Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên đ...

Tài liệu đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

.PDF
133
207
120

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam Ðoan ii Lời cảm õn iii Mục lục iv Danh mục các từ viết tắt vii Danh mục bảng viii PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5 2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu 5 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5 2.1.2 Đặc điểm về sự đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới 7 2.1.3 Nội dung nghiên cứu sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới 9 2.2 Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đáp ứng sự hài lòng của người dân trong triển khai xây dựng NTM 11 2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong xây dựng NTM nhằm đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người dân ở Việt Nam 2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài iv 14 16 PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 18 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Can Lộc 18 3.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội 21 3.2 Phương pháp nghiên cứu 28 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 28 3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 31 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 31 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài 39 3.3.1 Nhóm chỉ tiêu về kết quả xây dựng nông thôn mới 39 3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về phản ánh sự hài lòng của người dân 39 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40 4.1 Thực trạng sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc 40 4.1.1 Khái quát về thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc 40 4.1.2 Thực trạng tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng NTM 43 4.1.3 Đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc 51 4.1.4 Đánh giá chung sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng NTM 67 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng NTM ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh 68 4.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá 68 4.2.2 Phân tích hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong đóng góp xây dựng NTM 84 4.2.3 Phân tích phương sai (ANOVA) 87 4.3 Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh 89 4.3.1 Nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ ban quản lý NTM 89 v 4.3.2 Giải pháp về tăng cường sự tham gia đóng góp của người dân về công tác quy hoạch 91 4.3.3 Giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân vào cải thiện và bảo vệ môi trường nông thôn 91 4.3.4 Giải pháp về cải tạo, nâng cấp trạm y tế xã 92 4.3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất văn hóa 93 4.3.6 Giải pháp nâng cao và phát triển hệ thống kênh mương nội đồng 93 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95 5.1 Kết luận 95 5.2 Khuyến nghị 96 5.2.1 Đối với Nhà nước 96 5.2.2 Đối với các cấp chính quyền 96 5.2.3 Đối với người dân 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 99 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa 1 CN Công nghiệp 2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3 DN Doanh nghiệp 4 GT Giao thông 5 GTSX Giá trị sản xuất 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 HL Hài lòng 8 HTX Hợp tác xã 9 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 KM Kênh mương 12 KTXH Kinh tế xã hội 13 MT Môi trường 14 MTQG Mục tiêu quốc gia 15 NN Nông nghiệp 16 NTM Nông thôn mới 17 PTNT Phát triển nông thôn 18 QH Quy hoạch 19 QP – AN Quốc phòng an ninh 20 TM – DV Thương mại – dịch vụ 21 TH Trường học 22 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 23 UBND Ủy ban nhân dân 24 VH Văn hóa 25 XDCB Xây dựng cơ bản 26 YT Y tế vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Can Lộc (2012 – 2014) 20 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Can Lộc (2012 – 2014) 22 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Can Lộc (2011 – 2013) 24 4.1 Kết quả xây dựng NTM ở huyện Can Lộc 41 4.2 Thực trạng tham gia đóng góp của người dân trong XD NTM 43 4.3 Sự tham gia đóng góp của người dân vào lập quy hoạch XD NTM 44 4.4 Sự tham gia đóng góp của người dân vào đường giao thông nông thôn 46 4.5 Sự tham gia đóng góp của người dân vào hệ thống trường học 47 4.6 Sự tham gia đóng góp của người dân vào hệ thống trạm y tế 48 4.7 Sự tham gia đóng góp của người dân vào hệ thống kênh mương nội đồng 49 4.8 Sự tham gia đóng góp của người dân vào cơ sở vật chất văn hóa thôn, xã 50 4.9 Sự tham gia đóng góp của người dân cho xây dựng môi trường 51 4.10 Sự hài lòng của người dân về đóng góp trong quy hoạch XDNTM 53 4.11 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cho phát triển hệ thống giao thông 4.12 56 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cho phát triển hệ thống kênh mương nội đồng 4.13 58 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cho phát triển hệ thống trường học 4.14 60 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cải tạo, nâng cấp trạm y tế xã 62 4.15 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cho xây dựng cơ sở vật chất 63 4.16 Sự hài lòng của người dân về việc đóng góp cho bảo vệ MTNT 66 4.17 Sự hài lòng chung của người dân về đóng góp cho xây dựng NTM 67 4.18 Kiểm định KMO và Bartlett của nhân tố độc lập 69 4.19 Kết quả phân tích các nhân tố của thang đo sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng NTM 69 viii 4.20 Bảng tóm tắt nhân tố tương ứng với các tiêu chí quan sát sau khi 71 4.21 Hệ số KMO của phân tích nhân tố tiêu chí phụ thuộc 72 4.22 Ma trận thành phần tiêu chí phụ thuộc 72 4.23 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F1 73 4.24 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F2 74 4.25 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F3 76 4.26 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F4 78 4.27 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F5 79 4.28 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F6 (Phát 81 4.29 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố F7 83 4.31 Kết quả phân tích hồi quy biến 84 ix PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ lâu dài, để từng bước xây dựng nền nông nghiệp vững mạnh đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" do ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương và cho đến nay đóng góp xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, giúp người dân biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nông hộ, cải thiện được thu nhập của người dân. Mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung, mô hình đã mang lại những chuyển biến tích cực cho bộ mặt nông thôn và cuộc sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực đóng góp xây dựng NTM cũng còn nhiều điểm hạn chế. Với phong trào các tỉnh thi đua sớm hoàn thành nông thôn mới nên đôi lúc không tránh khỏi các bước thực hiện cưỡng ép, kết quả báo cáo không đúng với hiện trạng của địa phương. Do đó, muốn xác định đúng thực trạng xây dựng NTM ở địa phương cần thiết phải đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng NTM. Việc đánh giá kết quả của đóng góp xây dựng nông thôn mới không chỉ là đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí mà suy cho cùng chính là việc xác định người dân có thực sự được hưởng thụ thành quả của quá trình xây dựng nông thôn mới hay không. Vì đóng góp xây dựng NTM là vì người dân, họ vừa là người thực hiện vừa là người hưởng thụ thành quả của sự đóng góp của mình nên đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng NTM sẽ mang lại sự hiệu quả cao và thiết thực nhất. Vì họ là người tiếp cận gần nhất với mọi vấn đề của địa phương nên chính họ mới là người cảm nhận và đưa ra chính xác tính hiệu quả, thiết thực của đóng góp xây dựng nông thôn mới. 1 Cũng như các huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung, xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc đã có nhiều chuyển biến, bộ mặt nông thôn đã thay đổi theo hướng tích cực, đã huy động được sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, người dân trong huyện cũng như những con em xa quê đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, đến nay huyện đã có 3 xã Thiên Lộc, Khánh Lộc và Thanh Lộc hoàn thành 19/19 tiêu chí và có 2 xã đạt từ 10-17 tiêu chí, 11 xã đạt từ 7-9 tiêu chí và 6 xã đạt dưới 7 tiêu chí. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc vẫn còn gặp phải một số khó khăn đó là: i)huy động nội lực trong nhân dân còn hạn chế, ii)nhân dân nông thôn vẫn chưa thực sự tham gia hưởng ứng tích cực chung sức xây dựng nông thôn mới. Điều đó cho thấy người dân ở huyện Can Lộc vẫn chưa thực sự hiểu và hài lòng với đóng góp xây dựng nông thôn mới ở huyện và cũng chính vì người dân chưa thực sự hài lòng nên kết quả xây dựng nông thôn mới chưa thể hoàn thành đúng với kế hoạch của huyện đề ra. Vì vậy, cần đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng nông thôn mới ở Can Lộc để có những giải pháp nhằm thỏa mãn được yêu cầu, mong muốn của người dân ngày càng tốt hơn. Như vậy thì đóng góp xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc mới thực sự là hướng đến người dân vì người dân và người dân mới thực sự là người hưởng thụ kết quả của tiến trình xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về mức đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu. - Đối tượng khảo sát là người dân, ban phát triển thôn và ban chỉ đạo nông thôn mới. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới gồm: đóng góp bằng ý kiến, đóng góp bằng hiện vật, đóng góp bằng ngày công lao động, đóng góp bằng tiền cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Can Lộc, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện mức độ hài lòng của người dân. - Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi thời gian: + Các số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập và phản ánh trong giai đoạn 2011 – 2014, và kết hợp số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra thu thập thông tin năm 2015. + Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015. 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng triển khai đóng góp xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc đang diễn ra như thế nào? - Người dân huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh có hài lòng với đóng góp cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương không? Mức độ hài lòng của người dân về đóng góp cho chương trình xây dựng nông thôn mới như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh? - Cần có những giải pháp gì để nâng cao sự hài lòng của người dân đối với đóng góp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh? 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Nông thôn mới gần đây không còn là tên gọi mới, xa lạ đối với nước ta, khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ tiêu chí và vận dụng trên cả nước. Nghị quyết 26-NQ/TW của BCH TW xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức TCSX hợp lý, gắn NN với phát triển nhanh CN, DV, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN. Có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo yếu tố mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về cả mặt vật chất lẫn tinh thần” (Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh, 2008). 5 2.1.1.2 Khái niệm về sự hài lòng Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự khác biệt giữa kì vọng của khách hàng và cảm nhận thực tế nhận được. Theo Tse and Wilton (1988) “Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó, và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là sự chấp nhận sau cùng khi dùng nó”. Theo Hansemark and Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”. Ngoài ra, Kotler (2001), lại định nghĩa rằng “Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó”. Sự hài lòng là việc một người căn cứ vào những hiểu biết của mình đối với một sản phẩm hay dịch vụ mà hình thành nên những đánh giá hoặc phán đoán chủ quan. Đó là một dạng cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của người đó được thỏa mãn. Sự hài lòng được hình thành trên cơ sở những kinh nghiệm, đặc biệt được tích lũy khi mua sắm và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Sau khi mua và sử dụng sản phẩm (hay dịch vụ) người đó sẽ có sự so sánh giữa hiện thực và kỳ vọng, từ đó đánh giá được hài lòng hay không hài lòng. Như vậy, có thể hiểu được sự hài lòng là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng từ việc người đó so sánh giữa lợi ích thực tế cảm nhận được và những kỳ vọng trước đó của họ. Nếu lợi ích thực tế không như kỳ vọng thì người đó sẽ thất vọng. Còn nếu lợi ích thực tế đáp ứng được kỳ vọng đã đặt ra thì người đó sẽ hài lòng. Nếu lợi ích thực tế cao hơn kỳ vọng của người đó thì sẽ tạo ra hiện tượng hài lòng cao hơn hoặc là hài lòng vượt quá mong đợi. 2.1.1.3 Bản chất về sự đóng góp của người dân Từ trước đến nay chưa có một khái niệm cụ thể về sự đóng góp của người dân nhưng chúng ta có thể hiểu “Đóng góp của người dân là sự tham gia đóng 6 góp của cộng đồng thể hiện bằng nhiều hình thức như là đóng góp bằng ý kiến, bằng tiền, bằng hiện vật hay bằng sức lao động nhằm thực hiện những mục tiêu chung của xã hội”. Cộng đồng được hiểu ở đây là người dân, doanh nghiệp, các tổ chức dân sự và các tổ chức kinh tế, xã hội khác (Nguyễn Duy Lượng, 2008). Chương trình xây dựng NTM muốn thành công thì đòi hỏi nguồn vốn rất lớn mà ở đây không thể chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được vì nguồn vốn từ ngân sách là quá ít không đủ để hoàn thành chương trình xây dựng NTM. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu của chương trình xây dựng NTM cần sự chung tay đóng góp rất lớn của cả cộng đồng thì chương trình xây dựng NTM mới có thể thành công. Nguồn đóng góp của cộng đồng qua nhiều hình thức sẽ quyết định đến thành bại của chương trình. Qua sự đóng góp ít hay nhiều của cộng đồng có thể thấy được sự tham gia của người dân là cao hay thấp hay nói cách khác nếu sự đóng góp của cộng đồng cao thì có thể thấy được người dân đã hiểu về mục tiêu của chương trình xây dựng NTM, người dân thực sự hài lòng với sự đóng góp của mình và ngược lại. 2.1.1.4 Bản chất của sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới Sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng nông thôn mới là trạng thái tâm lý thoải mái được đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi về vật chất, thể chất, tinh thần của con người. Sự hài lòng là động lực tinh thần có ý nghĩa to lớn và không thể thay thế trong quá trình thực hiện hành động, ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả hành động. Như vậy có thể nói sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng nông thôn mới là cảm giác hài lòng về mặt vật chất cũng như tinh thần của người dân về các kết quả của đóng góp xây dựng nông thôn mới đem lại cho chính cuộc sống của họ. 2.1.2 Đặc điểm về sự đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới Theo thông tư số 174//2009/TT-BTC của Bộ tài chính về “hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án chương trình xây dựng NTM thời kỳ CNH – HĐH” có thể tóm lược về đối tượng đóng góp và phương thức đóng góp xây dựng NTM như sau: 7 * Đối tượng đóng góp: Người dân là đối tượng trực tiếp tham gia đóng góp và cũng là đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả của chương trình xây dựng NTM. Họ sẽ tham gia đóng góp như là lao động trực tiếp vào các hoạt động phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như tham gia những công việc liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân được trực tiếp tham gia vào việc lập đề án, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và tham gia vào việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng (Bộ tài chính, 2009). *Phương thức đóng góp: Đóng góp của người dân được thể hiện ở nhiều phương thức khác nhau, có thể đóng góp bằng ý kiến vào các lập kế hoạch, lập đề án, hay đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hay bằng chính sức lao động của người dân vào chương trình xây dựng NTM bảo đảm nâng cao lợi ích của cộng đồng. Nếu người dân hài lòng về đóng góp của mình vào chương trình xây dựng NTM thì điều đó đồng nghĩa với quá trình xây dựng NTM sẽ khả thi và mới có thể thành công được (Bộ tài chính, 2009). - Đóng góp bằng các ý kiến: Những nội dung lập đề án, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tuyên truyền vận động, quản lý và sử dụng, kiểm tra và giám sát sẽ được UBND địa phương tổ chức công khai cho nhân dân biết bằng nhiều hình thức như: thông qua các kỳ họp HĐND, các cuộc tiếp xúc cử tri, các cuộc họp tổ dân phố, niêm yết trên các bảng tin tại trụ sở UBND xã - thị trấn, phát tin trên hệ thống truyền thanh huyện và các xã - thị trấn để người dân có thể biết và người dân đưa ra góp ý, đề xuất cho cấp có thẩm quyền xem xét và sửa đổi cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng (Bộ tài chính, 2009). - Đóng góp bằng công lao động Đây là cách người dân tham gia trực tiếp bằng cách bỏ chính công sức của mình để tham gia vào quá trình xây mới cũng như tu sửa lại các công trình đường giao thông, điện, các trường học, các trạm xá, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, kênh mương, trùng tu các di tích lịch sử văn hóa, cải thiện vệ sinh môi 8 trường… hình thức này cũng làm nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời gắn kết người dân lại với nhau nhiều hơn (Bộ tài chính, 2009). - Đóng góp bằng tiền Đây là một hình thức tham gia đóng góp của cộng đồng vào các hoạt động phát triển bằng cách đóng góp một phần chi phí cho các hoạt động. Điều này không những làm giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước mà còn làm tăng tính trách nhiệm của người dân khi tham gia vào các chương trình. Việc đóng góp này phụ thuộc vào quy định của mỗi địa phương và còn phụ thuộc vào khả năng kinh tế của từng hộ gia đình (Bộ tài chính, 2009). - Đóng góp bằng hiện vật Đây là một hình thức tham gia đóng góp của cộng đồng vào các hoạt động phát triển bằng cách đóng góp hiện vật như hiến đất, đóng góp bằng các nguyên vật liệu như xi măng, cát, sỏi, gạch, đá để làm đường giao thông, xây dựng các nhà văn hóa, chợ nông thôn hay trường học (Bộ tài chính, 2009). 2.1.3 Nội dung nghiên cứu sự hài lòng của người dân về đóng góp cho xây dựng nông thôn mới 2.1.3.1 Đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp ý kiến và tiếp nhận ý kiến của cán bộ xây dựng NTM Nghiên cứu sự hài lòng của người dân về đóng góp xây dựng NTM sẽ tiến hành tìm hiểu xem người dân có thực sự hài lòng với việc cán bộ lấy ý kiến đóng góp của họ cũng như việc cán bộ tiếp nhận ý kiến đóng góp của họ trong các khâu lập đề án, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tuyên truyền vận động, quản lý và sử dụng, kiểm tra giám sát. Lập đề án nông thôn mới là hoạt động rất quan trọng và là nhân tố quyết định cả chương trình. Việc ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới định hướng cho tổ chức và người dân tham gia đóng góp ý kiến vào nội dung lập đề án là rất cần thiết. Một đề án chất lượng là đề án nêu được lợi thế so sánh của từng địa phương. Yêu cầu này phải được nghiên cứu bài bản có sự tham gia của toàn xã hội đặc biệt là ý kiến của người dân sở tại. Làm đề án xây dựng nông thôn mới mà không lấy ý kiến của người dân cũng như tiếp nhận ý kiến của người dân là rất nguy hiểm vì đề án xây dựng NTM là bước đi của cả quá trình 9 xây dựng NTM mà chương trình xây dựng NTM là của người dân, vì người dân do đó họ là người hiểu rõ nhất nông thôn và lợi ích của bản thân. Lập kế hoạch là bước xác định mục tiêu cụ thể, đề ra nhiệm vụ cần thực hiện và giải pháp để hoàn thành mục tiêu, dự trù về nguồn vốn, nguồn lực cần thiết và công tác tổ chức để triển khai thực thi kế hoạch. Việc lập kế hoạch là rất cần thiết để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện, là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả đạt được của việc thực thi chương trình. Việc lập kế hoạch giúp cho các đơn vị quản lý, tổ chức nắm rõ được mục đích hướng tới, nội dung công việc và tiến độ để hoàn thành công việc. Việc lập kế hoạch được tiến hành từ cấp xã, tuy nhiên UBND xã cần lấy ý kiến đóng góp của người dân về mục tiêu, cũng như những nhiệm vụ kế hoạch đề ra trong việc đóng góp nguồn vốn cũng như nguồn lực trong xây dựng NTM và từ đó UBND xã tổng hợp ý kiến đóng góp của người dân và sửa đổi hoàn thành kế hoạch xây dựng NTM Quản lý và sử dụng nguồn huy động sự đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới. UBND xã cần có kế hoạch cụ thể để quản lý và sử dụng nguồn huy động sự đóng góp của cộng đồng trong xây dựng NTM. Tuy nhiên UBND xã cần lấy ý kiến đóng góp của người dân về quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động của sự đóng góp của cộng đồng, từ đó sửa chữa kế hoạch và công khai cho cộng đồng. Vì người dân hài lòng thì công tác xây dựng NTM mới thực sự thành công. Công tác kiểm tra và giám sát cần đảm bảo công bằng, minh bạch thì như vậy người dân mới thấy hài lòng và tin tưởng vào công tác xây dựng NTM. Muốn thực hiện được điều đó thì chúng ta cần lấy ý kiến của người dân về công tác kiểm tra và giám sát để biết được mong muốn thực sự của người dân và từ đó đưa ra các giải pháp để đáp ứng mong muốn của người dân. 2.1.3.2 Đánh giá sự hài lòng của người dân về đóng góp bằng ngày công lao động, tiền, hiện vật trong xây dựng NTM * Phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn + Giao thông: đóng góp của người dân vào xây dựng mới các tuyến đường giao thông cũng như đầu tư nâng cấp đường trục xã, liên xã, đường trục thôn xóm, đường ngõ xóm; trục đường chính nội đồng. 10 + Thủy lợi: đóng góp của người dân trong kiên cố hóa mương nội đồng gắn với hệ thống kênh mương hệ thống thủy lợi; đảm bảo tưới 95% diện tích lúa. + Điện: Đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng mới các trạm tiêu chí áp, đường dây trung thế, đường dây hạ thế; hoàn thiện các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn kỹ thuật ngành điện và đảm bảo 100% hệ thống chiếu sáng công cộng * Phát triển kinh tế: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, ngành nghề, dịch vụ, thương mại, tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa lớn, sức cạnh tranh cao; Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Đẩy nhanh ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Hướng người dân tham gia đóng góp vào các mô hình sản xuất lúa, trồng rau trong nhà lưới hay các mô hình chăn nuôi tập trung... * Cải thiện môi trường nông thôn: Sự đóng góp của người dân trong việc thực hiện vệ sinh môi trường nông thôn, địa điểm thu gom và xử lý chất thải đúng quy định môi trường. Tuy nhiên cần đánh giá xem với mức đóng góp đó người dân có thực sự hài lòng hay không để từ đó có các giải pháp để nâng cao sự hài lòng của người dân. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đáp ứng sự hài lòng của người dân trong triển khai xây dựng NTM a/ Kinh nghiệm của Hàn Quốc Thành công về xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc là phát huy nội lực của nhân dân, hợp lực cộng đồng. Chính phủ Hàn Quốc xây dựng nông thôn mới với phương châm là nhân dân là người quyết định và làm mọi việc để nâng cao chất lượng cuộc sống của chính bản thân họ. Chính phủ Hàn Quốc đã để người dân là người quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Mọi công việc trong xây dựng nông thôn mới đều do người dân tự chủ làm, Chính 11 phủ Hàn Quốc chỉ hỗ trợ một phần vật tư còn lại là do dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Chính phủ Hàn Quốc chú trọng phát triển sản xuất để tăng thu nhập của người dân. Chính phủ Hàn Quốc phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình. Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các hợp tác xã kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân, cán bộ hợp tác xã do dân bầu chọn (Tuấn Anh, 2012). Kinh nghiệm rút ra từ cách làm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc là lấy người dân làm chủ, để người dân là người quyết định quá trình xây dựng nông thôn mới, các giải pháp phát triển xây dựng nông thôn mới đều dựa vào nhu cầu, mức độ cần thiết của chính người dân để người dân tự quyết định đóng góp như thế nào và đóng góp bao nhiêu. Như vậy, có thể thấy Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng nông thôn mới theo phương châm là thỏa mãn nhu cầu, sự hài lòng của người dân về việc đóng góp xây dựng nông thôn mới mới và chính điều đó nên xây dựng NTM ở Hàn Quốc mới thành công được. b/ Kinh nghiệm của Thái Lan Chìa khoá thành công của chương trình phát triển vùng nông thôn trong hơn một thập kỷ gần đây là đóng góp “Mỗi xã một sản phẩm” (One Tambon One Product) gọi tắt là OTOP do nguyên Thủ tướng Thaksin Shinawatra khởi xướng năm 2001. Mục tiêu tổng thể của OTOP là: Xây dựng xã, cộng đồng vững mạnh, phát triển tự lực của nhân dân và xây dựng gia đình hạnh phúc có chất lượng. Cụ thể hơn là: tạo công ăn việc làm cho cộng đồng dân cư; xây dựng xã, cộng đồng vững mạnh; phát triển trí tuệ, truyền thống địa phương; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy sự sáng tạo của cộng đồng. Để triển khai OTOP, 12 Chính phủ Thái Lan đã huy động cả hệ thống chính trị, các cấp các ngành, đặc biệt là các địa phương vào cuộc, từ khâu tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, làm cho người dân hiểu rõ vai trò, vị trí chủ thể của mình khi tham gia thực hiện đóng góp (Việt Dũng, 2014). Chương trình OTOP đề ra chu trình thực hiện tuần hoàn hai năm một lần không giới hạn về thời gian. Chu trình được thực hiện như sau: trước hết các đơn vị sản xuất phải đăng ký ý tưởng sản phẩm của mình với ban OTOP địa phương và kèm theo bản kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau đó, ban OTOP địa phương sẽ thẩm định, nếu ý tưởng và kế hoạch đạt yêu cầu sẽ chấp thuận và cho triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh. Để có thể đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng chất lượng nhất, ban OTOP các cấp sẽ tiến hành thi sản phẩm từ cấp huyện, tỉnh và Trung ương. Các sản phẩm vượt qua kỳ thi sẽ đưa vào đóng góp xúc tiến thương mại và bán hàng. Điều quan trọng là các bước tiến hành đều được Uỷ ban OTOP đào tạo tập huấn, tư vấn phát triển và hỗ trợ vốn thực hiện (Việt Dũng, 2014). Các sản phẩm OTOP được chia làm 4 cấp: Sản phẩm có chất lượng cao (cấp A-Best, 5 sao) phục vụ cho xuất khẩu. Sản phẩm có chất lượng (cấp BIdentity) tiêu dùng nội địa. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn (cấp C-Standrad) tiêu dùng nội địa, hoặc trong vùng, trong tỉnh. Sản phẩm chất lượng thấp (cấp D-Develop, từ 1-2 sao) cần tiếp tục nghiên cứu phát triển. Như vậy, nhà sản xuất không đi vào ngõ cụt mà tiếp tục có cơ hội nâng cấp phát triển sản phẩm của mình cho chu kỳ mới tiếp theo. Qua quá trình phát triển từ những sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống những năm đầu, đến nay, các sản phẩm OTOP được phát triển lên bao gồm: sản phẩm hàng hoá đa dạng từ nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, đến sản phẩm công nghiệp; dịch vụ; địa điểm du lịch; văn hoá địa phương, lối sống (tập tục văn hoá), và truyền thống văn hoá. Để thương mại hoá sản phẩm, dịch vụ, chương trình OTOP được tổ chức xúc tiến thương mại từ hội chợ cấp trung ương, khu vực (Bắc, Trung, Nam), cấp tỉnh, hội trại thanh niên OTOP, hội thi OTOP làng, lễ hội làng du lịch OTOP... Các sản phẩm OTOP không chỉ được bày bán tại các địa điểm bán hàng truyền thống mà còn được đưa vào cả trụ sở 13 hành chính các cấp, nhà ga, sân bay, các khách sạn, nhà hàng... tạo nên tổng thể cả xã hội sản xuất, kinh doanh sản phẩm OTOP (Việt Dũng, 2014). Để có sự thành công của chương trình OTOP, ngoài vai trò chính về chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhất quán, xuyên suốt của Chính phủ là sự tham gia tích cực với tư duy sản xuất hàng hoá hướng đến xuất khẩu, sự chịu khó học hỏi, tiếp cận kinh tế thị trường, hợp tác sản xuất của người dân, của chủ doanh nghiệp, HTX. Qua đó, ta thấy người dân Thái Lan đã hoàn toàn tin tưởng, hài lòng và tham gia đóng góp tích cực vào các chủ trương xây dựng nông thôn mới của Chính phủ Thái Lan. 2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong xây dựng NTM nhằm đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của người dân ở Việt Nam a/ Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hồ Chí Minh đang được người dân đồng tình, ủng hộ cao, thể hiện qua tỷ lệ hài lòng trong cuộc khảo sát mới nhất của thành phố với 1.300 hộ trên địa bàn 5 xã điểm xây dựng nông thôn mới của thành phố bao gồm: Thái Mỹ, Xuân Thới Thượng, Tân Nhựt, Nhơn Đức và Lý Nhân. Khi được phát phiếu đánh giá sự hài lòng của người dân thành phố thì họ phản hồi tốt và rất hào hứng khi được nêu ý kiến của mình về chương trình xây dựng nông thôn mới. Kết quả thu về về chỉ số hài lòng của người dân về các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, kết quả khảo sát cho thấy, có tới 821 ý kiến (chiếm 63,2%) cho rằng các công trình này đã phát huy tác dụng rất tốt trong phát triển sản xuất và đời sống dân sinh, 461 ý kiến (35,5%) cho rằng phát huy tác dụng và 18 ý kiến (chiếm 1,4%) cho rằng chưa phát huy tác dụng. Còn đánh giá về chỉ số hài lòng của người dân về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, có tới 847 ý kiến (chiếm 65,1%) cho rằng rất hài lòng, 419 ý kiến (32,2%) hài lòng và 34 ý kiến (2,6%) cho rằng chưa hài lòng. Qua công tác lấy ý kiến của người dân thì cho thấy tỷ lệ người dân chưa hài lòng về kết quả của đóng góp xây dựng nông thôn mới ở thành phố là thấp nguyên nhân chủ yếu người dân không hài lòng là do người dân chưa thực sự hiểu rõ và chưa thực sự được tiếp cận với các chương trình, chủ trương. Nói tóm lại công tác tuyên 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan