Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trang phát triển kinh tế hộ của người dao giai đoạn 2012 2015 sa...

Tài liệu đánh giá thực trang phát triển kinh tế hộ của người dao giai đoạn 2012 2015 sau di dân tái định cư tại xã khuôn hà huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

.PDF
81
142
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- CHẨU THỊ HÀ “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGƢỜI DAO GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 SAU DI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TẠI XÃ KHUÔN HÀ - HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm Nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- CHẨU THỊ HÀ “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGƢỜI DAO GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 SAU DI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ TẠI XÃ KHUÔN HÀ - HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh Thái Nguyên, năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực và khách quan, nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Xác nhận của GVHD Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả (Ký, ghi rõ họ và tên) Trƣớc hội đồng khoa học! (Ký, ghi rõ họ và tên) TS. Đàm Văn Vinh Chẩu Thị Hà XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viêm chấm phản biện xác nhận sinh viên Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng cho mỗi sinh viên, là cơ hội quý báu để các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sau khi ra trƣờng. Đƣợc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân. Đƣợc sự nhất trí, ủng hộ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn thành khóa học ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang với đề tài: “Đánh giá thực trang phát triển kinh tế hộ của người Dao giai đoạn 2012 - 2015 sau di dân tái định cư tại xã Khuôn Hà - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang”. Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà Trƣờng, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh giảng viên Khoa Lâm Nghiệp, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận Đây cũng là lần đầu tiên thực hiện một khóa luận. Vì vậy khóa luận còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến phê bình từ quý thầy cô giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực tập Chẩu Thị Hà ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân bổ số lƣợng mẫu điều tra .................................................................25 Bảng 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm (2012 - 2014) .......................29 Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã Khuôn Hà qua 3 năm 2012 - 2014 ....................30 Bảng 4.3: Phân bố các hộ ngƣời Dao di dân TĐC tại các thôn của xã Khuôn Hà ...31 Bảng 4.4: Tổng số hộ, nhân khẩu sau di dân tái định cƣ của dân tại xã Khuôn Hà năm 2004 .....................................................................................................32 Bảng 4.5: Tình hình cơ bản về hộ điều tra năm 2014 của nhóm hộ điều tra (Tính BQ/hộ) .........................................................................................................33 Bảng 4.6: Vốn bình quân của nhóm hộ điều tra năm 2014 .......................................34 Bảng 4.7: TLSX chủ yếu bình quân của nông hộ năm 2013 ....................................35 Bảng 4.8: Hiệu quả sản xuất theo ngành nghề của nhóm hộ điều tra năm 2014 ......36 Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra năm 2014, tính BQ/hộ ..........................................................................................................38 Bảng 4.10: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng chính, bình quân trên hộ của nhóm hộ điều tra năm 2014 .........................................................................40 Bảng 4.11: Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2014, tính BQ/hộ ........41 Bảng 4.12: Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra.......................42 Bảng 4.13: Bình quân thu nhập từ TTCN và dịch vụ của nhóm hộ điều tra năm 2013 .....................................................................................................44 Bảng 4.14: Tổng hợp thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, TTCN và dịch vụ của nhóm hộ điều tra, tính BQ/hộ ..........................................................45 Bảng 4.15: Mức thu nhập bình quân của hộ theo lao động, nhân khẩu 2014 ...........46 Bảng 4.16: Chi tiêu bình quân của nhóm nông hộ 2014 ...........................................46 Bảng 4.17:Tổng hợp ý kiến đánh giá về đời sống của ngƣời Dao sau di dân TĐC .48 iii DANH MỤC VIẾT TẮT ANCT : An ninh chính trị BQ : Bình quân CBXH : Công bằng xã hội CC : Cơ cấu CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CN - TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp DV : Dịch vụ ĐVT : Đơn vị diện tích GV : Giáo viên GTSXBQ : Giá trị sản xuất bình quân HCN : Hộ cận nghèo HK : Hộ khá HN : Hộ nghèo KT - XH : Kinh tế - xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ : Lao động LĐNN : Lao động nông nghiệp LĐPNN : Lao động phi nông nghiệp TNBQ : Thu nhập bình quân TTATXH : Trật tự an toàn xã hội Tr.đ : Triệu đồng UBND : Ủy ban nhân dân xã iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ......................................................................2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ ...............................................................4 2.1.1. Một số khái niệm ...........................................................................................4 2.1.1.1. Khái niệm về hộ ......................................................................................4 2.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình ............................................................5 2.1.1.3. Khái niệm di dân .....................................................................................5 2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ.....................................................................................7 2.1.3. Đặc trƣng của kinh tế hộ ................................................................................8 2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nƣớc trong khu vực và thế giới 9 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nƣớc ..........................................10 2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc .................................10 2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Thái Lan ......................................11 2.2.2.3. Thành tựu phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan ..........................................12 2.2.2.4. Thành tựu phát triển kinh tế hộ của Nhật Bản ......................................12 v 2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam.................................................13 2.2.4. Phân loại hộ nông dân..................................................................................17 2.2.4.1. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động .............................................17 2.2.4.2. Theo tính chất của ngành sản xuất ........................................................17 2.2.4.3. Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ .................................................18 2.2.4.4. Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác. ..............18 2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Khuôn Hà và những thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ ..........................................................................19 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................19 2.3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................19 2.3.1.2. Địa hình, địa thế ....................................................................................19 2.3.1.3. Khí hâu, thời tiết ....................................................................................19 2.3.1.4. Sông suối, thủy văn ...............................................................................20 2.3.1.5. Sinh vật ..................................................................................................20 2.3.1.6. Các nguồn tài nguyên ............................................................................21 2.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................21 2.3.2.1. Dân số, dân tộc ......................................................................................21 2.3.2.2. Thực trạng phát triển xã hội của xã Khuôn Hà qua 3 năm 2012 - 2014 ......22 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....24 3.1. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................24 3.1.2.1. Về không gian .......................................................................................24 3.1.2.2. Về thời gian ...........................................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 3.3.1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế của xã Khuôn Hà ...................24 3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao tại xã Khuôn Hà 24 vi 3.3.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân........................................................................................................25 3.3.4 Một số đề xuất chủ yếu để phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân tái định cƣ ...................................................................................................................25 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................25 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thông tin .......................................................25 3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................25 3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ..........................................................................25 3.4.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu.......................................................26 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................27 3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ ...............................................................................................................27 3.5.1.1. Chỉ tiêu phản ánh trình độ của chủ hộ ...................................................27 3.5.1.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ. .....................27 3.5.1.3. Chỉ tiêu phản ánh các khoản thu và chi của hộ gia đình .......................27 3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính ...........................27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................29 4.1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế của xã Khuôn Hà ..........................29 4.1.1. Tình hình sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm 2012- 2014 ..........................29 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế tại xã khuôn Hà 2012-2014...........................30 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế của dân tộc Dao tại xã Khuôn Hà ........................31 4.2.1. Thực trạng di dân tái định cƣ tại xã Khuôn Hà năm 2004 ..........................31 4.2.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ..........................................................32 4.2.2.1. Tình hình về chủ hộ ...............................................................................32 4.2.2.2. Điều kiện về vốn sản xuất .....................................................................33 4.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân (2014) .............35 4.2.3.1. Thực trạng sản xuất của dân tộc Dao năm 2014 ...................................35 4.2.3.2. Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, TTCN, dịch vụ ........................................................................................................................45 vii 4.2.4. Tình hình về đời sống của hộ.......................................................................46 4.2.5. Đánh giá chung về đời sống của ngƣời Dao sau di dân TĐC so với nơi ở cũ .......... 48 4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân ...........................................................................................................49 4.4. Một số đề xuất chủ yếu để phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân tái định cƣ .......................................................................................................................51 4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................................51 4.4.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................................52 4.4.3. Giải pháp đầu tƣ bổ sung quỹ đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp cho ngƣời Dao di dân .............................................................................................53 4.4.4. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề sản xuất phi nông nghiệp ......................54 4.4.5. Giải pháp về đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng .............................................54 4.4.6. Giải pháp trong kinh tế - xã hội ...................................................................54 4.4.7. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ .............................................................56 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................59 5.1. Kết luận ..............................................................................................................59 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu mạng 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tƣơng đối phổ biến và đƣợc phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nƣớc ta bƣớc vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trƣờng trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn, trong đó lao động nông nghiệp khoảng 28 triệu ngƣời chiếm 78% về dân số và 70% về lao động. Kinh tế hộ cũng là nền tảng tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó kinh tế hộ gia đình cũng là hạt nhân của việc thay đổi phƣơng thức sản xuất theo xu hƣớng thị trƣờng, vì vậy kinh tế hộ gặp không ít khăn, thách thức. Để đƣơng đầu với những khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế hộ Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc đƣa đất nƣớc ta phát triển bền vững và toàn diện. Trong văn kiện hội nghị lần thứ V của BCHTW khóa IX chỉ rõ: “Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Từ nay đến năm 2015 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện từng bƣớc cơ bản mục tiêu tổng quát và lâu dài đó” (Nguyễn Lân Dũng, 2008). Để phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc, nhà nƣớc ta đã triển khai nhiều công trình thủy điện lớn và nhỏ ở nhiều vùng, để xây dựng những công trình thủy điện thì việc di dân để dành đất cho công trình là việc hết sức cần thiết đối với kinh tế - xã hội của vùng. Dự án đầu tƣ xây dựng công trình nhà máy thủy điện Tuyên Quang đƣợc khởi công xây dựng năm 2003 theo Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2003 của Thủ Tƣớng Chính phủ. Công trình đƣợc xây dựng trên sông Gâm thuộc địa bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính của dự án là cung cấp điện 2 năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc, đồng thời góp phần phòng chống lũ về mùa mƣa và cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất vào mùa khô vùng hạ du. Để hoàn thành công trình yêu cầu phải di dời số lƣợng lớn hộ dân sinh sống thuộc vùng lòng hồ và cộng đồng dân tộc Dao cũng thuộc diện đó. Năm 2004 cộng đồng ngƣời Dao nằm trong quy hoạch vùng lòng hồ đƣợc di chuyển và tái định cƣ tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình. Sau 10 năm sinh sống tại nơi ở mới đời sống kinh tế hộ gia đình của ngƣời Dao có nhiều chuyển biến, cuộc sống đã đƣợc cải thiện nhiều, tuy nhiên cũng còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để có cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp cải thiện nâng cao đời sống của ngƣời Dao tái định cƣ, phát huy hiệu quả các chính sách tái định cƣ và nội lực của ngƣời Dao, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của người Dao giai đoạn 2012 - 2015 sau di dân tái định cư tại xã Khuôn Hà - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang” Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần giải quyết đƣợc những tồn tại trên và góp phần tạo ra bộ mặt mới cho sự phát triển kinh tế của ngƣời Dao nói riêng và xã Khuôn Hà nói chung. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần xây dựng đƣợc cơ sở, đề xuất các giải pháp, phát huy hiệu quả các chính sách và nội lực của ngƣời Dao tái định cƣ của công trình nhà máy thủy điện Tuyên Quang. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao sau di dân giai đoạn 2012 - 2015. - Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ của ngƣời Dao - Đề xuất giải phát nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của ngƣời Dao tại xã Khuôn Hà - Lâm Bình - Tuyên Quang. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu - Giúp cho sinh viên vận dụng các kiến thức tổng hợp đã học áp dụng vào thực tế. 3 - Tạo cơ hội cho sinh viên cọ sát với thực tiễn sản xuất phục vụ cho công tác sau này. - Nâng cao khả năng nhìn nhận, đánh giá, thu thập và xử lý thông tin trong quá trình nghiên cứu. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Dựa trên cơ sở đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình ngƣời Dao tại xã Khuôn Hà. - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn, từ đó đƣa ra những giải pháp khả thi khắc phục nhằm nâng cao đời sống của ngƣời Dao nói riêng và ngƣời dân tại địa phƣơng nói chung. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học về phát triển kinh tế hộ 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm về hộ Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội cho tới nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trong từng gia đoạn, hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, hộ luôn là đối tƣợng thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ chức thế giới. Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là những ngƣời sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ. Nhóm ngƣời đó bao gồm những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công”. Theo Trần Văn Hà (1998) thì “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác và kinh doanh nông nghiệp của những người cùng sông chung một mái nhà. Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ nông hộ cùng những người thân nhân sử dụng một cách tổng hợp những yếu tố lao động, vốn, đất. Phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm, nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội” [3]. Hộ là “Đơn vị cơ bản, trong đó kinh tế sản xuất, tiêu thụ, thừa kế, nuôi con, và nơi trú ẩn được tổ chức và thực hiện”, “Có thể có hoặc không có thể đồng nghĩa với gia đình”. (Phạm Ngọc Anh, 2008)[1]. Năm 1989, theo T.G.Mc.Gee: “Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung ngân quỹ”. Có thể nói trải qua mỗi thời kỳ khác nhau, hộ và kinh tế hộ đƣợc biểu hiện dƣới dạng nhiều hình thức khác nhau, song vẫn còn bản chất chung là: Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình, cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội. 5 Từ các quan niệm trên cho thấy hộ đƣợc hiểu nhƣ sau: - Trƣớc hết hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của các thành viên có chung huyết thống, tuy vậy có cá biệt trƣờng hợp thành viên của hộ không phải chung huyết thống. - Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung, có vốn và công trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, cùng ăn chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có chung một ngân quỹ. - Cùng sống chung hoặc không cùng sống chung dƣới một mái nhà. - Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế, (Đinh Ngọc Lan, 2008)[6].(ví dụ: gia đình có nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhƣng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau) 2.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình Theo Phạm Khắc Hồng (1996): “Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất tự cấp, tự túc kết hợp với sản xuất hàng hóa nhỏ, chu yếu dựa trên sức lao động và tư liệu sản xuất của hộ gia đình” [5]. Theo Trần Công Quân (2000) thì: “Kinh tế hộ gia đình là hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông lâm nghiệp được hình thành và tồn tại dựa trên cơ sở sử dụng đất đai sức lao động, tiền vốn,...của gia đình mình là chính”[10]. 2.1.1.3. Khái niệm di dân Trong cuộc sống, con ngƣời di cƣ bởi nhiều nguyên nhân và mục đích khác nhau, với các khoảng cách xa gần khác nhau và vào các thời điểm khác nhau. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế và xã hội, bởi vậy nó chứa đựng bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc. Đây là một trong các điều kiện mấu chốt phân biệt hai bộ phận biến động dân số. Trong lịch sử cận đại phát triển xã hội loài ngƣời, các luồng di cƣ từ châu Âu sang châu Mỹ, châu Đại Dƣơng đã để lại những dấu ấn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Có nhiều định nghĩa về di dân đƣợc đƣa ra, mỗi định nghĩa xuất phát từ những phƣơng diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn đƣợc định nghĩa thống 6 nhất, bao quát mọi tình huống, bởi tính đa dạng, phức tạp của hiện tƣợng di dân. Không phải mọi sự di chuyển của con ngƣời đều đƣợc coi là di dân. Trƣớc hết ngƣơi ta phân biệt di dân với các hình thức di chuyển thông thƣờng hàng ngày: đi học, đi làm, đi du lịch,… Nhƣng thực tế có nhiều hình thức di chuyển nhƣ đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, công tác biệt phái xa nhà, di chuyển theo thời vụ, chuyển cƣ do hôn nhân của phụ nữ theo các khoảng cách đủ xa nhất định, với những mục tiêu nghiên cứu đặc biệt, lại đƣợc coi là di dân. Bởi vậy, việc đƣa ra một định nghĩa di dân có ý nghĩa làm sáng tỏ thêm nội dung và các hình thức di dân. Di dân là sự di chuyển của ngƣời dân theo lãnh thổ với những giới hạn về thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cƣ trú. Hiểu về di dân theo cách tiếp cận trên đây dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau: Một là, con ngƣời di chuyển khỏi địa cƣ nào đó đến một nơi nào đó, với một khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cƣ) và nơi đến (nơi nhập cƣ) phải đƣợc xác định, có thể là vùng lãnh thổ hoặc vùng đơn vị hành chính. Khoảng cách giữa hai điểm là độ dài di cƣ. Con ngƣời khi di cƣ bao giờ cũng với mục đích nhất định, họ đến một nơi nào đó và “ở lại” đó trong thời gian nhất định. (Trần Thị Lê Tâm, 2012)[8]. Hai là, nơi đi (xuất phát) là nơi thƣờng xuyên, đƣợc quy định theo hình thức đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký dân sự xác định của cấp quản hành chính có thẩm quyền và nơi đến là nơi ở mới. Tính chất nơi cƣ trú là điều kiện để xác định di dân. Ba là, khoảng thời gian ở nơi ở mới trong bao lâu là đặc điểm quan trọng xác định sự di chuyển đó có phải di dân hay không. Di dân tái định cƣ bắt buộc: Có hai dạng di dân chính. Dạng thứ nhất là việc di chuyển tự phát của các cá nhân hoặc gia đình hoặc thậm chí là toàn bộ cộng đồng nhƣng không có kế hoạch và sự trợ giúp của các cơ quan nhà nƣớc. Dạng thứ hai là di dân tái định cƣ bắt buộc, đó là hoạt động tái định cƣ bắt buộc thuộc các chƣơng trình hoặc dự án chính thức có kế hoạch đƣợc nhà nƣớc quản lý và cấp phí. (Phạm Ngọc Anh, 2008)[1]. 7 2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ - Vai trò quan trọng nhất đó là cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lƣơng thực ổn định xã hội. Kinh tế hộ với hoạt động cơ bản là sản xuất và cung cấp các sản phẩm hang hóa là lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội. Đây là những sản phẩm cần thiến cho cuộc sống hàng ngày của con ngƣời mà các loại hàng hóa khác không thể thay thế đƣợc. Kể từ khi nghị quyết 10(4/1989) của bộ chính trị và thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng lấy kinh tế hộ là đơn vị sản xuất cơ sở thì kinh tế nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ. - Phát triển kinh tế hộ còn tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động Nƣớc ta có trên 10 triệu hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhiều hộ gia đình đã trở nên giàu có. Hình thành nên những trang trại lớn, thu hút một lƣợng lao động rất lớn trong nông thôn. - Kinh tế hộ cung cấp nguồn lao động cho các ngành nghề khác và có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị hóa và công nghiệp hóa. Lao động trong nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trên 80%. Vì vậy, khi kinh tế phát triển các ngành nghề nhƣ công nghiệp dịch vụ phát triển rất mạnh do đó cần nhiều lao động hơn nữa năng suất lao động trong các lĩnh vực này cao hơn rất nhiều lần so với sản xuất nông nghiệp từ đó thu hút một lƣợng lao động rất lớn từ lĩnh vực nông nghiệp chuyển sang làm các lĩnh vực khác. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa và công nghiệp hóa thì kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng, làm giảm bớt lao động nặng nhọc do sự phát triển của hệ thống máy móc và tự động hóa...nhƣng để điều khiển đƣợc hệ thống máy móc thì chỉ có con ngƣời làm đƣợc. Do đó kinh ế hộ sẽ không bị lu mờ trong quá trình công nghiệp hóa. - Kinh tế hộ là đơn vị tích tụ vốn - Kinh tế hộ là thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn cũng nhƣ là cơ sở tiếp nhận tiến bộ của khoa học 8 2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ - Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong nông hộ đều có quyền sở hữu với tƣ liệu sản xuất vốn có, cũng nhƣ những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng nhau chung một ngân quỹ nên mọi ngƣời trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ rất cao. (Vũ Thị Loan, 2012)[7]. - Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. Trong nông hộ mọi ngƣời thƣờng gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác nhau nên việc điều hành sản xuất cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong nông hộ chủ hộ vừa là ngƣời điều hành quản lý sản xuất, đồng thời cũng là ngƣời trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao. - Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông hộ có thể tập trung mọi nguồn lực. Khi gặp điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất. - Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích ngƣời lao động. Trong kinh tế hộ, mọi ngƣời gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có đƣợc sự nhất trí, sự đồng tâm, hiệp lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với ngƣời lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ. - Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả. 9 Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao. Thực tế đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trƣởng, phát triển cần sự tác động kịp thời. - Kinh tế hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu, (Trần Ngọc Phác, 2006)[9]. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trong khu vực và thế giới Bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn mình là một nền kinh tế vững mạnh và một xã hội ổn định nhất định thế giới. Lịch sử cho thấy mỗi quốc gia tùy theo quan niệm và hoàn cảnh kinh tế xã hội của mình mà có những cách lựa chọn con đƣờng phát triển khác nhau. Nhìn chung các quốc gia đi lên bằng con đƣờng công nghiệp, dịch vụ là những nƣớc phát triển còn những nƣớc dựa vào nền nông nghiệp chủ yếu là những nƣớc kém phát triển hoặc đang phát triển, (Nguyễn Minh Châu, 2007)[2]. - Năm 1980, ở các nƣớc Đông Âu, kinh tế hộ đƣợc đánh giá là kinh tế phụ gia đình, nhƣng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng sự phát triển của mỗi quốc gia. - Ở Hunggari sản phẩm hàng hóa nông trại gia đình chiếm tới 60% tổng sản phẩm hàng hóa thu đƣợc từ nông thôn. - Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt đƣợc những thành tựu hết sức kinh ngạc trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ. „„Hộ có mô hình hộ tự chịu trách nhiệm”, là đơn vị sản xuất cơ bản của nông thôn. - Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp. Họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn định, tốc độ tăng trƣởng của họ chủ yếu là do kinh tế hộ đem lại. Ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á nhƣ Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin...trong chiến lƣợc phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều cuộc hội thảo về kinh tế 10 hộ đã khẳng định, ở các nƣớc trong khu vực chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, và có khả năng phục hồi sau mỗi biến động. Nhìn chung các nƣớc trên thế giới kể cả các nƣớc phát triển, đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ. Vì nó là đơn vị kinh tế tự chủ, phù hợp với đặc thù sản xuất nông nghiệp. 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước 2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc Trung Quốc là một nƣớc có diện tích khá rộng lớn và với dân số lớn nhất thế giới với 1,36 tỷ ngƣời (2013). Chính vì vậy kinh tế nông hộ đƣợc chính phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu. Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: „„Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân‟‟ (Trần Ngọc Phác, 2006) [9]. Trong 15 năm trở lại đây, kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đƣợc thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt quan tâm và coi trọng kinh tế nông hộ với 3 múi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tƣ và dựa vào khoa học kĩ thuật. - Về chính sách: + Năm 1981, Trung Quốc đƣa ra chính sách xuất khẩu nông sản, họ quản lý rất chặt chẽ xuất nhập khẩu, đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu từ đó tạo điều kiện cho kinh tế hộ nông dân phát triển. + Năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp đó khuyến khích mở rộng phát triển ngành nghề, dịch vụ, phát triển hàng hóa, kích thích thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển. - Về đầu tƣ: Tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật. Bên cạnh đó Chính phủ còn tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, mở mang nhiều hình thức tín dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn và phát triển sản xuất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng