Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện thạch thất, thành ...

Tài liệu đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện thạch thất, thành phố hà nội

.PDF
136
75
82

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan....................................................................................................... ii Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii Mục lục ............................................................................................................. iv Danh mục bảng ................................................................................................. vii Danh mục hình ................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài.......................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 3 1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta ......................................... 4 1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ............................................................. 5 1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới................................................... 7 1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................... 8 1.1.6. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 9 1.1.7. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................................... 9 1.1.8. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ...... 12 1.1.9. Cơ sở pháp lý của xây dựng nông thôn mới. ..................................... 13 1.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .................. 15 1.2.1. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản ................................. 15 1.2.2. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc ................................ 17 1.2.3. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc ............................. 20 1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................................... 21 1.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước ................. 21 1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội ........ 24 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ......... 27 2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất ........................................................................................ 27 2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Hương Ngải và xã Phú Kim ..................................................... 28 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 28 2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu................................. 29 2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................. 29 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thạch Thất ................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 31 3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập của huyện Thạch Thất .......... 34 3.1.4. Đánh giá tiềm năng của huyện Thạch Thất ........................................ 36 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất ..... 38 3.2.1. Tình hình triển khai công tác xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất ......................................................................................... 38 3.2.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất đến tháng 11 năm 2014 ..................................................................... 45 3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hương Ngải và xã Phú Kim ....................................................................... 60 3.3.1. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Hương Ngải....................................................................................... 60 3.3.2. Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Kim ............................................................................................ 73 3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Hương Ngải và xã Phú Kim .......................................................................... 79 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v 3.4. Những tồn tại trong công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Thất ..... 86 3.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới ..................................................................................................... 87 3.5.1. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt ........... 88 3.5.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 93 1. Kết luận ......................................................................................................... 93 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 95 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BCĐ Ban chỉ đạo CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DĐĐT Dồn điền đổi thửa DTTN Diện tích tự nhiên ĐBSH Đồng bằng sông hồng GPMB Giải phóng mặt bằng HTXNN Hợp tác xã Nông nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KH - KT Khoa học - Kỹ thuật MTTQ Mặt trận tổ quốc MTQG Mục tiêu quốc gia NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SXNN Sản xuất nông nghiệp TTCN Tiểu thủ công nghiệp TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở UBKT Ủy ban kiểm tra UBND Ủy ban nhân dân VH-TT-DL Văn hóa - Thể thao - Du lịch VH-XH Văn hóa - Xã hội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BẢNG STT 3.1. Tên bảng Trang Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 3.2. 35 Kết quả xây dựng nông thôn mới đến tháng 11/2014 huyện Thạch Thất theo Bộ Tiêu chí Quốc gia 46 3.3. Kết quả thực hiện xây dựng NTM chia theo số tiêu chí đạt chuẩn 58 3.4. Tổng hợp tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Thất đến tháng 11/2014 59 3.5. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Hương Ngải 62 3.6. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã Hương Ngải 3.7. 63 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất tại xã Hương Ngải 3.8. 68 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa, xã hội và môi trường tại xã Hương Ngải 3.9. 70 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã Hương Ngải 72 3.10. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch tại xã Phú Kim 74 3.11. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tại xã Phú Kim 3.12. 75 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất tại xã Phú Kim 3.13. 76 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa, xã hội và môi trường tại xã Phú Kim 3.14. 78 Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị tại xã Phú Kim Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 79 Page viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1. Cơ cấu phân bổ sử dụng đất khu vực nông thôn huyện Thạch Thất – TP. Hà Nội 3.2. 32 Lễ cắt băng khánh thành cổng làng xã Hương Ngải – Thạch Thất – Hà Nội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 61 Page ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, là cơ sở và lực lượng chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong thời gian qua, việc xây dựng nông thôn mới với nhiệm vụ tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Dựa vào bộ tiêu chí này mà các Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới có thể đánh giá được mức độ đạt được đối với từng tiêu chí. Chính vì còn một số mục tiêu chưa đạt được mà ngày 4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 800/QĐTTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Qua quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM ở các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã lúng túng và bộc lộ nhiều vướng mắc trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện. Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Huyện Thạch Thất cách trung tâm thành phố Hà Nội 40 km về phía Tây, toàn huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã gồm thị trấn Liên Quan và 22 xã. Để hưởng ứng phong trào chung của toàn Thành phố, huyện Thạch Thất đã thực hiện xây dựng NTM từ xây dựng điểm tại xã Đại Đồng cùng với xã Hương Ngải và các xã khác trên địa bàn huyện cũng đang ra sức phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về NTM đến năm 2020. Phong trào xây dựng NTM đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, nếp sống, suy nghĩ của người dân trong huyện, kỹ thuật tiến bộ được người dân áp dụng vào trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một được nâng cao, bộ mặt làng xã được thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện xây dựng NTM huyện Thạch Thất đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như: xuất phát điểm của phần lớn các xã trên địa bàn huyện so với mức chung trên địa bàn Thành phố còn thấp; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế; đời sống của nhân dân còn khó khăn; công tác quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ, hạ tầng nông thôn còn lạc hậu, kinh phí đầu tư còn khó khăn; vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương trong những năm tới. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm nông thôn: Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Điều 1 Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ NN & PTNT, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". - Khái niệm nông thôn mới: Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2008). - Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Có thể quan niệm: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta Trải qua các kỳ Đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ngày càng được Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó đề ra những chủ trương, định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình, yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Điều này được thể hiện đặc biệt rõ nét kể từ Đại hội VI khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kỳ phát triển mới cho nước ta. Các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh, nông nghiệp càng chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn luôn có bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, vẫn còn nhiều bất cập, cần phải giải quyết như: - Quy hoạch chưa đồng bộ: Nhìn chung ở nước ta chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế. Chất lượng các quy hoạch phát triển đặc biệt trong nông nghiệp được đánh giá chưa cao. Công tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp từ Trung ương đến địa phương quan tâm đúng mức. - Kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. - Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu: Manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng KH - CN trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. - Thu nhập người dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 - Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc; tệ nạn xã hội gia tăng. - Nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một. Vì vậy phải xây dựng NTM giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 1.1.3. Chức năng của nông thôn mới Nông thôn mới có các chức năng cơ bản sau: - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006). - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006). - Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv…(Cù Ngọc Hưởng, 2006). Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn. Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006). 1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNTBKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: - Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 - Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. 1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010 gồm 11 nội dung sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. 1.1.6. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy hoạch có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ tầng thiết yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện đại, vừa giữ được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết của Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới thì vấn đề quy hoạch nông thôn đang rất cần được quan tâm. Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch được đặt lên hàng đầu, phải đi trước một bước. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến nhiều tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả vùng - huyện. 1.1.7. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số: 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNTPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN & PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. * Các nhóm tiêu chí: gồm 05 nhóm - Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí) - Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí) - Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí) - Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 - Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) * Tiêu chí xây dựng NTM áp dụng cho vùng ĐBSH, gồm: - Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch + Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. + Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới. + Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. - Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn + Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. + Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. + Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa. + Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện. - Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi + Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. + Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá. - Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn + Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. + Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. - Tiêu chí thứ 5: Trường học Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. - Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa + Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL. + Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH–TT-DL. - Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng. - Tiêu chí thứ 8: Bưu điện Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 + Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. + Có Internet đến thôn. - Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư Về nhà ở của dân cư thì Bộ tiêu chí NTM xác định rõ sẽ không còn nhà tạm, nhà dột nát và phải đảm bảo 90% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra. - Tiêu chí thứ 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2015 là 29 triệu đồng/người - Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% - Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp dưới 25%. - Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất Xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả. - Tiêu chí thứ 14: Giáo dục + Phổ cập giáo dục trung học. + Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc hoặc học nghề. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo. - Tiêu chí thứ 15: Y tế + Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. + Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. - Tiêu chí thứ 16: Văn hóa Số thôn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy định của Bộ VH - TT - DL. - Tiêu chí thứ 17: Môi trường + Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia. + Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. + Không có các hoạt động gây suy giảm chất lượng môi trường; tăng cường các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 + Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định. + Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định. - Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh + Cán bộ xã đạt chuẩn. + Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định. + Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. + Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. - Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững. 1.1.8. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội - Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá lớn, hướng đến nhiều thị trường trong nước và ngoài nước để giao lưu, hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, miền; giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các Hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các Hợp tác xã ứng dụng tiến bộ KH - CN phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch để có khả năng tận dụng nhiều lao động và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. - Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. - Về văn hóa - xã hội Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. - Về môi trường Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. 1.1.9. Cơ sở pháp lý của xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý sau: - Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới; - Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 - Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020; - Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn; - Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn; - Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn; - Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ Tài nguyên và Môi trường; - Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; - Thông tư số 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; - Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 4/7/2007 của Bộ Văn hóa thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của trung tâm văn hóa thể thao xã phường thị trấn; - Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan