Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của hà...

Tài liệu đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của hà nội

.PDF
178
62
122

Mô tả:

li MỤC LỤC Danh mục các báng Danh mục các hình vẽ Danh mục cúc bàn dồ M Ở ĐẦU iv vi Vỉ Ì CHƯƠNG 1. C ơ SỚ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU L Ị C H PHỤC v ụ PHÁT TRIỂN D U L Ị C H c u ố i T U Ầ N 7 LI. Tống quan các vấn đề vé tài nguyên du lịch, nhu cầu du lịch và hoat động du lịch cuối tuần 7 1.1.1. Tài nguyên du lịch 7 1.1.2. Nhu cáu và cáu du lịch 10 1.1.3. Du lịch cuối tuần 12 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch 1.2.1. Trên thế giới 1.2.2. Ớ Việt Nam ỉ.2.3. ơ khu vực Hà Nội và phụ cận Ì .2.4. Một số van đe quan trọng trong đánh giá tài nguyên du lịch 19 19 21 23 24 1.3. Cư sở lý luận đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần 28 1.3.1. Phương pháp luận đánh aiứ 28 Ì .3.2. Phương pháp đánh giá 30 CHƯƠNG 2. NHƯ C Ầ U VÀ TIỀM NÀNG PHÁT TRIỂN DƯ L Ị C H c u ố i T U Ầ N ơ HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN 42 2.1. Khái quát đặc diêm tự nhiên và kinh té - xã hội cùa khu vực nghiên cứu 2. Ì. Ì. Đặc điếm tư nhiên 2. Ì .2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.2. Nhu 2.2. Ì. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. cầu du lịch cuối tuân của Hà Nội Nguồn khách và đặc điếm Số lượng khách và cơ cấu Nhu cáu đối vói dịch vu đặc tame Nhu cáu đối vói các dịch vụ chính Nhu cầu về dịch vụ bổ sung 42 42 47 49 50 54 56 58 60 2.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên 2.3.1. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên và khả năng khai thác phục vụ du lịch cuối tuân 2.3.2. Tống quan các điếm du lịch chính trong khu vực 60 ÓI 63 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TƯNHIẼN PHỤC v u PHÁT TRIỂN Dư LỊCH c u ố i TUẦN TẠI MỘT s ố ĐIẾM NGHIÊN cứu 68 3.1. Mục tiêu và đôi tượng đánh giá 3.1.1. Mục tiêu 68 68 iii 3.1.2. Đối tượng đánh giá 3.2. Lựa chọn và khái quát các điếm ng hiên cún 3.2. Ì. Lựa chọn các điếm nghiên cứu 3.2.2. Khái quát các điếm nghiên cứu 68 69 69 70 3.3. Các yếu tố, chi tiêu và thang đánh giá 3.3. Ì. Đô hấp dẫn của điếm tài nguyên 3.3.2. Sơ thích của du khách 3.3.3. Khoảng cách 3.3.4. Bans liệt kê toàn bộ các vếu tố và chí tiêu đánh giá 98 98 104 105 106 3.4. Kết quả đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên cùa các điếm nghiên cứu 3.4. Ì. Đánh giá riêng các vếu tố 3.4.2. Kết quả đánh d à tons hợp 3.4.3. Phân hạng các điếm du lịch 107 107 112 112 CHƯƠNG 4. HIỆN T R A N G VÀ ĐỊNH HƯỚNG K H A I THÁC TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DƯ L Ị C H c u ố i T U Ầ N C Ủ A HÀ NỘI 114 4.1. Hiện trạng khai thác tài nguyên và hoạt động du lịch cuối tuân trong khu v ực 4. Ì. Ì. Tinh hình phát triển hoạt đôns du lịch cuối mán 4. Ì .2. Các hình thức du lịch cuối tuần hiện nay của người dân Hà Nội 4. Ì .3. Tinh hình khai thác tài nguyên du lịch 4.1.4. Phát triển du lịch và vấn đe tài nguyên, môi trường 114 114 114 Ìì 5 117 4.2. Định hướng khai thác và bảo vệ tài nguyên phục vụ phát triến du lịch cuối tuần 4.2. ì. Mục tiêu định hướng 4.2.2. Những căn cứ đế định hướng 4.2.3. Định hướng khai thác tài nguyên cho việc phát triển du lịch cuối mán 4.2.4. Định hướng phát mến và tố chức không gian lãnh thổ du lịch 4.2.5. Định hướng quán lý, báo vệ và cái tao tài nguyên 118 ] Ìs Ì IJ 122 127 130 4.3. Kiến nghị một sò giai pháp cho việc khai thác tài nguyên phát triển du lịch cuối tuân 4.3. Ì. Giải pháp về qui hoạch 4.3.2. Giải pháp vé tổ chức, quản lý 4.3.3. Giải pháp ve cơ chế, chính sách 4.3.4. Giải pháp nhầm báo vệ tài nguyên và mòi trường 136 136 137 137 138 L K Ế T LUẬN 140 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG B ố CỨA TÁC GIÀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 142 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 143 PHU LÚC 150 iv D A N H M Ụ C CÁC B Ả N G Tên bảng Trang Ì Bảng LI. Các giai đoạn trong hoạt động đánh giá 30 2 Bảng 2.1. Vài đặc trưng của chế độ nhiệt ở khu vực nghi ên cứu 43 3 Bảng 22. Vài đặc trưng của chế độ mưa ở khu vực nghiên cứu 45 4 Bảng 23. Dân số Hà Nội chia theo khu vực 51 5 Bảng 2.4. Số trường và học si nh các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học ở Hà Nội ( năm 2000) cọ 6 Bảng 25. Số lượt người tham gia du lịch cuối tuần năm 1996 và năm 2000 55 7 Bảng 2.6. Sở thích đối với các loại hình du lịch cuối tuần khác nhau 56 8 Bảng 2.7. Mục đích của chuyến đi 57 9 Bảng 2.8. Sở thích đối với các điểm tài nguyên du lịch khác nhau 58 Ỉ0 Bảng 2.9. Sở thích về khoảng cách tới các điếm du lịch 58 11 Bảng 2.10, Các loại phương tiện giao thông hiện sử dụng 59 12 Bảng 3.1. Đặ c điểm các bãi tắm ở Đồ Sơn 71 13 Bảng 3.2. Lượng khách du lịch đến Đồ Sơn từ năm 1995 đến năm 2000 72 14 Bảng 33. Đặ c điểm khí hậu khu vực Đồ Sơn 73 15 Bảng 3.4. Đặ c điểm khí hậu khu vực Thịnh Long 77 16 Bảng 3.5. Đặ c điểm khí hậu khu vực Sầm Sơn 80 17 Bảng 3.6. Lượng khách du lịch Quan Sơn năm 1998 - 2000 82 18 Bảng 3.7. Đặ c điểm khí hậu khu vực hồ Quan Sem 84 19 Bảng 3.8. Hệ thống các hổ tại khu vực Đồng Quan-Sóc Sơn 85 20 Bảng 3.9. Đặ c điểm khí hậu khu vực hồ Đồng Quan 87 21 Bảng 3.10. Đặ c điểm khí hậu khu vực Đảo Cò 91 22 Bảng 3.11. Đặ c điểm khí hậu khu vực Tam Đảo 93 23 Bảng 3.12. Đặ c điểm khí hậu khu vực Khoang Xanh 97 24 Bảng 3.13. Số lượng khách đến Khoang Xanh từ 1996-2000 98 25 Bảng 3.14. Các chỉ ti êu và thang đánh giá bãi biến cho tắm biển 99 26 Bảng 3.15. Các chỉ tiêu và thang đánh giá hồ nước 99 27 Bắng 3.16. Các chì ti êu và thang đánh giá địa hình đồi núi 102 28 Bắng 3.77.Các chi tiê u và thang đánh giá tính đa dạng, tương phản, độc đáo và khả năng mở rộng hoạt động tham quan 29 Bảng 3 J8. Các chỉ tiê u và thang đánh giá cơ sờ hạ tầng 104 30 Bảng 3.19. Toàn bộ các yếu tố và chi tiê u đánh giá 106 31 Bảng 3.20. Kết quả đánh giá sự phù hợp của các hồ nước cho hoạt động du lịch 1Q7 Bảng 3.21. Kết quả đánh giá sự phù hợp của Khoang Xanh và Tam Đảo cho hoạt động du lịch 107 Bảng 3.22. Kết quả đánh giá sự phù họp của các bãi biến cho hoạt động tắm biển 1 Qg 34 Bảng 3.23. Kết quả đánh giá sự đa dạng, tương phản và độc đáo 108 35 Bảng 3.24. Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng của điểm du lịch 110 36 Bảng 3.25. Kết quả đánh giá độ hấp dẫn của tài nguyên 111 37 Bảng 3.26. Kết quả đánh giá khoảng cách 111 38 Bảng 3.27. Kết quả đánh giá sức hút du lịch 112 32 33 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Tên hình vẽ Trang Ì Hình 1.1. Du lịch cuối tuần theo phân loại của Lozato Giotard 12 2 Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống du lịch của Le ipe r (1990) 32 3 Hình 13. Vòng đòi của một điểm du lịch 36 4 Hình 3.1. Biểu đồ lượng khách du lịch Thịnh Long từ 1996-2000 76 5 Hình 3.2. Biểu đồ lượng khách du lịch Sầm Sơn từ 1996-2000 79 ó Hỉnh 3.3. Biểu đồ lượng khách du lịch Đảo Cò từ 1996-2000 90 7 Hỉnh 3.4. Biểu đồ lượng khách du lịch Tam Đảo từ 1996-2000 94 DANH MỤC BAN ĐÔ Tên bản đồ 1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Hà Nội và phụ cận 2. Điếm du lịch Đồ Sơn 3. Điểm du lịch Thịnh Long 4. Điểm du lịch Sầm Sơn 5. Điểm du lịch Quan Sơn 6. Điếm du lịch Đồng Quan - Đến Sóc 7. Điểm du lịch Đảo Cò 8. Điểm du lịch Tam Đảo 9. Điểm du lịch Khoang Xanh 10. Độ hấp dẫn và sức hút du lịch MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Dù là tài nguyên tá i tạo được hay không tá i tạo được, nếu không có chiến lược khai thác hợp lý sẽ dẫn đến suy thoái và cạn kiệt. Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên là cơ sở cần thiết cho việc hoạch định chiến lược và đề ra các giải pháp tối ưu cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, đảm bảo phát triển một cách bền vững. Cùng với quá trình công nghiệp hoa và đô thị hoa, hoạt động du lịch cuối tuần không ngừng gia tăng. Đây là xu thế chung trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay , nhất là từ sau ngày 1/10/1999, Nhà nước ban hành chế độ làm việc 40giờ/tuần. Đối với các thành phố lớn như Hà N ộ i và thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu về cơ sở nghỉ cuối tuần ở khu vực phụ cận đã trở nên cấp thiết, nhiều điểm du lịch đã quá tải, có nguy cơ ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường địa phương. Để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch ở Hà Nội và phụ cận, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu du lịch cuối tuần của người dân, cần nhanh chóng xây dựng một chiến lược khai thác tài nguy ên theo hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên trong khu vực, phục vụ cho việc phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn để tài "Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên, phục vụ phát triển du lịch cuối tuầ n của Hà Nội" với mong muốn góp phần vào việc thực hiện Nghị quyết 45 CP của Chính phủ là: "đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoe, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân". 2 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN cứu Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN), mục tiêu của đề tài là x ây dựng cơ sở khoa học cho việc qui hoạch phát triển du lịch cuối tuần (DLCT) của Hà Nội. Để thực hiện được mục tiêu trẽn, để tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây: - Nghiên cứu nhu cầu, sở thích của người dân Hà Nội đối với hoạt động du lịch cuối tuần. - Kiểm kê tài nguyên của khu vực Hà Nội và phụ cận cho việc đáp ứng nhu cầu du lịch cuối tuần. - Xây dựng cơ sở lý luận cho việc đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên trong khu vực, phục vụ phát triển du lịch cuối tuần. Trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu , đánh giá một số điểm tài nguyên du lịch trong khu vực. - Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên cho việc phát triển du lịch cuối tuần trong khu vực nghiên cứu. 3. GIỚI HẠN NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu Phạm vị nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở khu vực Hà Nội và phụ cận. Song, khái niệm "phụ cận" ở đây là một khái niệm mang tính chất tương đối. Giới hạn của nó phụ thuộc vào nhu cầu và vào khả năng khai thác tài nguyên du lịch. Do thời gian và khả nâng có hạn, luận án chỉ giới hạn ở khoảng 150km kể từ trung tâm Hà N ộ i theo các trục giao thông chính. Do đó khu vực phụ cận chủ yếu bao gồm toàn bộ hoặc một phần lãnh thổ thuộc các tỉnh như: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây, Hoa Bình và tới Thanh Hoa. Như vậy, ngoài các tỉnh thuộc đổng bằng sông Hồng, khu vực nghiên cứu còn bao gồm cả bộ phận rìa đổng bằng ở phía bắc, phía tây và phía nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là T N D L T N và mối qu an hệ giữa T N D L T N với các hoạt động DLCT của người dân Hà Nội. Song, hoạt động DLCT bao gồm nhiều loại hình như: nghỉ dưỡng, thể thao, tham quan, lễ hội, vui chơi giải 3 trí... Các loại hoạt động này có đặc điểm khác nhau và có những đòi hỏi khác nhau đối với tài nguyên du lịch. Vì vậy, chỉ có thể chọn một dạng hoạt động phổ biến, được nhiều người ưa thích nhất trong thời gian nghỉ cuối tuần để đánh giá. Đó chính là loại hình nghỉ ngơi và vui chơi giải trí. Đề tài chỉ nghiên cứu, đánh giá TNDLTN cho loại hình này. Để minh hoa cho cơ sở lý luận đánh giá TNDLTN phục vụ phát triển DLCT đã được xây dựng, đề tài chỉ chọn một số điểm trong khu vực để đánh giá vì địa bàn quá rộng, bao gồm nhiều tỉnh xung quanh Hà Nội. Hơn nữa, nguồn tài nguyên trong khu vực có thể sử dụng cho du lịch lại rất đa dạng và phong phú. Việc đánh giá đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu chi tiết và toàn diện. Vì vậy không thể tiến hành đánh giá toàn bộ tài nguyên có trong khu vực được. 4. NHŨNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Đề tài đã xác định được nhu cầu và sở thích của người dân Hà Nội đối với hoạt động du lịch cuối tuần và khả năng đáp ứng về mặt tài nguyên cho các hoạt động đó ở khu vực Hà Nội và phụ cận. - Xây dựng cơ sở lý luận đánh giá TNDLTN p hục vụ phát triển DLCT cho khu vực nghiên cứu, từ đó tiến hành đánh giá tổng hợp tám điểm tài nguyên trong khu vực. - Lần đầu tiên, đề tài đã tiến hành xây dựng một hộ thống bản đồ du lịch cho từng điểm nghiên cứu và bản đổ đánh giá chung tài nguyên du lịch. - Luận án đã đề xuất định hướng sử dụng và bảo vệ TNDLTN phục vụ phát triển du lịch cuối tuần trong khu vực một cách hiệu quả và bền vững. 5. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Du lịch cuối tuần là nhu cầu tất yếu của người dân Hà Nội. Nhu cầu này đang ngày càng tăng, nó gắn với hoạt động nghỉ ngơi và vui chơi giải trí ngoài trời. Nhu cầu này hoàn toàn có thể đáp ứng được bời nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và đa dạng ờ khu vực Hà Nội và phụ cận. 4 - Đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ ph át triển du lịch cuối tuần của Hà Nội ch ính là xác định sức h út du lịch giữa điểm đi (nội th ành Hà Nội) và các điểm đến. Kết quả đánh giá tám điểm tài nguyên ở ph ụ cận Hà Nội cho thấy các điểm du lịch có hổ nước, nằm ở kh oảng cách ph ù hợp, rất thuận lợi đối với việc ph át triển du lịch cuối tuần của Hà Nội; các điểm du lịch đổi núi, th uận lợi; còn các điểm du lịch biển, ít th uận lợi. Vì vậy, cần ưu tiên khai thác các h ổ nước và đổi núi, nằm ở những khoảng cách ph ù h ợp kể từ trung tâm Hà Nội phục vụ p hát triển DLCT trong thời điểm hiện tại. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN - Luận án đã xác định được nhu cầu và sở thích của người dân Hà Nội đối với hoạt động du lịch cuối tuần, làm cơ sở cho việc đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội, đồng thời góp phần hoàn thiện phương pháp luận chung về đánh giá tài nguyên du lịch. - Cơ sở lý luận đánh giá TNDLTN được xây dựng cho kh u vực nghiên cứu có thể vận dụng để đánh giá cho khu vực phụ cận các thành phố khác phục vụ phát triển DLCT. - Kết quả nghiên cứu của lu ận án là ngu ồn tài liệu tin cậy và cần thiết cho việc xây dựng qui hoạch phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội và phụ cận. 7. Cơ SỞ TÀI LIỆU Luận án đã sử dụng các nguồn tài liệu sau: - Tài liệu kh ảo sát thực địa mà tác giả đã thu thập được trong suốt quá trình nghiên cứu từ năm 1996 đến 2001 tại các điểm du lịch. - Tài liệu điều tra xã hội học theo các bảng hỏi. - Tài liệu từ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường Đại học Kh oa học Tự nhiên, cấp Đại học Quốc gia và cấp Thành ph ố, trên địa bàn Hà Nội và phụ cận do NCS ch ủ trì hoặc th am gia như: "Đánh giá giá trị du lịch của Vườn quốc gia Cúc Phương" (1997); "Nghiên cứu tính bền vững của hệ thống lãnh thố du lịch Hà N ộ i M phụ cận (2000-2001); "Xác định giá trị du lịch của Hạ Long" (2000) và "Bổ sung, 5 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát t riển du lịch Hà Nội giai đoạn 2002-2010" (2001). - Các tài liệu, số liệu t hống kê, các báo cáo của các Sở Du lịch, Công ty Du lịch thuộc các tỉnh trên địa bàn nghiên cứu. - Các bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:10.000, các sơ đồ du lịch của các điểm nghiên cứu. 8. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ đa dạng và phức tạp giữa tài nguyên t hiên nhiên và con người. Vì vậy, để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu. luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp như: khảo sát thực địa, thu thập và xử lý các số liệu thống kê, phương pháp đánh giá kỹ thuật, phương pháp bản đồ... là những phương pháp đã được sử dụng rộng rãi trong địa lý. Bằng các phương pháp này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu chi tiết các điểm du lịch trong khu vực và tiến hành đánh giá để xác định được mức độ thuận lợi của chúng cho việc khai t hác, phát t riển du lịch cuối tuần. Để nghiên cứu nhu cầu, sở thích của người dân đối với hoạt động du lịch cuối tuần, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng các bảng hỏi. Sau đó, dùng phần mém chuyên dụng SPSS để xử lý, phân tích. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Nội dung của luận án được trình bày trong 150 trang với 38 bảng biểu, 7 hình vẽ và 10 bản đồ, sơ đồ. Ngoài phần mở đấu và kết luận, nội dung chính của luận án được kết cấu thành bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ phát t riển du lịch cuối tuần Chương 2: Nhu cầu và tiềm năng phát t riển du lịch cuối t uần ờ khu vực Hà Nội và phụ cận 6 Chương 3: Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần tại một số điểm nghiên cứu Chương 4: Phân tích hiện trạng và định hướng khai thác tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lích cuối tuần ở Hà Nội và phụ cận. 7 CHƯƠNG 1. C ơ SỎ LÝ L U Ậ N Đ Á N H GIÁ TÀI N G U Y Ê N DU L Ị C H PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU L Ị C H CUỐI T U Ầ N 1.1. TỔNG QUAN CÁC VÂN ĐỂ VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH, NHU CẦU DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CUỐI TUẦN 1.1.1. Tài nguyên du lịch 1.1.1.1. Khái niệm Tài nguyên là một khái ni ệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học và đời sống. Theo nghĩa rộng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn vật li ệu, năng lượng, thông tin có trên Trái Đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình [7, tr.17]. Tài nguyên du lịch là một dạng trong toàn bộ tài nguyên được con người sử dụng. Đã có nhiều tá c giả đưa ra định nghĩa về tài nguyên du lịch. Theo I.I.Pirojnik (1985) "Tài nguyên du lịch là cá c thành phần và các tổng thể cảnh quan tự nhiên và nhân sinh có thể dùng để tạo ra sản phẩm du lịch, thoa mãn nhu cầu về chữa bệnh, thể thao, nghỉ ngơi hay tham quan, du lịch"[103]. Theo Boni face, B. và Cooper, c, 1993, "khái ni ệm tài nguyên du lịch dùng để chỉ những đối tượng cụ thể, có giá trị kinh tế đối với ngành còng nghi ệp du lịch" [65,tr.8]. Trong Pháp lệnh du lịch Vi ệt Nam (1999), tài nguyên du lịch được hiểu là "cảnh q uan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân vãn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoa mãn nhu cẩu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch"[35]. Theo các định nghĩa đã xem xét, tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng, song về mặt cấu trúc, tài nguyên du lịch có thể phân chia thành hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân vãn [103], [59], [29], [65]. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các thành phần của tự nhiên, các thể tổng hợp tự nhiên và các hiện tượng đặc sắc của tự nhi ên. Tài nguvèn du lịch 8 nhân văn bao gồm các di tích lịch sử vãn hoa, lễ hội, làng nghề, phong tục tập quán, ẩm thực, các công trình đương đại, các sự kiện... Cũng như các dạng tài nguyên khác, tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử. Những tổng thể tự nhiên hay văn hóa-lịch sử cùng các thành phần của chúng có thể tổn tại trước cả khi ngành kinh tế du lịch ra đời. Nhưng, chúng chỉ có thể trở thành tài nguyên du lịch khi nhu cầu du lịch của con người xuất hiện [65, tr.17]. Thí dụ như ánh nắng mặt ười không được xem là tài nguyên du lịch vào trước những năm 1920, khi nhu cầu tắm nắng chưa phát triển. Và sau này, khi nỗi lo sợ của con người về bệnh ung thư da ngày càng gia tăng, nó cũng có thể sẽ không được coi là tài nguyên du lịch nữa. Như vây, sự phát triển và biến đổi của nhu cầu xã hội, đặc biệt là sự xuất hiện nhu cầu du lịch dẫn tói việc thu hút những thành phần mới của tự nhiên cũng như văn hóa-lịch sử vào hoạt động du lịch và chuyển chúng sang phạm trù tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác và tài nguyên du lịch chưa khai thác [35]. Mức độ khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch phụ thuộc vào nhu cầu du lịch của con người, nhu cầu này ngày càng tăng và càng đa dạng phụ thuộc v ào mức sống v à trình độ dân trí ; khả năng nghiên cứu, phát hiện v à đánh giá các tài nguyên còn tiềm ẩn; trình độ phát triển khoa học, công nghệ tạo ra phương tiện khai thác các tài nguyên đó. 2.2.2,2. Đặc điểm Không giống như các loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch vừa có thể là một thành phần hoặc một tổng thể tự nhiên như một thác nước, một khu rừng, một nguồn nước khoáng... lại vừa có thể là một sản phẩm văn hoa do con người tạo ra như một ngôi chùa cổ, một làng nghề hay một l ễ hội... Chính vì vậy mà tài nguyên du lịch có thể tạo nên những sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng, thoa mãn được nhu cầu của con người. Tài nguyên du lịch không chỉ có giá tri hữu hình mà còn có giá tri vô hình. Giá trị hữu hình là do những phương tiện vật chất, trực tiếp tham gia vào việc hì nh thành các sản phẩm du lịch, thí dụ như một nguồn nước khoáng để chữa bệnh. một hồ nước để bơi thuyền... Giá trị vô hình thể hiện ở những cảm nhận về tâm lý, thẩm mỹ khi con người tiêu thụ các sản phẩm du lịch đó. Nó làm cho con người thoa mãn về mật tinh thần. Chính vì vậy mà nhiều nguồn tài nguyên dù có bị khai thác cũ ng không làm giảm giá trị của nó. Thậm chí , càng khai thác giá trị của tài nguyên càng tăng lên theo hiểu biết và nhận thức của con người. Do đó, nếu có chế độ khai thác hợp lý, bảo vệ và tôn tạo tài nguyên thì sẽ sử dụng được lâu dài, bền vững. Tài nguyên du lịch vốn có sẵn trong thiên nhiên hoác trong đời sống xã hội mà nhiều khi con người có muốn cũ ng không tạo ra được. Sau đó, do nhu cầu du lịch, con người mói đưa vào khai khác, vì vậy tài nguyên du lịch thường dễ khai thác. Hay nói một cách khác là con người thường lựa chọn những tổng thể tự nhiên, những sản phẩm văn hoa có giá trị hơn cả cho du lịch, do đó đầu tư tương đối thấp và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các nguồn tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau trong nám do đặc điểm của tự nhiên, khí hậu, hoặc phong tục tập quán, nghi lễ tôn giáo riêng. Chính đặc điểm này đã tạo nên tính mùa vụ trong hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch thường không thể mang vác, di chuyển được, vì vậy chúng được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch. Du khách muốn thưởng thức các sản phẩm du lịch phải đi đến tận nơi tổn tại các tài nguyên du lịch đó. Do đó vị trí , đường sá và phương tiện giao thông thuận lợi sẽ làm tăng giá trị của nguồn tài nguyên. Nắm được những đặc điểm cơ bản này của tài nguyên du lịch mới có những phương hướng, biện pháp khai thác hợp lý và hiệu quả, đồng thời nâng cao giá trị của chúng. 1.1.13. Vai trò Đối với việc phát triển du lịch, tài nguyên du lịch luôn đóng vai trò quan trọng. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm du lịch càng cao. 10 Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để hình thành các loại hình du lịch, vì vậy nó sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc v à chuyên môn hoa của vùng du lịch, nó xác định qui mô của các hoạt động du lịch và khả năng phát triển du lịch tại địa phương đó. Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ du lịch. Tuy hệ thống lãnh thổ du lịch được hình thành từ nhiều yếu tố tác động tương hỗ với nhau, nhưng tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định sự phân bố không gian của hệ thống, qui mô lãnh thổ của hệ thống. Nắm được vai trò quan trọng của tài nguyên mới có những định'.hướng đúng đắn trong việc tổ chức, phát triển du lịch. 1.1.2. Nhu cẩu và cầu du lịch 1.1.2.1. Nhu cầu du lịch Trong cuộc sống, con người luôn luôn có những mong muốn v à nguyện vọng, hay còn gọi là nhu cầu. Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, ở... con người còn có nhiều nhu cầu khác nữa, trong đó có nhu cầu về du lịch. Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt, biểu hiện sự mong muốn tạm thời rời nơi ở thường xuyên để đến với thiên nhiên và văn hoa ở một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con người muốn được giải phó ng khỏi sự câng thẳng, tiếng ồn, sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng tại các trung tâm công nghiệp, đô thị để nghỉ ngơi, giải trí, tảng cường sự hiểu biết, phục hồi sức khoẻ...[30]. Nhu cầu trong du lịch rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm lãnh tế xã hội như: trình độ nhận thức, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập và sở thích cá nhân... Nhu cầu du lịch còn phụ thuộc vào tình trạng của từng gia đình, từng nhó m người, phong tục tập quán của một cộng đổng dân cư, vào thời gian, tâm trạng... của họ [30]. Chính v ì vậy, nhiều khi nhu cầu du lịch của con người rất trái ngược nhau. li 1,1.2.2. Cẩu du lịch Trong thực tế, không phải tất cả mọi mong muốn, nguyện vọng của con người đều có thể thực hiện được. Có thể có nhu cầu du lịch nhưng không có sự đảm bảo bằng tiền, tức là không có khả năng thanh toán để biến chú ng thành của cải vật chất và tinh thần theo giá cả nhất định của hàng hoa du lịch. Như vậy là ở đây xuất hiện một khái niệm nữa, đó là cầu du lịch. Cầu trong du lịch là một bộ phận nhu cầu của xã hội có khả nâng thanh toán về hàng hoa vật chất và dịch vụ du lịch, đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi ở thường xuyê acủa họ, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu vãn hoa, chữa bệnh, tham gia vào các. chương trình đặc biệt và các mục đích khác [30]. Cầu du lịch bao gồm hai nhóm, đó là cầu về dịch vụ du lịch và cầu về hàng hoa vật chất. Cầu về dịch vụ lại bao gồm: cầu về các dịch vụ đặc trưng; dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung. Dịch vụ đặc trưng là những dịch vụ và nhu cầu cảm thụ, thưởng thức mà vì nó con người tiếp nhận chuyến du lịch. Chúng thường là nguyên nhân và mục đích của chuyến đi. Dịch vụ chính là những dịch vụ bảo đảm sự lưu trú, ăn uống. Chúng không phải là mục đích của chuyến đi nhưng do tính chất tự nhiên, các dịch vụ này chiếm một phần đáng kể ương việc chi tiêu của khách du lịch. Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ phục vụ các yê u cầu, đòi hỏi rất đa dạng phát sinh trong chuyến du lịch như thông tin, liên lạc, giặt là, chăm sóc sức khoe, vui chơi giải trí, thể thao, sửa chữa đồ đạc... Cầu về hàng hoa bao gồm hai nhóm hàng cơ bản: hàng lưu niệm và hàng có giá trị kinh tế. Hàng lưu niệm có tác dụng làm khách du lịch nhớ đến điểm du lịch. Hàng có giá trị kinh tế đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch. 12 Muốn p hát triển du lịch, thoa mãn nhu cầu của người dân, cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu du lịch. 1.1.3. Du lịch cuối tuần 1.1.3.1. Khái niệm Hoạt động du lịch hiện đại là một hoạt động rất p hong phú và đa dạng, gồm nhiều loại hình khá c nhau. Để phân loại các thể loại du lịch có thể dựa vào các tiêu thức như: mục đích du lịch, phương tiện đi du lịch, vị trí địa lý của nơi du lịch, thời gian đi du lịch, hình thức tổ chức chuyến đi, tài nguyên được sử dụng... [59], [41]. Khi dựa vào thời gian kéo dài của chuyến đi có thể phân chia thành: du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày. Loại hình du lịch ngắn ngày thường tổ chức vào cuối tuần, được gọi là du lịch cuối tuần [59], [27]. Như vậy, du lịch cuối tuần thực chất chỉ là một dạng hoạt động của du lịch ngắn ngày, thường chỉ một, hai ngày. Theo phân loại của Lozato Giotard, 1987, du lịch cu ối tu ần là một khái niệm chu yển tiếp giữa du lịch và giải trí (xem hình 1.1), như vậy nó không nhất thiết phải kéo dài trên 24 giờ mà có thể chỉ diễn ra trong ngày [41]. - Thương lượng làm ăn và khuyến mại - Chữa bệnh bằng nước khoáng hoặc khí biển Hành hương Đi lại (ra bờ biển, vé nông thốn, lên núi tuyết...) Nghỉ phép Picnic ngắn ngày (kể cả cuối tuần) Du lịch Tiêu chí chính : Di chuyển trẽn 24 giờ - Các hoạt động thể hao - Các hoạt động văn hoa - Các hoạt động vui chơi giải trí và vé với thiên nhiên Giải trí Tiêu chí chính: Động cơ vui vẻ Hình 1.1. Du lịch cuối tuần theo phân loại của Lozato Giotardy 1987 [41] Du lịch cu ối tuần xu ất hiện và dần dần trở nên phổ biến ở các nước có nền công nghiệp phát triển như Châu Âu và Bắc M ỹ : Anh, Pháp , Đức, Hoa Kỳ, Liên Xô cũ... là những nước có chế độ làm việc nám ngày trong tuần. Hiện nay, du lịch 13 nghỉ ngơi cuối tuần đã trở thành một nhu cầu bức thiết, một hiện tượng xã hội khá phổ biến đối với các thành phố l ớn, các khu công nghiệp và tập trung dân cư [27]. Quá trình công nghiệp hoa, đô thị ho a dẫn đến môi trường bị ô nhiễm, gày ra tình trạng căng thẳng thần kinh, xuất hiện nhu cầu du lịch. Việc nghỉ ngơi tích cực sẽ đem lại sức khoe cho con người, giải thoát họ khỏi những bế tắc, căng thẳng. Cũng vì vậy mà Boniface và Cooper gọi loại hình du lịch này là "đi trốn những điểm tập trung dân cư và những trung tâm công nghiệp" [65]. Theo kết quả nghiên cứu của Baud Bovy thì những thành phố có trên Ì triệu dân thường có tới 41% số hộ có "ngôi nhà thứ hai" dùng để nghỉ cuối tuần [64]. Việc lựa chọn nơi nghỉ ngơi thích hợp cũng là vấn đề cần quan tâm. Một trong những đặc điểm qu an trọng của du lịch hiện đại là tính chất giải trí du lịch đối lập nhau [59]. Tức là người du lịch thường tìm đến môi trường đổi lập với nơi họ vẫn thường sinh sống. Đối với du lịch cuối tuần, điều này càng biểu hiện rõ rệt. Do người dân thành phố bị tách khỏi mỏi trường tự nhiên nên họ thường chọn những nơi có điều kiện dễ hoa nhập với thiên nhiên để du lịch, nghỉ ngơi. Thiên nhiên thực sự đem lại nhiều điều thú vị đối với người dân thành phố vốn phải sống trong những điều kiện chưa thật thoải mái về chỗ ở, đường phố tắc nghẽn, ồn ào, môi trường xu ng qu anh đã có dấu hiệu hoặc đã bị ô nhiễm thực sự [26]. Thường thường, đối với những thành phố lớn ở Châu Au, các hoạt động này được tổ chức ờ các vùng ngoại ô, trong những khu rừng trổng hoặc các công viên nhàn tạo, các công viên chuyên đề. Còn ở nước ta, do diện tích các thành phố chưa lớn nên địa bàn ho ạt động có thể phát triển ra các tỉnh phụ cận, nơi có những điều kiện tài nguyên phù hợp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến một khía cạnh nữa của hoạt động này là do hạn chế về mặt thời gian mà địa bàn hoạt động bị giới hạn. Đa số các tác giả đều cho rằng cần giới hạn bán kính các điểm nghỉ cu ối tu ần trong khoảng hai đến ba giờ di chuyển hoặc không quá 100-200km phụ thuộc vào các l oại phương tiện khác nhau [99], theo Boniface thì khoảng 2 hoặc dưới 2 giờ bay [65, tr. 23]; Theo Đặng Duy Lợi là kho ảng 20km đối với người đi xe đạp, còn ô tô xe máy khoảng 14 45-60km [27]. Vì vậy, Boniface còn gọi loại hình này là "du lịch ở vùng phụ cận" (periferial tourism) [65]. Trong khi đi nghỉ, khách cũng cần sử dụng những tài ngu yên du lịch, những dịch vụ và hàng hoa các loại như những hoạt động du lịch khác. Dựa vào tất cả những yếu tố đã xem xét trên đây, có thể nói rằng: du lịch cuối tu ần là một dạng hoạt động của dân cư các đô thị, thành phố, khu công nghiệp hoặc nơi tập trung dân cư, vào những ngày nghỉ cu ối tu ần, ở vùng ngoại ỏ hoặc phụ cận, có điều kiện dễ hoa nhập nhất với thiên nhiên, nhằm nghỉ ngơi, giải trí, phục hổi sức khoe, kèm theo việc tiêu thụ những giá trị v ề tự nhiên, kinh tế v à vãn hoa. 1.1.3.2. Vai trò, chức nang Cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch cuối tuần có vai trò, chức nâng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước. Chức năng xã hội của du lịch cuối tuần biểu hiện ở vai trò bảo vệ và tăng cường sức khoe của con người. Du lịch và nghỉ ngơi tích cực đóng vai trò qu an trọng trong việc tảng cường sức khoe, tăng tuổi thọ và khả nâng lao động. Việc nghiên cứu y - sinh học cho thấy, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lý mà có thể giảm trung bình 30% bệnh tật cho nhân dân, còn những bệnh phổ biến như tim mạch thì giảm gần 50%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, cá c bệnh thần lãnh và xương, bắp giảm 30%, bệnh về các cơ quan tiêu hoa giảm 20% [103], Du lịch tạo điều kiện cho những nhóm người khác nhau được tiếp xúc, gần gũi, hiểu biết lẫn nhau, hình thành nên những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, tạo nên sự phát triển hài hoa của con người [59]. Du lịch còn kết hợp v ới v iệc giáo dục tư tưởng chính trị cho thanh thiếu niên, thu hút họ v ào những hình thức hoạt động vàn hoa - xã hội bổ ích. Những hoạt động này giúp họ sử dụng thời gian nhàn rỗi một cá ch hợp lý hơn. Từ đó giảm đi những tệ nạn xấu, giảm đi những thanh thiếu niên hư. 15 Việc tâng cường sức khoe cho nhân dân, làm tăng hiệu suất lao động của họ cũng chính là ý nghĩa về mặt kinh tế của du lịch. Việc nghỉ ngơi tích cực v à du lịch hợp lý tạo điều kiện phục hổi v à phát triển sức khoe, phát triển khả năng lao động, tái sản xuất mở rộng sức lao động và cũng làm tăng hiệu quả kinh tế cho đất nước. Hiệu quả này là do giảm tiêu hao thời gian lao động vì ốm đau, giảm thời gian chữa bệnh trong bệnh viện và giảm thời gian đi khám bệnh. Mặt khác, phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động do ngành du lịch chủ yếu là đáp ứng dịch vụ và thức ân, đòi hỏi nhiều lao động sống và trong nhiều trường hợp không thể cơ giới hoa được. Du lịch phát triển là tạo ra nhiều việc làm và tạo điều kiện tăng thu nhập cho nhân dân địa phương. Điều đó thực sự có ý nghĩa quan trọng, nhất là ở những nước đông dân, thiếu việc làm như nước ta hiện nay. Du lịch cuối tuần có khả năng phân phối lại thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị. Du lịch cuối tuần còn có một chức năng quan trọng, đó là chức nâng sinh thái. Du lịch cuối tuần của người dân thành phố thường đòi hỏi môi trường gần gũi với thiên nhiên. Vì vậy, muốn phát triển các điểm du lịch cuối tuần cần bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoa môi trường tự nhiên. Để thoa mã n nhu cầu du lịch, nghỉ ngoi, cần dành lại những lãnh thổ có thiên nhiên còn ít bị biến đổi ở những vùng ngoại vi thành phố và tiến hành các biện pháp cải tạo. Chẳng hạn như cải tạo v à trổng rừng, bảo v ệ các nguồn nước v à các lưu vực nước, xây dựng các công viên ... Tất cả những việc đó đểu góp phần bảo vệ môi trường, tạo nên một môi trường sinh thái lâu bền cho sự sống. Do những nhu cầu về du lịch cuối tuần mà ở nhiều thành phố đã hình thành những dải rừng hành lang bao quanh, những mạng lưới các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ở các v ùng phụ cận. Như v ậy là tuy trong điều kiện công nghiệp hoa, đô thị hoa mã nh liệt nhưng vẫn tạo được điều kiện để tối ưu hoa mối tác động tương hỗ luôn biến động giữa con người và môi trường tự nhiên [109].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan