Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà máy ...

Tài liệu đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà máy nước yên viên và dự án đường giao thông nút trâu quỳ đến khu công nghiệp hapro, huyện gia lâm, thành phố hà nội

.PDF
99
108
77

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục bảng vii Danh mục viết tắt viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Yêu cầu của đề tài 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 4 1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng 5 1.1.3. Các văn bản pháp quy áp dụng trong công tác bồi thường GPMB 7 1.1.4. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 7 1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư 11 1.2.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư ở một số nước trên thế giới 11 1.2.2. Chính sách bồi thường của Việt Nam qua các thời kỳ 18 1.2.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ của Nhà nước 22 khi thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay 1.2.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất ở thành phố Hà Nội 23 Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 2.2. Nội dung nghiên cứu 28 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý đất đai của huyện Gia Lâm. 28 2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm. 28 2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của 02 Dự án nghiên cứu. 28 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu 28 2.3.1. Phương pháp điểu tra thu thập số liệu, tài liệu: 28 2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu. 29 2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh. 29 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và tình hình quản lý đất đai của huyện Gia Lâm 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 30 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: 31 3.1.4. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm. 33 3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm 41 3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 Dự án nghiên cứu 44 3.3.1. Khái quát về 02 Dự án nghiên cứu 44 3.3.2. Bồi thường 48 3.3.3. Chính sách hỗ trợ 60 3.3.4. Chính sách tái định cư 65 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v 3.3.5. Thời gian và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi 67 Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện Gia Lâm 69 3.3.6. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư 02 Dự án 3.4. Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng từ 02 Dự án nghiên cứu 70 3.4.1. Tồn tại 70 3.4.2. Nguyên nhân 71 3.4.3. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại huyện Gia Lâm: 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 1. Kết luận 74 2. Kiến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 79 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2014 ...................................... 34 3.2 Kết quả GPMB huyện Gia Lâm năm 2013-2014 ......................................... 42 3.3. Tổng hợp Bồi thường hỗ trợ GPMB tại 02 Dự án ....................................... 44 3.5 Đơn giá bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng nhà máy nước Yên Viên ............... 46 3.6 Đơn giá bồi thường, hỗ trợ Dự án đường giao thông nút Trâu Quỳ đến Khu công nghiệp Hapro .............................................................................. 47 3.7 Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ................. 49 3.8. Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và không được bồi thường.......................................................................................... 51 3.9 Đơn giá bồi thường về đất tại 2 dự án ......................................................... 52 3.10 So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất ................................................................... 54 3.11 Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại 2 dự án ......... 55 3.12 Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 02 dự án........................................ 57 3.13 Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất......................................................................................................... 60 3.14 Các khoản hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ................................................... 61 3.15. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng chính sách hỗ trợ của 02 dự án bị thu hồi đất ................................................................................ 62 3.16. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ .......................................................................................................... 64 3.17. Tổng hợp thời gian thực hiện của các dự án ................................................ 68 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2014 ................................................... 31 3.2. Hiện trạng khu đất ...................................................................................... 45 3.3. Tổng mặt bằng ............................................................................................ 45 3.4. Nhà máy nước sau khi xây dựng ................................................................. 45 3.5. Đoạn đường đã hoàn thành tại Phú Thị ....................................................... 46 3.6. Hiện trạng đường ngã ba Phú Thị chưa di dời ............................................. 66 3.7. Khu tái định cư mới xã Phú Thị ven đường 181 .......................................... 66 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ký hiệu 1 GPMB Giải phóng mặt bằng 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 NĐ Nghị định 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 MTTQ MÆt trËn tæ quèc 6 BT, HT, TĐC Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 7 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nông học người Ý Uyliam Petty đã từng có câu nói nổi tiếng: “Của báu của một nước không gì bằng đất đai, con người; của cải từ đó mà sinh ra”. Đất là nơi ăn, chốn ở, là nguồn sống, nguồn việc làm; thiết thực hơn nữa, đất trở thành một “phương thức tích lũy của cải” của mỗi người dân. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai lại càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết; đất không chỉ đơn thuần là địa bàn để diễn ra quá trình sản xuất, để phân bố các khu dân cư, là môi trường sống của con người, mà đất đai được xác định là “nguồn lực để phát triển đất nước”, nó đã trở thành “tư bản” để dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ở phạm vi của một quốc gia, một dân tộc, đất đai là chủ quyền, là lãnh thổ của quốc gia đó, dân tộc đó trên trường quốc tế. Vì vậy mà bất kỳ quốc gia nào, dân tộc nào trên thế giới cũng quan tâm đến vấn đề đất đai, luôn chú trọng đến việc thiết lập những hành lang, khung khổ pháp lý để điều chỉnh quan hệ đất đai nảy sinh trong đời sống xã hội… Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: đất thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu và thống nhất quản lý. Hiến pháp mới năm 2013, tại Điều 53 tiếp tục khẳng định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước nhằm hoàn thành mục tiêu chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ; nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh công cộng, phát triển các dự án xây dựng đô thị, trung tâm thương mại và dịch vụ và lợi ích quốc gia là rất lớn. Để phục vụ cho các mục đích này, Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đại diện có thể thu hồi những diện tích mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, vì lợi ích chung của xã hội, các chủ sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Trong quá trình triển khai dự án thu hồi đất thì bước đền bù giải phóng mặt bằng là bước đầu tiên, phức tạp nhất có nhiều bức xúc về mặt xã hội. Đây lả bước đòi hỏi sự tích cực của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và của cả cấp quyết định đầu tư. Khi có đất sạch thì dự án sẽ triển khai suôn sẻ, tuy nhiên đó không phải là việc đơn giản. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân bị thu hồi đất ở các khu vực ven đô thị trở thành vấn đề cần ưu tiên tập trung, quan tâm giải quyết để người dân nhận được mức hỗ trợ phù hợp, có thể ổn định đời sống trong tình hình xã hội hiện nay. Đối với Gia Lâm là huyện ngoại thành nằm ở phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội hiện nay có vai trò rất quan trọng, vừa là khu vực nông nghiệp, nông thôn; vừa là vành đai xanh cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố. Hiện nay, cùng với sự phát triển của Thủ đô, quá trình đô thị hóa nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của huyện đang dần nhường cho các khu công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị… Nên công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án là rất cấp thiết. Với lý do nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nhà máy nước Yên Viên và dự án đường giao thông nút Trâu Quỳ đến khu công nghiệp Hapro, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 Dự án xây dựng Nhà máy nước Yên Viên và dự án đường giao thông nút Trâu Quỳ đến khu công nghiệp Hapro, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác GPMB trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3. Yêu cầu của đề tài - Các tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng qua 2 Dự án đã được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu, số liệu điều tra có độ tin cậy và chính xác. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 - Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học để làm cơ sở đánh giá. - Các giải pháp đưa ra nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn huyện Gia Lâm. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1.1. Bồi thường và chính sách bồi thường: Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác GPMB bao gồm các giai đoạn: bồi thường cho các đối tượng sử dụng đất, giải tỏa công trình trên đất, di chuyển người dân tạo lập mặt bằng, cho triển khai các dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất tái tạo chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống. Quá trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao cho chủ đầu tư. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). 1.1.1.2. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp người có đất thu hồi để ổn định đời sống sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì đượcbồi thường bằng tiền Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường còn được xem xét hỗ trợ theo Điều 83 Luật đất đai năm 2013 1.1.1.3. Tái định cư Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện theo Điều 86 Luật đất đai năm 2013 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng 1.1.2.1. Đặc điểm của bồi thường, giải phóng mặt bằng Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án, xây dựng các công trình mang tính phức tạp và đa dạng. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này ( Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng 2006) Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 + Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. + Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện khác nhau. 1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện do pháp luật quy định thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, hỗ trợ; Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch được thực hiện thanh toán bằng tiền; Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải khấu trừ số tiền đó vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước (Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng, 2007) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 1.1.3. Các văn bản pháp quy áp dụng trong công tác bồi thường GPMB Pháp luật đất đai hiện hành qua nhiều lần sửa đổi, thay thế (từ Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 2013). Các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do thành phố Hà Nội áp dụng rất nhiều văn bản. Các văn bản này được áp dụng qua các thời điểm khác nhau và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, nhìn chung vẫn có những ưu điểm và hạn chế. Điều 42 LĐĐ năm 2003 quy định về nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Để hướng dẫn chi tiết, Nghị định 197/2004/NĐ-CP điều chỉnh nội dung bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Để thực hiện các nội dung này thì phải đối chiếu một số quy định từ các nghị định như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị định nêu trên là Nghị định 69/2009/NĐ-CP, sửa đổi về trình tự, thủ tục, bổ sung các quy định về loại hình, mức hỗ trợ về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này cho thấy giai đoạn này các cơ sở pháp lý về bồi thường hỗ trợ tái định cư nằm chủ yếu ở văn bản dưới luật, chịu sự thay đổi thường xuyên và nhiều vấn đề lập quy được giao về cho chính quyền địa phương cấp tỉnh. Đến năm 2013, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cụ thể hóa thành Luật đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 và các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. 1.1.4. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư * Công tác tổ chức, trình tự thực hiện - Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường,hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Sau khi niêm yết, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án trình có quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. - Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biền và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trọ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Tổ chức thực hiện việc bổi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; * Trách nhiệm của các cấp, các ngành Vai trò của tổ chức Đảng và đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 - Các cấp ủy Đảng đã tổ chức triển khai quán triệt luật và các văn Luật của Trung ương và địa phương về đất đai. - Huyện ủy có văn bản chỉ đạo cùng với các tổ chức Đảng cơ sở xử lý kiên quyết nhiều vấn đề quan trọng trong việc thực hiện bồi thường, thường vụ Huyện ủy thường xuyên trực tiếp nghe báo cáo và chỉ đạo UBND huyện và các ngành giải quyết nhiều vụ khiếu kiện trong quá trình thực hiện bồi thường. - Các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên đã phát huy vai trò trong việc tuyên truyền giáo dục các hội viên đoàn viên, tổ chức vận động thực hiện chính sách pháp luật đất đai. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: - Nghiên cứu, đề xuất kịp thời với UBND cấp huyện để báo cáo UBND thành phố giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật. - Có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan liên quan có văn bản xác nhận đối với từng chủ sử dụng nhà, đất theo quy định làm cơ sở pháp lý lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,hỗ trợ, tái định cư - Có trách nhiệm áp dụng đầy đủ, theo đúng chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưu của UBND thành phố để thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Trách nhiệm của UBND các cấp - UBND Thành phố có trách nhiệm: + Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện GPMB theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền. + Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 + Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao. + Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định. + Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định. + Quyết định hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền. + Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm: + Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện GPMB theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; + Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: + Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. + Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản, nhân khẩu của người bị thu hồi. + Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư có trách nhiệm: + Căn cứ vào dự án đầu tư được phê duyệt, phối hợp với UBND cấp thành phố chuẩn bị quỹ đất tái định cư để di chuyển các hộ đến nơi ở mới. Chi trả kinh phí thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư theo quy định. + Phối hợp với Hội đồng bồi thường GPMB kiểm kê, lập phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chế độ chính sách hiện hành. + Cung cấp hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án phục vụ cho công tác lập, thẩm định phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư + Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND cấp xã, công khai phương án dự toán bồi thường được phê duyệt và các văn bản có liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ, chi phí tổ chức thực hiện ngay sau khi phương án dự toán được phê duyệt. 1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư 1.2.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư ở một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Tại Hàn Quốc * Các trường hợp thu hồi đất Mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng. * Trình tự, thủ tục thu hồi đất Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế. * Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở. *Bồi thường khi thu hồi đất Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân. Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập ( hoạt động theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá và từ đó mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá. Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp. 1.2.1.2. Trung Quốc * Chế độ sở hữu đất đai và các hình thức sử dụng đất ở Trung Quốc Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu: chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu toàn dân ( sở hữu nhà nước). Còn đất ở thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu của tập thể nông dân lao động. * Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi - Về thẩm quyền thu hồi đất: Quốc vụ viện (Chính phủ) có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước. - Về trách nhiệm bồi thường: quy định người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường này bao gồm: Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 + Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho nhà nước: 70% mức lệ phí này được giữ lại ở ngân sách cấp tỉnh và 30% còn lại nộp vào Ngân sách Trung ương. Lệ phí sử dụng đất bao gồm: + Lệ phí khai khẩn đất đai, tùy theo vị trí các lô đất mà các địa phương có mức quy định khác nhau. + Lệ phí chống lũ lụt, mức nộp quy định là 20 nhân dân tệ/1m2; + Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất: Mức nộp là 32 nhân dân tệ/1m2 đối với khu vực đồng bằng; 17 nhân dân tệ/m2 đối với khu vực miền núi, vùng xa xôi, hẻo lánh. Ngoài ra, mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp từ 442.000- 1.175.000 nhân dân tệ/ha. + Các khoản đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi: Khi thu hồi đất phải trả cho người bị thu hồi các loại tiền: (i) Tiền bồi thường đất đai; (ii) Tiền trợ cấp về tái định cư; (iii) Tiền trợ cấp bồi thường hoa mầu trên đất đai. Cách tính bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường và hoa màu tài sản trên đất thì được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất. Tổng 2 khoản tiền này không được vượt quá 30 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước của thửa đất đó. *Về nguyên tắc bồi thường: khoản tiền bồi thường cho giải tỏa mặt bằng phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng cũng được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường. *Về thời điểm bồi thường: được tính theo ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Cơ quan quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan