tham nhũng gây thất thoát nguồn vốn của Chính phủ (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ sáu, sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan Với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam, với cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì chỉ khi nào thật sự các cấp, bộ ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án mới có thể triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả (Lê Lan, 2011). Hiệu quả sử dụng vốn nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài cũng sẽ tăng lên khi có sự tham gia tích cực của các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng vào các chương trình và dự án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài các lợi ích mà nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài mang lại (Bùi Quốc Trung, 2011). Thứ bảy, theo dõi, kiểm tra và giám sát Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của chương trình, dự án. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được những tồn tại, khó khăn cần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời, cả điều chỉnh về cách thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định tài chính đã ký kết (nếu thấy có những điểm bất hợp lý trong văn kiện của dự án so với thực tế), phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý, nhằm đảm bảo chương trình/dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. Ngoài ra, nó còn giúp cho các cấp quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13 theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác (Bùi Quốc Trung, 2011). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan