Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bã...

Tài liệu đánh giá thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bãi ven sông hồng huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

.PDF
93
196
128

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ......................................................................................................................... ii Lời cảm ơn ............................................................................................................................ iii Danh mục bảng..................................................................................................................... vi Danh mục hình .................................................................................................................... vii Danh mục từ viết tắt ........................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1. Giới thiệu chung về Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ...........................................................................3 1.2. Cơ sở lý luận về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ........................5 1.2.1. Cơ sở lý luận về nước sạch ..................................................................................... 5 1.2.2.Cơ sở lý luận về vệ sinh môi trường nông thôn .............................................. 6 1.3. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn............................... 11 1.3.1. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên thế giới ...........11 1.3.2. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở Việt Nam ............12 1.3.3. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................. 13 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 19 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21 CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 23 3.1. Đặc điểm về vùng bãi ven sông Hồng (tuyến đê Bối) huyện Yên Lạc ......... 23 3.1.1. Hiện trạng đê Bối Yên Lạc ................................................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm lũ sông Hồng .......................................................................................... 25 3.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội các xã Trung Kiên, Hồng Phương, Hồng Châu ................................................................................................. 27 3.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 27 3.2.2.Điều kiện kinh tế - xã hội các xã Trung Kiên, Hồng Phương, Hồng Châu .................................................................................................................. 31 iv 3.2.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................. 36 3.3. Đánh giá thực trạng nước sạch tại 3 xã vùng bãi ven sông Hồng huyện Yên Lạc ..................................................................................................... 38 3.3.1.Tình hình sử dụng nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt .............................. 38 3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng nước HVS............................................................ 41 3.3.3. Chất lượng các nguồn nước cấp sinh hoạt ..................................................... 43 3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước cấp sinh hoạt tại các xã vùng bãi ven sông Hồng huyện Yên Lạc ................................................. 47 3.4. Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bãi ven sông Hồng huyện Yên Lạc................................................................... 53 3.4.1. Thực trạng các giải pháp quản lý chất thải con người và động vật được áp dụng tại 3 xã vùng bãi................................................................... 53 3.4.2. Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn.................................... 56 3.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường nông thôn ........................ 58 3.5. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại 3 xã vùng bãi ven sông Hồng.............................. 59 3.5.1. Những tồn tại trong công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ...................................................................................................... 59 3.5.2. Nguyên nhân làm ảnh hưởng tới công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ................................................................................... 59 3.6. Các giải pháp nâng cao chất lượng nước cấp phục vụ sinh hoạt và cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn cho 3 xã vùng bãi ven sông Hồng ....... 60 3.6.1. Các giải pháp đã được áp dụng tại địa phương ............................................ 60 3.6.2. Các biện pháp đề xuất ............................................................................................. 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 65 1.Kết luận .......................................................................................................... 66 2.Kiến nghị ........................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 68 PHỤ LỤC 1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................... 70 PHỤ LỤC 2: BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN .............................................................................. 81 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH ................................................................................. 87 v DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 1.1. Lượng chất thải hàng ngày của động vật theo % khối lượng cơ thể .............7 1.2. Lượng phân thải ra ở gia súc, gia cầm hàng ngày ........................................7 1.3. Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong giai đoạn 2009-2011 ...................................................................................................8 1.4. Thành phần hoá học của phân lợn từ 70 – 100 kg ........................................8 1.5. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi lợn .......................9 1.6. Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 2011 ................ 10 1.7: Bảng dân số sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh ................................................. 15 1.8: Bảng tỷ lệ số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh .............................. 16 1. 9: Hiện trạng cấp nước tại các trường học, cơ sở công cộng tỉnh Vĩnh Phúc ........... 17 3.1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành của 3 xã vùng bãi năm 2014 .......... 31 3.2. Cơ cấu tỷ trọng kinh tế 3 xã vùng bãi năm 2014 ........................................ 32 3.3. Tình hình sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt của 3 xã vùng bãi ................ 38 3.4. Bảng tổng hợp số liệu cấp nước hộ gia đình .............................................. 40 3.5. Bảng tổng hợp số liệu cấp nước và vệ sinh môi trường trường học và trạm y tế .................................................................................................... 41 3.6. Vị trí các điểm lấy mẫu nước cấp sinh hoạt ............................................... 44 3.7. Bảng tổng hợp kết quả phân tích ............................................................... 45 3.8. Đặc điểm các vị trí lấy mẫu ....................................................................... 46 3. 9: Các thông số thủy văn của tầng chứa nước qp ở các khu vực tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................. 50 3. 10:Kết quả tính toán trữ lượng động trong toàn tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 51 3.11. Số liệu vệ sinh môi trường hộ gia đình ...................................................... 55 3.12. So sánh hai mô hình xử lý nước cấp sinh hoạt ........................................... 64 vi DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình ....................... Trang 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Yên Lạc .......................................................................... 27 3.2. Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước HVS........................................................... 42 3.3. Tỷ lệ trường học có nước và nhà tiêu HVS ........................................................... 43 3.4. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS ......................................................................... 57 3.5. Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi HVS................................................... 57 3. 6. Bể chứa nước cấp sinh hoạt .................................................................................... 60 3.7. Bể và vật liệu lọc nước............................................................................................ 61 3.8. Hệ thống thu và chứa nước mưa ............................................................................ 63 3.9. Hệ thống lọc xây dựng tại chỗ................................................................................ 64 3.10. Hệ thống lọc lắp đặt sẵn .......................................................................................... 65 3.11. Mô hình hầm Biogas bằng vật liệu compositeỊ ..................................................... 65 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CLB Câu lạc bộ CN-TTCN -XD Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng ĐH Đại học HVS Hợp vệ sinh LHQ Liên hợp quốc NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới TN&MT Tài nguyên và môi trường TCCP Tiêu chuẩn cho phép TDTT Thể dục thể thao TNHH Trách nhiệm hữu hạn THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân. Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường ô nhiễm là nguyên nhân chủ yếu gây nên các bệnh đường ruột như: tả, lỵ….Theo bác sỹ Nguyễn Huy Nga (Vụ Y tế dự phòng, Bộ Y tế): “Ở Việt Nam, chúng ta có gần 80% loại bệnh tật liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh về đường ruột, bệnh tả, bệnh thương hàn…”. Theo kết quả của Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 3 (2011 – 2015), tính đến năm 2010, tổng số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 48.752.457 người, đạt tỷ lệ 80%. Trong đó, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 02/2009:BYT trở lên là 40%. Mục tiêu đến cuối năm 2015, phấn đấu 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch. Về vệ sinh môi trường, phấn đấu 65% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 45% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh. Yên Lạc là huyện đồng bằng Bắc bộ, nằm bên tả ngạn sông Hồng. Do đặc điểm địa lý và địa hình cùng với cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ nên điều kiện cấp nước và vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo. Tại các xã vùng bãi ven sông Hồng, nhiều nơi vẫn chưa có hệ thống cấp nước tập trung, do đó hầu hết các hộ khai thác sử dụng nước ngầm mạch nông phục vụ sinh hoạt, nước khai thác sử dụng trực tiếp hoặc chỉ xử lý sơ bộ. Để làm rõ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bãi ven sông Hồng - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc”. 1 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bãi huyện Yên Lạc. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước cấp sinh hoạt và cải thiện điều kiện vệ sinh cho người dân các xã vùng bãi huyện Yên Lạc. 3. Yêu cầu của đề tài - Yêu cầu về tài liệu: Tài liệu, số liệu thu thập phải đầy đủ, đạt độ tin cậy cần thiết, đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. - Yêu cầu về phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. - Yêu cầu về kết quả: + Làm rõ thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại các xã vùng bãi huyện Yên Lạc. + Các giải pháp đề xuất phải khả thi và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu chung về Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Khu vực nông thôn Việt nam chiếm 75% dân số cả nước và nông nghiệp luôn là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân.Tuy nhiên, người dân nông thôn nói chung còn nghèo, trong quá trình cải cách kinh tế đang có xu hướng ngày càng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống. Đảng - Chính phủ đang tập trung vào phát triển nông thôn, coi phát triển nông thôn là ưu tiên quốc gia, đang triển khai nghiên cứu Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển nông thôn toàn diện và là chương trình khung định hướng các nội dung cần thiết phải thực hiện để xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nhằm xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. Để được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới thì phải đạt 19 tiêu chí sau đây: 1. Xã đạt tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch 2. Xã đạt tiêu chí về giao thông 3. Xã đạt tiêu chí về thủy lợi. 4. Xã đạt tiêu chí về điện 5. Xã được công nhận đạt tiêu chí về trường học 6. Xã đạt tiêu chí về văn hóa 7. Xã đạt tiêu chí về chợ 8. Xã đạt tiêu chí về bưu điện 9. Xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư 3 10. Xã đạt tiêu chí về thu nhập 11. Xã đạt tiêu chí về hộ nghèo 12. Xã đạt tiêu chí về cơ cấu lao động 13. Xã đạt tiêu chí về hình thức sản xuất 14. Xã đạt tiêu chí về giáo dục 15. Xã đạt tiêu chí về y tế 16. Xã đạt tiêu chí về văn hóa. 17. Xã đạt tiêu chí về môi trường 18. Xã đạt tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh. 19. Xã đạt tiêu chí về An ninh, trật tự xã hội là xã giữ vững được an ninh, trật tự. Khó khăn lớn nhất để đạt nông thôn mới của tất cả các địa phương trên cả nước là đạt tiêu chí thứ 17 – tiêu chí về môi trường phải đạt các chỉ tiêu sau: - Có 85% số hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; - Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường; - Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp; - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; - Nước thải, chất thải được thu gom xử lý theo quy định. Chính vì vậy, Chính phủ cũng ưu tiên cho phát triển Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn, đã quyết định đưa việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trở thành một trong bảy (7) chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhất. Nhiều dự án xây dựng công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn do Nhà nước và quốc tế tài trợ như chương trình UNICEF đã và đang được triển khai ở các địa phương. Mặc dù vậy, các dự án được triển khai mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu cấp nước sạch và vệ sinh của toàn dân. Hiện nay, dân số nông thôn sử dụng nước và nhà tiêu không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh còn nhiều. Các bệnh có liên quan tới nước và vệ sinh như tiêu chảy, 4 giun, đường ruột rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh thường gặp trong nhân dân. Vấn đề xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh đang trở thành một đòi hỏi rất cấp bách và có quy mô rộng lớn trong những năm tới. Trong bối cảnh đó, cần phải có một chiến lược phát triển tổng quát và lâu dài cho lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn là một khái niệm rộng lớn, trong chiến lược này chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình. Phạm vi nghiên cứu của Chiến lược bao gồm tất cả các vùng nông thôn trong cả nước. 1.2. Cơ sở lý luận về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 1.2.1. Cơ sở lý luận về nước sạch Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: - Nước trong không màu. - Không mùi vị lạ, không có tạp chất. - Không chứa chất tan có hại. - Không gây mầm bệnh. • Các nguồn cung cấp nước sạch Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là nguồn nước sạch. Nước sạch được chia ra làm 2 loại: Nước sạch quy ước và nước sạch cơ bản. Nước sạch quy ước (Theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường) gồm các nguồn nước sau đây: - Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm nước. - Nước giếng khoan có chất lượng tốt, ổn định. - Nước mưa hứng, trữ sạch. - Nước mặt (nước sông, rạch, ao suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng. Nước sạch cơ bản là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng nước thường xuyên gồm có: - Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước nông thôn. - Nước giếng khoan tầng nông hoặc sâu có chất lượng tốt, ổn định và được sử dụng thường xuyên. 5 1.2.2.Cơ sở lý luận về vệ sinh môi trường nông thôn Vệ sinh môi trường là lĩnh vực rất rộng lớn, bao gồm rất nhiều vấn đề nhưng trong đề tài này chỉ đề cập đến một số các mục tiêu chủ yếu của “Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường”, bao gồm các vấn đề sau: • Một số khái niệm - Nhà tiêu hợp vệ sinh cho con người: Là nhà tiêu bảo đảm cô lập được phân người, ngăn không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật, côn trùng. Có khả năng tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, không gây mùi khó chịu và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. - Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh: Là chuồng trại nằm cách biệt với nhà ở, chất thải chăn nuôi được quản lý và xử lý hợp vệ sinh, ví dụ như sử dụng hầm Biogas. • Các công trình vệ sinh môi trường nông thôn - Xử lý chất thải con người: Nhà tiêu. Nhà tiêu có nhiều loại , gồm có: + Nhà tiêu khô + Nhà tiêu khô chìm + Nhà tiêu khô nổi (1 ngăn, 2 ngăn) + Nhà tiêu dội nước + Nhà tiêu tự hoại - Xử lý chất thải chăn nuôi: Chuồng trại chăn nuôi, hầm Biogas. • Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm: chất thải rắn, chất thải lỏng, tiếng ồn và khí thải. - Chất thải rắn– phân Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không hấp thụ được và thải ra ngoài cơ thể. Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56 83% (Bùi Hữu Đoàn, 2011), chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ và một lượng lớn các VSV, trứng các ký sinh trùng có thể gây bệnh cho người và vật nuôi. Số lượng chất thải trên một đầu động vật phụ thuộc vào khối lượng cơ thể và chế độ dinh dưỡng. Lượng chất thải tính theo % khối lượng vật nuôi như sau: 6 Bảng 1.1. Lượng chất thải hàng ngày của động vật theo % khối lượng cơ thể Lượng chất thải theo % khối lượng cơ thể Lượng phân Động vật tươi(kg/ngày) Phân Nước tiểu Bò 5 4–5 15 – 20 5 4–5 18 – 25 Trâu 2 3 1,2 – 4,0 Lợn Dê/ cừu 3 1 – 1,5 0,9 – 3,0 Gà 4,5 0,02 – 0,05 1 2 0,18 – 0,34 Người (Nguồn: Cục chăn nuôi, 2011) Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và khẩu phần ăn. Đối với gia súc ở các lứa tuổi khác nhau thì lượng phân thải ra khác nhau. Theo Hill và Tollner (1982), lượng phân thải ra trong một ngày đêm của lợn có khối lượng dưới 10 kg là 0,5-1 kg, từ 15-40 kg là 1-3 kg phân, từ 45100 kg là 3-5 kg. Như vậy lượng chất thải rắn biến động rất lớn và còn phụ thuộc vào cả mùa vụ trong năm (Bùi Hữu Đoàn, 2011). Bảng 1.2. Lượng phân thải ra ở gia súc, gia cầm hàng ngày Tổng chất rắn Phân tươi Loại gia súc, gia cầm (kg/ngày) (% tươi) Bò sữa (500kg) 35 13 Bò thịt (400kg) 25 13 Lợn nái (200kg) 16 9 Lợn thịt (50kg) 3,3 9 Cừu 3,9 32 Gà tây 0,4 25 Gà đẻ 0,12 25 Gà thịt 0,1 21 (Nguồn: Bùi Hữu Đoàn, 2011) Với tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi mạnh như hiện nay, thì lượng phát thải chất thải rắn của chăn nuôi cũng được tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của ngành này. Theo trang tin xúc tiến thương mại - Bộ NN&PTNT số 01-2013 nếu với mức thải trung bình 1,5 kg phân lợn/con/ngày; 15kg phân trâu, 7 bò/con/ngày; 0,5kg phân dê/con/ngày và 0,2 kg phân gia cầm/con/ngày thì hàng năm với tổng đàn vật nuôi trong cả nước thì riêng lượng phân phát thải trung bình đã hơn 85 triệu tấn mỗi năm. Lượng phân này phân hủy tự nhiên nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng nề đất, nước và không khí do phát thải nhiều khí độc như CO2, CH4 (còn gây hiệu ứng nhà kính), ... đặc biệt H2S có mùi trứng thối có thể gây choáng, nôn mửa cho người hít phải Bảng 1.3. Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong giai đoạn 2009-2011 ĐVT: Triệu tấn Tổng lượng phân thải Năm Tổng cộng Lợn Gia cầm Trâu Bò Dê 2009 15,12 20,45 15,82 33,39 0,25 85,03 2010 14,98 21,62 15,93 32,35 0,23 85,11 2011 15,22 23,72 16,04 30,49 0,25 85,72 (Nguồn: Bộ NNPTNT, 2013) Thành phần các chất trong phân gia súc, gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống; độ tuổi; tình trạng sức khỏe vật nuôi,… Bảng 1.4. Thành phần hoá học của phân lợn từ 70 – 100 kg Đặc tính Đơn vị Giá trị pH - 6,47 – 6,95 Vật chất khô g/kg 213 – 342 NH4-N g/kg 0,66 – 0,76 N tổng g/kg 7,99 – 9,32 Tro g/kg 32,5 – 93,3 Chất xơ g/kg 151 – 261 Carbonat g/kg 0,23 – 0,41 Các axit mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47 (Nguồn: Bùi Hữu Đoàn, 2011) Trong phân lợn hàm lượng nitơ khá cao (7,99-9,32 g/kg), nếu sử dụng để 8 ủ phân và bón cho cây trồng thì rất tốt. Trong quá trình ủ phân, vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ tươi và giải phóng chất khoáng dạng hòa tan dễ dàng cho cây trồng hấp thu. Ngoài ra, trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký sinh trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các giống điển hình như Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella. Trong 1 kg phân có chứa 2.000 – 5.000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris suum, Oesophagostomum, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005). Bảng 1.5. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi lợn Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Coliform MNP/100g 4.106 - 108 E. Coli MPN/100g 105 - 107 Streptococus MPN/100g 3.102 - 104 Vk/25ml 10 - 104 Vk/ml 10 - 102 MPN/10g 0 - 103 Salmonella Cl. Perfringens Đơn bào (Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005) - Nước thải Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. Đây là loại chất thải ít được sử dụng và khó quản lý. Lượng nước thải ra lớn, lượng nước sử dụng cho nhu cầu uống, rửa chuồng và tắm cho lợn là 30-50 lít nước/con/ngày đêm (Hồ Thị Kim Hoa và cộng sự, 2005). Nước thải có mùi hôi thối, khó vận chuyển đi xa để sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Lượng nước thải quá lớn, không thể sử dụng hết cho diện tích đất canh tác xung quanh, do đó thường được thải trực tiếp ra môi trường. Nước thải chăn nuôi gồm hỗn hợp phân, nước tiểu và nước rửa chuồng. Vì vậy, nước phân chuồng rất giàu chất dinh dưỡng và có giá trị lớn về mặt phân bón. Nước phân chuồng nghèo lân, giàu đạm và rất giàu Kali. Đạm trong nước phân chuồng tồn tại theo 3 dạng chủ yếu là: urê, axit uric và axit hippuric, khi để 9 tiếp xúc với không khí một thời gian hay bón vào đất thì bị VSV phân giải axit uric và axit hippuric thành urê và sau đó chuyển thành amoni carbonat (Bùi Hữu Đoàn, 2011). Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng BOD rất cao khoảng trên 3.000 mg/l, hàm lượng nitơ trên 200, hàm lượng chất lơ lửng và số lượng vi sinh vật cũng rất cao. Theo Bộ NN&PTNT (2013) hàng năm đã có tới khoảng 36 triệu tấn nước tiểu vật nuôi được thải ra, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau tắm và rửa chuồng trại nữa. Bảng 1.6. Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 2011 ĐVT: Triệu tấn Năm Tổng lượng nước thải Tổng cộng Lợn Trâu Bò 2009 8,06 9,49 20,03 37,58 2010 7,99 9,55 19,41 36,95 2011 8,11 9,62 18,29 36,02 (Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2013) - Khí thải và tiếng ồn Đối với ô nhiễm khí và tiếng ồn thì ngành chăn nuôi đóng góp khá tích cực. Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2,N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan (Giáo trình quản lý chất thải chăn nuôi, ĐHNN, 2011)…và hàng loạt các khí gây mùi khác. Ở điều kiện bình thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm như phân và nước tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra nhiều chất khí có khả năng gây độc cho người và vật nuôi (Bùi Hữu Đoàn, 2011). Tiếng ồn trong chăn nuôi thường gây nên bởi hoạt động của gia súc, gia cầm hay tiếng ồn sinh ra từ hoạt động của các máy công cụ sử dụng trong chăn nuôi. Tiếng ồn từ gia súc, gia cầm là những âm thanh chói tai, rất khó chịu, đặc biệt là trong những khu chuồng kín. 10 • Tác hại của phân người và chất thải chăn nuôi - Tác hại của phân người Phân người không được thu gom và xử lý tốt sẽ gây nên ô nhiễm đất, nước và không khí, làm lây lan nhiều bệnh tật như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, bại liệt, giun sán…. Là nơi sinh sống của côn trùng như ruồi, nhặng, gián…. Là các con vật trung gian lây truyền mầm bệnh. - Tác hại của chất thải chăn nuôi Là nơi sinh sống của các côn trùng trung gian truyền bệnh, là nơi chứa các mầm bệnh nguy hiểm. Các loại VSV trong phân gia súc có thể tồn tại vài ngày tới vài tháng ở môi trường có nhiệt độ cao và chúng có thể gây ra nhiều bệnh cho con người, vật nuôi. Do vậy phát triển chăn nuôi nếu không đi kèm với các biện pháp xử lý chất thải sẽ làm môi trường sống của con người xuống cấp nhanh chóng, môi trường bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp đến vật nuôi, phát sinh nhiều dịch bệnh, giảm năng suất, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. 1.3. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 1.3.1. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên thế giới Chất lượng các nguồn nước của chúng ta ngày càng bị đe dọa. Hoạt động của con người trong hơn 50 năm qua là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước chưa từng có trong lịch sử. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 1,2 tỉ người trên thế giới không được sử dụng nước sạch, 2,6 tỉ người thiếu nước do các cơ sở dịch vụ cung cấp và số này đang gia tăng. LHQ ước tính có 2,6 tỉ người tại 48 quốc gia sẽ sống trong điều kiện căng thẳng và khan hiếm nước vào năm 2025. Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Cùng điều kiện nước không an toàn là điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân kém dẫn đến mỗi năm có 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy, 1,5 triệu ca tử vong do bệnh này. Đặc biệt ở các nước đang phát triển mỗi năm 10% dân số bị ảnh hưởng bởi giun sán, khoảng 200 triệu người trên thế giới bị ảnh hưởng do 11 bệnh sán máng và 6 triệu người bị mù do bệnh đau mắt hột, một bệnh phổ biến ở các cộng đồng nông thôn nghèo thiếu phương tiện vệ sinh cá nhân cơ bản, thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường Có thể thấy rằng gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới có thể được ngăn ngừa bằng cách cải thiện cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và quản lý nguồn nước 1.3.2. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở Việt Nam • Hiện trạng nước sạch Cho đến thời điểm hiện nay, vẫn còn trên 40% dân số nông thôn chưa có nước sạch để dùng. Nước mặt ở các sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Nước ngầm và nước mặt trên lãnh thổ nước ta do phân bố không đồng đều, phụ thuộc vào lượng mưa hàng tháng nên đa phần khu vực miền núi, miền Trung rất thiếu nước, đặc biệt là vào mùa khô. Người dân thuộc các tỉnh vùng núi phía Bắc như Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Giang và vùng Tây Nguyên, Bình Thuận, Ninh Thuận, số người nông dân tiếp xúc với nguồn nước sạch chỉ trên 28% và thường xuyên phải chịu khát ít nhất 1-2 tháng trong mùa khô. Dân cư của các huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), Bố Trạch (Quảng Bình), thị trấn Đông Hà (Quảng Trị),... thường phải sống và trăn trở với nạn hạn hán và thiếu nước sinh hoạt. Nhiều công trình cấp nước tự chảy đã được đầu tư không phát huy được tác dụng vào những tháng mùa khô, ít mưa. Trong khi khu vực miền núi Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và miền Trung thường phải đối mặt với việc thiếu nước gay gắt thì Đồng bằng sông Cửu Long nơi chiếm 12% diện tích cả nước (3,9 triệu ha) với dân số bằng 21% dân số cả nước lại phải đối mặt với các sự cố do lũ lụt gây ra. Lũ lụt không những gây trở ngại cho việc tổ chức sản xuất mà còn gây các ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là công tác vệ sinh môi trường, thu dọn rác thải, xác gia súc, gia cầm chết, mùi xú uế, rác thải tràn ngập sau những ngày ngập lũ. Theo thống kê, hơn 70% số hộ sống ở vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên phải dùng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh. Số người bị ngộ độc theo đường nước gia tăng theo các năm tại vùng ngập lũ. Những tháng 12 nóng là những tháng trọng điểm sốt xuất huyết tại khu vực. Không những thế, nước nhiễm phèn, ô nhiễm nước từ các xí nghiệp chế biến hải sản, chuồng trại gia súc, do phân và rác thải của người và gia súc là vấn nạn của nhiều khu vực trong vùng. Hệ thống cấp nước tại khu vực nông thôn, đa phần là các trạm cấp nước quy mô nhỏ, các giếng khoan gia đình, chất lượng nước không được kiểm tra thường xuyên do kinh phí hạn hẹp và việc quản lý chất lượng nguồn nước uống không đồng bộ. Hầu hết các mẫu nước lấy tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long đều có vấn đề phải quan tâm. • Vệ sinh môi trường nông thôn Theo kết quả của Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 3 (2011-2015), khoảng 11.436.500 hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu, chiếm 77% tổng số hộ, trong đó 8.905.988 hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 1.762.000 hộ so với khi bắt đầu thực hiện Chương trình giai đoạn 2 (2006 – 2011), trung bình tăng 2%/năm, nâng tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh là 40% cuối năm 2005 lên 55% năm 2010, thấp hơn kế hoạch 15%. Số chuồng trại chăn nuôi được cải tạo và xây dựng mới đáp ứng việc quản lý chất thải đã tăng lên. Đến năm 2010, khoảng 2.700.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, chiếm 45% trên tổng số 6.000.000 hộ chăn nuôi; khoảng 18.000 trang trại nuôi tập trung hầu hết chất thải đã được thu gom và xử lý. Số chuồng trại đã có công trình Biogas là 1.000.000 chuồng trại, chiếm gần 17% (Bộ Y tế, 2011). 1.3.3. Hiện trạng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc • Hiện trạng nước sạch Nguồn nước cấp cho sinh hoạt trên toàn tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu từ các nguồn nước mặt, nước mưa và nước ngầm. Loại công trình cấp nước chủ yếu đang sử dụng bao gồm công trình cấp nước nhỏ lẻ và công trình cấp nước tập trung: - Công trình cấp nước nhỏ lẻ có: 13 + Giếng đào khai thác nước ngầm tầng nông. + Giếng khoan khai thác nước mặt tầng nông và trung bình có sử dụng bơm tay hoặc bơm điện. + Bể, lu chứa nước mưa và nước suối cho các hộ gia đình vùng núi. - Công trình cấp nước tập trung có hai hình thức là bơm dẫn và tự chảy, khai thác nguồn nước ngầm và nước mặt, tùy thuộc vào đặc tính thủy văn của mỗi vùng. Đến hết tháng 6 năm 2013, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75,5%. Trong đó: tỷ lệ số dân được sử dụng nước theo quy chuẩn QCVN02:2009/BYT đạt 39,7%. Qua khảo sát, phân tích và đánh giá chất lượng nước từ các công trình cấp nước tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh cho kết quả như sau: + Chất lượng nước từ công trình cấp nước nhỏ lẻ tỷ lệ đạt quy chuẩn cho phép rất thấp, nước có những chỉ tiêu vượt mức cho phép như: sắt, độ đục, amoni. Đặc biệt, toàn bộ các xã vùng bãi như Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh, Cao Đại (huyện Vĩnh Tường); Đại Tự, Liên Châu, Hồng Phương, Trung Kiên, Nguyệt Đức (huyện Yên Lạc)… nguồn nước ngầm từ các giếng khoan của các hộ dân hầu hết ít nhiều bị nhiễm Asen. + Các công trình cấp nước tập trung nông thôn hoạt động ổn định cho chất lượng nước cấp đạt yêu cầu theo QCVN 02:2009, những công trình hoạt động không bền vững, trang thiết bị xuống cấp nên chất lượng nước cấp kém, đặc biệt với tình hình diễn biến của chất lượng nguồn nước phức tạp như hiện nay thì yêu cầu về xử lý nước cần được đáp ứng phù hợp để có chất lượng nước cấp đảm bảo. • Hiện trạng vệ sinh môi trường - Chất thải sinh hoạt + Về công trình nhà tiêu hộ gia đình: Năm 2013, thì tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu HVS đạt 63,13%. Với một số loại hình nhà tiêu như: nhà tiêu tự hoại, hai ngăn sinh thái, thấm dội, chìm có ống thông hơi. Cụ thể tỷ lệ % số hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh trong năm 2013 cho các huyện như sau: 14 Bảng 1. 7: Bảng dân số sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh TT Tên huyện Số hộ Số hộ nghèo Hộ sd nhà tiêu HVS Số hộ Số hộ Số hộ có nghèo có có nhà nhà tiêu nhà tiêu tiêu HVS HVS Tỷ lệ % Số hộ Số hộ có nhà nghèo có tiêu nhà tiêu HVS HVS Số nhà tiêu xây mới trong năm Số nhà tiêu hỏng trong năm 1 Bình Xuyên 18.761 708 18.030 12.596 138 67,14 19,49 1.279 745 2 Lập Thạch 29.788 2.061 27.542 16.496 340 55,38 16,50 1.460 1.365 3 Sông Lô 23.855 2.035 22.423 14.471 395 60,66 19,41 1804 872 4 Tam Dương 24.318 1.339 23.089 14.115 259 58,04 19,34 2.746 296 5 Tam Đảo 17.374 1.788 15.162 10.753 435 61,89 24,33 1.720 874 6 Vĩnh Tường 44.138 2.096 41.885 27.411 436 62,10 20,80 3.416 1.287 7 Yên Lạc 32.500 1.262 31.808 24.002 244 73,85 19,33 2.805 1.227 8 Vĩnh Yên 3.875 144 3.668 3.538 37 91,30 25,69 246 23 9 Phúc Yên 9.376 425 9.312 5.398 99 57,57 23,29 429 299 203.985 11.858 Tổng 192.919 128.780 2.383 63,13 20,10 15.851 6.988 (Nguồn: Báo cáo bộ chỉ số nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc 2013) 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan