Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản...

Tài liệu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện nguyên bình – tỉnh cao bằng

.PDF
75
247
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG TIẾN HÀO Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH – TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2010 – 2014 Người hướng dẫn : TH.S Hà Đình Nghiêm Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng” em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các thầy cô và mọi người. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, cùng toàn thể quý thầy, cô đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức khoa học và những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian rèn luyện, học tập tại trường Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Thạc sĩ: Hà Đình Nghiêm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn đến các cô chú, các anh, chị cán bộ trong phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Nguyên Bình trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan và cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Nguyên Bình cùng toàn bộ các hộ gia đình,cá nhân dã giúp đỡ em trong suốt quá trình tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu trên địa bàn huyện Nguyên Bình. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,tháng 8 năm 2014 Sinh viên Hoàng Tiến Hào DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ LBVMT LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CTR CHẤT THẢI RẮN BVMT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐMC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ĐTM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CKBVMT CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TT THÔNG TƯ BTNMT BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BXD BỘ XÂY DỰNG BTC BỘ TÀI CHÍNH CT/TW CHỈ THỊ TRUNG ƯƠNG QĐ-TTg QUYẾT ĐỊNH/ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NQ/TW NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG UBND ỦY BAN NHÂN DÂN ÔNMT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TNTN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VSMT VỆ SINH MÔI TRƯỜNG DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thông tin chung về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam .............................13 Bảng 4.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện nguyên bình .......................26 Bảng 4.2: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ...........................31 Bảng 4. 3: Rác thải trung bình tại phân theo các xã..................................................33 của huyện Nguyên Bình ............................................................................................33 Bảng 4.4: Thành phần rác thải sinh hoạt tỷ lệ tại chợ huyện Nguyên Bình .............34 Bảng 4.5. Thành phần rác thải sinh hoạt theo tỷ lệ tại Chợ thị trấn Tĩnh Túc..............35 Bảng 4.6: Tổng hợp rác thải sinh hoạt theo tỷ lệ tại 2 điểm lấy mẫu ................................. 35 Bảng 4.7: Danh sách cơ cấu nhân sự Hợp tác xã ...................................................36 môi trườngđô thị Nguyên Bình ...............................................................................36 Bảng 4.8: Hiện trạng phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nguyên Bình .............................................................................39 Bảng 4.9: Lượng rác thải thu gom và tỷ lệ thu gom từ năm 2011 - 2013.................43 Bảng 4.10: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề môi trường............... 45 Bảng 4.11: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt ...................................................................................................................................47 Bảng 4.12: Quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị ..................................... 56 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình ...............31 Hình 4.2: Sơ đồ công tác thu gom vận chuyển rác sinh hoạt ....................................40 Hình 4.3: Sơ đồ thu gom rác tại các xã chưa có tổ vệ sinh môi trường ....................41 Hình 4.4. Biểu đồ Lượng rác thải phát sinh và thu gom tại thị trấn Nguyên Bình.............43 Hình 4.5: Nguyên tắc chung xử lý chất thải rắn .......................................................54 Hình 4.6: Sơ đồ quy trình xử lý rác thải bằng phương pháp vi sinh vật ................... 55 Hình 4.7: Quy trình quản lý, vận hành khu chôn lấp hợp vệ sinh ............................ 47 MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 3 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................................... 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan............................................................................................... 4 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải ............................................................................................. 4 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn (CTR) ............................................................................. 5 2.1.1.3. Khái niệm về rác thải sinh hoạt ................................................................................ 5 2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn ............................................................... 6 2.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 7 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................................ 9 2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới........................................................................ 9 2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam ...................................................... 12 2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải Việt Nam: ............................... 12 2.3.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam .............................................................................. 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 19 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 19 3.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng. .................................................................................................................................... 19 3.3.2. Đánh giá nguồn phát sinh, lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình ...................................................................................................... 19 3.3.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng. .................................................................................................................................... 19 3.3.4. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng ............................................................................................. 19 3.3.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình ............................................................................................................. 19 3.3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện huyện Nguyên Bình ........................................................................................................................ 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 20 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 20 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ............................................................................. 20 3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích xử lý số liệu ........................................................... 20 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 21 4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................................................. 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 21 4.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 21 4.1.1.2. Địa hình- địa chất .................................................................................................... 21 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu – khí tượng................................................................................. 22 4.1.1.4. Chế độ thuỷ văn ...................................................................................................... 23 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................. 24 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. ......................... 25 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.................................................................. 25 4.1.2.2. Điều kiện xã hội ...................................................................................................... 26 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................................ 28 4.2. Thực trạng nguồn phát sinh, lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình. ..................................................................................................... 30 4.2.1. Nguồn phát sinh ......................................................................................................... 30 4.2.2. Lượng phát sinh phân theo khu vực........................................................................... 32 4.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt .................................................................................... 33 4.3. Công tác thu gom, vận chuyển,xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng. .................................................................................................................... 36 4.3.1. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã môi trường đô thị Nguyên Bình................................ 36 4.3.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn ......................... 37 4.2.2.1. Công tác thu gom .................................................................................................... 37 4.2.2.2. Thu gom rác thải tại nguồn ..................................................................................... 37 4.2.3. Công tác vận chuyển .................................................................................................. 39 4.3.3. Hiện trạng quản lý và xử lý RTSH tại thị trấn Nguyên Bình – Huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng ...................................................................................................................... 42 4.3.4. Lượng rác thải sinh hoạt được thu gom và tỷ lệ thu gom trên địa bàn thị trấn từ năm 2011 đến năm 2013 .............................................................................................................. 43 4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình. ............................................................................................................ 44 4.4.1. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt .............................. 44 4.4.2. Mức độ quan tâm của người dân về công tác quản lý rác thải sinh hoạt ........................ 47 4.4.3.. Thuận Lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình. ....................................................................................................................... 47 4.4.4. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt ................................... 49 4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Nguyên Bình ............................................................... 50 4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.................................................................................. 50 4.5.1.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................................................... 50 4.5.1.2. Tạo các cơ chế khuyến khích đối với các hoạt động giảm thiểu và tái chế chất thải rắn ........................................................................................................................................ 51 4.5.2. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và cưỡng chế................................................. 51 4.5.3. Nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn và khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý chất thải: .................................................................................................................. 51 4.5.4. Biện pháp quản lý CTR sinh hoạt .............................................................................. 52 4.5.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ .............................................................................. 53 4.5.5.1. Tái chế và tái sử dụng ............................................................................................. 54 4.5.5.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp vi sinh vật .................................................. 54 4.5.5.3. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh ......................................................................... 56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 58 5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 58 5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 60 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .................................................................................................. 60 II. TÀI LIỆU TIẾNG ANHO .............................................................................................. 61 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay, việc phát triến kinh tế và sự gia tăng dân số đang làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thế và kịp thời. Bảo vệ môi trường không chỉ là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn thể cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn giữ cho sự phát triến bền vững của các thế hệ tương lai. Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công tác quản lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn đến việc đô thị hóa tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng nghĩa với lượng rác thải ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá trình sinh hoạt, một khối lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý thô sơ được con người ném vào môi trường gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần cải thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh. Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, huyện Nguyên Bình - Cao Bằng cũng đang phát triến, sự chuyển mình đó tạo nhiều công ăn việc làm, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng bên cạnh mặt tích cực đó xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Nước thải chưa qua xử lý, khói bụi, rác thải nói chung... Trong đó, phải kể đến là lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều nếu không có biện pháp thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn. Tuy nhiên cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và sự phát triển về đời sống của công đồng người dân thì ngày càng có nhiều vấn đề môi trường xảy ra. Nhất là nơi đây hàng ngày phải tiếp nhận một lượng rác thải lớn được thải vào môi trường trong khi đó công tác thu gom, phân loại, xử lý rác thải ở trên địa bàn chưa được quan tâm, chú trọng và triệt để. Nó đã gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ảnh hưởng 2 đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực và ảnh hưởng đến vể mỹ quan của huyện Đứng trước thực trạng đó, khi nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay thì trước tiên cần phải có sự quan tâm và chú trọng quản lý nguồn thải, điều tra, giám sát và dự báo những tai biến, biến động môi trường do rác thải. Để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm quản lý một cách hiệu quả công tác quản lý rác thải cũng như công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả để phát triển bền vững. Bởi vì : - Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là yếu tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập Quốc tế của đất nước. - Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững khắc phục những tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức mọi gia đình và của mỗi người, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh. - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ phức tạp, vừa cấp bách,có tín đa ngành và liên vùng cao. Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, huyện Nguyên Bình – Cao Bằng trong những năm gần đây đó có các chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn đề môi trường như: tuyên truyền giáo dục, thu gom, xử lý và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất sạch hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý chất thải rắn, trước thực tế khó khăn của công tác quản lý này, cùng với sự phân công của Khoa Tài nguyên và Môi trường và dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.s Hà Đình Nghiêm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung - Đánh giá được hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình.Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện nhằm góp phần cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng. + Hiện trạng thu gom và quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao Bằng. + Đánh giá nhận thức của người dân trên địa bàn huyện Nguyên Bình. + Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt địa bàn huyện Nguyên Bình 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện huyện Nguyên Bình. + Đề xuất một số biện pháp để quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường. (Nguyễn Xuân Nguyên,2004) [12]. Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới, trong thời gian từ 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường. Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Tóm lại, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành. 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh ra trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ… Chất thải là kim loại, hoá chất và từ các loại vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [12]. 5 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn (CTR) - Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định: + Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. + CTR công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. + Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. + Lưu trữ CTR: Là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. + Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng. + Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR. - Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất vô cơ như: thủy tinh, nhôm, đất cát, phế liệu, kim loại khác,… (Nguyễn Đình Hương, 2003)[6]. - Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR sinh hoạt là một bộ phận của CTR, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001)[10]. 2.1.1.3. Khái niệm về rác thải sinh hoạt + CTR sinh hoạt: Là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng (điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP)[9]. + Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người từ các khu dân cư, cơ quan, trường học,… vì vậy rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý phù hợp để thu hồi năng lượng và BVMT (Nguyễn văn Thái, 2005)[17]. 6 + Quản lý rác thải sinh hoạt: Là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm ô nhiễm môi trường. 2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn * Nguồn phát sinh chất thải rắn Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm: - Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư…): thực phẩm thừa, cáctông, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thuỷ tinh, lon thiếc, các loại kim loại khác , tro, lá cây, các loại chất thải đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe…) và các chất độc hại sử dụng trong gia đình - Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng dầu, gara…): cactong, nhựa, thức ăn thừa, thuỷ tinh, các loại kim loại…, các loại chất thải độc hại… - Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính…): giống như chất thải thương mại - Xây dựng: gỗ, thép, bêtông, vữa, bụi… - Dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa canh quan, công viên, bãi biển…) Các loại rác đường, cành cây, lá cây, các loại rác công viên, bãi biển… - Các nhà máy xử lý ô nhiễm: tro, bụi, căn… - Công nghiệp: chất thải từ quá trình công nghiệp, các chất thải không phải từ quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro, bã, chất thải xây dựng, các loại chất thải đặc biệt, các loại chất thải độc hại… - Nông nghiệp: Các loaị chất thải nông nghiệp, chất thải độc hại…( Lê văn Nhương,(2001) [11]. Có nhiều cách khác nhau để phân loại chất thải dựa vào thành phần, tính chất, nguồn gốc phát sinh,… Các cách phân loại rác thải: - Phân loại theo chất của nó gồm có rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ. - Phân loại theo nguồn của nó gồm có: + Rác thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch, nhà ga, trường học, công viên,… + Rác thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong hoạt động y tế, bệnh viện. 7 + Rác thải công nghiệp và xây dựng: phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch,… - Phân loại theo thành phần gồm: + Rác thải tự phân huỷ. + Rác thải tái chế được. + Rác thải có thành phần độc hại không tái chế được. - Phân loại theo tính chất nguy hại thì CTR chia ra 2 loại: + CTR thông thường: là rác thải không chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. + CTR nguy hại: là loại CTR có độc đối với con người, vật nuôi và môi trường bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan,... 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) ban hành ngày 18/4/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011. - Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về Quản lý chất thải rắn (CTR). 8 - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về Quản lý chất thải rắn (CTR). - Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR). - Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR). - Thông tư số 121/2008/TT- BTC ngày 12/12/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý CTR. - Nghị Định Số: 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT). - Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998của Ban chấp hành trung ương về việc tăng cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ Tướng chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. - Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng thể CTR đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp. 9 - QCVN 25:2009/BTNMT ngày 16/11/2009 của bộ Tài Nguyên và Môi Trường về Quy chuẩn kyc thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới Với sự phát triển nhanh về kinh tế trên thế giới kéo theo đó là sự đô thị hóa, công nghiệp hóa dẫn đến gây sức ép cho vấn đề môi trường. Thế giới đang đứng trước những thách thức vô cùng quyết liệt về phát triển và bảo vệ môi trường. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của con người tăng lên dẫn đến lượng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng. Các chất thải là một vấn đề của môi trường, nhất là ở các thành phố lớn, cùng với mức sống của nhân đân ngày càng được nâng cao, rác thải cũng ngày càng nhiều. Xử lý rác thải đã chở thành vấn đề nóng bỏng của các thành phố trên thế giới. Ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc gia hầu như lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom toàn bộ như: Mỹ, Thuỵ Điển… ở các nước nghèo và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70% thậm chí có nơi còn thấp hơn. (Nguyễn Thị Anh Hoa,2006) [5]. Trên thế giới, ở một số nước đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả. - Xingapo là một số quốc gia được đô thị hóa 100% được coi là một trong những đô thị sạch nhất thế giới. Để làm được điều này , Xinhgapo đã chú trọng đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật hữu hiệu làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn.rác thải ở Xinhgapo được phân loại bằng túi nilon. Nếu gia đình nào không phân loại rác, đê lẫn lộn vào túi thì ngày hôm sau sẽ bị công ty gửi giấy báo đến phạt tiền, với các loại rác cồng kềnh như ti vi, tủ lạnh, máy giặt … thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tùy tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vòa lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác 10 vừa chống được ô nhiễm môi trường. - Hà Lan: Người dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ được tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng màu sắc khác nhau được sử dụng trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thuỷ tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư sinh sống thường đặt hai thùng rác có màu sắc khác nhau, một loại chứa rác có thể phân huỷ được và một loại không phân huỷ. - Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy, vải, thuỷ tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, thuỷ tinh, kim loại, nhựa… đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hoá. - Đức: Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác có màu khác nhau: màu xanh dùng để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen đựng các thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau. Đối với hệ thống thu gom rác công cộng đặt trên hè phố, rác được chia thành 4 loại với 4 thùng có màu khác nhau: màu xanh lam đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, màu đỏ đựng kính, thuỷ tinh và màu xanh thẫm đựng rác còn lại. Trên thế giới việc xử lý CTR được chú ý rất nhiều. Hiện nay nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại CTR. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tế. “Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có 90% chai và 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc” (Nguyễn Thị Anh Hoa,2006) [5]. Từ rác thành phố cũng có thể thu được metanol và urê. Từ chất thải công nghiệp giấy có thể chế tạo ra được cồn etylic, các loại vật liệu xây dựng. “ở Thuỵ Sỹ, từ chất thải sinh hoạt và công nghiệp giấy người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng. ở Mỹ đã nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị mới phân loại rác và chất thải công nghiệp. Hàng năm trong 134 triệu tấn chất thải rắn của nước này chứa tới 11,3 triệu tấn sắt, 680 ngàn tấn nhôm, 430 ngàn tấn loại khác, trên 60 triệu tấn giấy và 13 triệu tấn thuỷ 11 tinh. Khối lượng rác này đốt thu được lượng nhiệt tương ứng với đốt 20 triệu tấn dầu mỏ” (Nguyễn Xuân Nguyên,2004) [12]. Gần đây nhất, tại hội thảo công nghệ xử lý CTR, chất thải nguy hại, công ty Entropic (Mỹ) đã giới thiệu hệ thống công nghệ xử lý rác mới nhất hiện nay là tái chế CTR sinh hoạt thành than sạch. Quy trình này khá đơn giản: Rác sau khi tiếp nhận sẽ được sấy khô, đưa vào bộ phân sàng lọc dưới dạng trống quay rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây, thông qua hệ thống từ tính và khí nén thổi, rác sẽ được phân chia thành 2 loại là rác hữu cơ và rác vô cơ. Sau đó rác vô cơ là kim loại, thuỷ tinh, nilon, vật liệu cứng… sẽ được chuyển ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ sẽ được nghiền nhỏ, nhiệt phân và cuối cùng thành sản phẩm than sạch. Công nghệ này đã có tính khả thi cao vì vốn đầu tư thấp hơn phương pháp xử lý rác thông thường (tổng mức đầu tư cho một nhà máy có công xuất sản xuất 6.400 tấn rác/ngày vào khoảng 300triệu USD), lại an toàn vì không có khả năng làm phát sinh khí thải. Để nâng cao hiệu quả hệ thống công nghệ xử lý rác này cần có 3 hệ thống liên hoàn: nhà máy xử lý rác thành than sạch, nhà máy xử dụng than sạch để sản xuất điện và tận dụng khối lượng nước thu được trong quá trình sấy khô rác để trồng rau sạch trong nhà. Trong quá trình sử dụng than sạch sản xuất điện, nếu không sử dụng hết thì có thể lưu trữ hoặc làm chất đốt cho nhiều ngành khác, không nhất thiết phải sử dụng hết ngay thành phẩm chế biến được như là công nghệ sản xuất điện bằng phương pháp ủ hiếu khí đang ứng dụng tại một số thành phố ở các nước trên thế giới như hiện nay. Lượng lưu huỳnh sinh ra trong quá trình đốt than chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, khoảng 0,2% rất an toàn cho môi trường. Trong thời gian tới, công nghệ này sẽ được đánh giá, tính hiệu quả kinh tế và khả năng ứng dụng để tiến tới có thể xây dựng nhà máy chế biến với công suất 2.000 tấn rác/ngày. Như vậy, việc sử dụng lại CTR là một vấn đề thuộc công nghệ sạch tạo điều kiện cho phát triển bền vững. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tế cần được các nước trên thế giới quan tâm và đầu tư để việc phân loại, thu gom và xử lý đạt hiệu quả cao hơn. 12 2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam 2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải Việt Nam: Theo dự báo trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh chưa từng thấy ở Việt Nam, lượng phát sinh chất thải từ các hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp và thương mại, các bệnh viện sẽ tăng lên nhanh chóng trong thập kỷ tới đây. Quản lý lượng chất thải này là một thách thức to lớn và là một trong những dịch vụ môi trường đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam không chỉ về chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì những lợi ích to lớn và tiềm năng đối với sức khoẻ của cộng đồng và đời sống của người dân. Điều mà cũng rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho phần lớn dân nghèo ở Việt Nam, là những người dễ phải chịu những ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ do công tác phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động thu gom và tái chế chất thải thuộc khu vực phi chính thức. Nhận thức rõ được các tác động về kinh tế vào xã hội do công tác quản lý chất thải yếu kém, Việt Nam đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan bằng cách phối hợp các biện pháp chính sách, tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Mỗi năm có hơn 15 triệu tấn chất thải phát sinh ra nhiều nguồn khác nhau ở Việt Nam. Khoảng hơn 80% số này (tương đương 12,8 triệu tấn/năm) là chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh. Tổng lượng chất thải phát sinh các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn (chiếm 17%), do vậy công nghiệp có thể coi là nguồn phát sinh lớn thứ hai. Khoảng 160.000 tấn/năm (chiếm 1%) trong tổng lượng chất thải rắn phát sinh ở Việt Nam được coi là chất thải nguy hại phát sinh từ các quá trình sản xuất công nghiệp, các loại thuốc trừ sâu, các thùng chứa thuốc trừ sâu phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Mặc dù là phát sinh với lượng ít hơn nhiều xong nếu không được quản lý tốt thì các tính chất độc hại có khả năng gây ung thư, nguy hại đối với sức khoẻ con người. Chất thải nguy hại đang là mối hiểm hoạ của người dân và môi trường. (Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam,2010) [1]. Chất thải tập chung chủ yếu ở các vùng đô thị . Các khu đô thị tuy có dân số chỉ chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (tương đương với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan