Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá năng suất, giá trị dinh dưỡng và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xu...

Tài liệu đánh giá năng suất, giá trị dinh dưỡng và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ stylosanthes guianensis (ciat 184 và plus)

.PDF
69
76
53

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan .......................................................................................................................... i Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii Mục lục ................................................................................................................................. iii Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................................v Danh mục các bảng ............................................................................................................... vi Danh mục các hình .............................................................................................................. vii Trích yếu luận văn .............................................................................................................. viii Thesis abstract....................................................................................................................... ix Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................................2 Phần 2. Tổng quan tài liệu và nghiên cứu ...............................................................................3 2.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây thức ăn chăn nuôi ............................................................3 2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển.........................................................................3 2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của thân, lá ................................................................................4 2.1.3. Đặc điểm tái sinh trưởng của thân, lá .........................................................................13 2.2. Đặc điểm của cây đậu nghiên cứu .................................................................................15 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới và ở việt nam .................19 2.3.1. Trên thế giới ................................................................................................................19 2.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................21 Phần 3. Vật liệu nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................26 3.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................26 3.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................26 3.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................26 3.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................................32 Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................................33 4.1. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu ..........................................................................33 4.2. Xác định năng suất và chất lượng thức ăn của giống cỏ stylosanthes guianensis ciat 184 và stylosanthes guianensis plus...................................................................34 4.2.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ ...........................................................................................34 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii 4.2.2. Chiều cao khi thu cắt và tốc độ sinh trưởng của cây đậu............................................36 4.2.3. Năng suất chất xanh, chất khô và protein của cây đậu ...............................................38 4.2.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây đậu .............................................44 4.3. Xác định mật độ phù hợp trong sản xuất hạt của giống cỏ stylosanthes guianensis ciat 184 và stylosanthes guianensis plus...................................................................46 4.3.1. Mật độ và năng suất hạt của cây đậu ..........................................................................46 4.3.2. Chất lượng hạt và chi phí cho sản suất hạt giống .......................................................48 4.4. Ảnh hưởng của số lứa cắt chất xanh đến năng suất, chất lượng hạt của giống cỏ stylosanthes guianensis ciat 184 và stylosanthes guianensis plus ............................49 4.5. Xác định phương pháp thu hoạch hạt thích hợp của giống cỏ stylosanthes guianensis ciat 184 và stylosanthes guianensis plus ................................................52 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...............................................................................................56 5.1. Kết luận ..........................................................................................................................56 5.2. Kiến nghị........................................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................58 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt CIAT Tiếng Anh Tiếng Việt Center of International Tropical Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Agriculture quốc tế NDF Neutral Detergent Fibre Xơ không tan trong chất tẩy ADF Acid Detergent Fibre Xơ không tan trong chất tẩy ADL Acid Detergent Lignin Lignin CT Công thức DXKN Dẫn xuất không nitơ KTS Khoáng tổng số ME TCVN Metabolizable Energy Năng lượng trao đổi Tiêu chuẩn Việt Nam Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thành phần hoá học của thảm cỏ ......................... 12 Bảng 2.2. Ảnh hưởng của cách bón phân nitơ đến năng suất cỏ trồng................................ 13 Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu tại vùng thí nghiệm ................................................................ 34 Bảng 4.2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ .................................................................................... 35 Bảng 4.3. Chiều cao khi thu cắt và tốc độ sinh trưởng của cây đậu .................................... 36 Bảng 4.4. Năng suất chất xanh, chất khô và protein của cây đậu (tấn/ha/lứa cắt)............... 38 Bảng 4.5. Khối lượng chất khô tích lũy của cây đậu (kg/ha/ngày)...................................... 42 Bảng 4.6. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cây đậu (trung bình chung 6 lứa cắt).. 44 Bảng 4.7. Mật độ cây và năng suất hạt của cây đậu ............................................................ 46 Bảng 4.8. Chất lượng hạt và chi phí cho sản suất hạt giống ................................................ 48 Bảng 4.9. Năng suất, chất lượng hạt và chi phí cho sản suất hạt giống............................... 50 Bảng 4.10. Năng suất, chất lượng hạt và chi phí cho sản suất hạt giống............................. 53 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Ảnh cây đậu Stylosanthes guianensis CIAT 184 ................................................. 17 Hình 2.2. Ảnh cây đậu Stylosanthes guianensis Plus .......................................................... 18 Hình 4.1. Năng suất chất xanh của cây đậu (tấn/ha)............................................................ 41 Hình 4.2. Năng suất chất khô của cây đậu (tấn/ha) ............................................................. 41 Hình 4.3. Năng suất protein của cây đậu (tấn/ha)................................................................ 42 Hình 4.4. Đồ thị khối lượng chất khô tích lũy của cây đậu (kg/ha/ngày) ............................ 43 Hình 4.5. Ảnh hưởng của khoảng cách hàng trồng đến năng suất hạt (kg/ha) .................... 47 Hình 4.6. Ảnh hưởng của số lứa cắt chất xanh đến năng suất hạt (kg/ha)........................... 52 Hình 4.7. Ảnh hưởng của phương pháp thu hạt đến năng suất hạt (kg/ha) ......................... 54 Hình 4.8. Một số hình ảnh về thu hoạch hạt cỏ ................................................................... 55 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Nghiên cứu này được tiến hành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì từ 01/2012-4/2014 nhằm đánh giá năng suất, chất lượng thức ăn cũng như nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ Stylosanthes guinensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus. Tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam mỗi giống cỏ được trồng trên 3 ô đất có diện tích mỗi ô 20m2, còn tại Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì mỗi công thức thí nghiệm được trồng lặp lại 3 lần trên các ô cỏ có diện tích 100m2.Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất và chất lượng thức ăn của 2 cây đậu thí nghiệm sai khác nhau không đáng kể. Cây đậu Stylo CIAT 184 và Stylo Plus cho 4-5 lứa cắt/năm với năng suất chất xanh trung bình tương ứng đạt 20,41 và 20,02 tấn/ha/lứa cắt. Khối lượng chất khô tích lũy của 2 cây đậu trong mùa đông-xuân chỉ bằng khoảng 40% so với mùa hè-thu. Chất lượng thức ăn của 2 cây đậu tốt với tỷ lệ protein thô cao (16,8 và 16,4%), xơ thô thấp (24,2 và 25,5%). Đối với giống cỏ Stylo CIAT 184 và Stylo Plus thu cắt 1 lứa chất xanh sau đó để thu hạt giống vừa thu được một lượng chất xanh đáng kể mà năng suất hạt đạt được cao hơn so với công thức không thu chất xanh hoặc thu 2 lần chất xanh. Năng suất hạt ở công thức thu 1 lần chất xanh rồi để thu hạt đạt 181,4kg/ha đối với cây đậu Stylo CIAT 184 và 170,1 đối với cây đậu Stylo Plus, chi phí cho sản xuất 1kg hạt giống tương ứng là 303.015 và 321.742 đồng/kg hạt.Mặc dù phương pháp thu hoạch hạt bằng rung bông lấy hạt chín cho năng suất không cao bằng phương pháp trải nylon xuống rãnh nhưng phương pháp thu hoạch hạt bằng rung bông lấy hạt chín phù hợp hơn so với phương pháp trải nylon xuống rãnh và phương pháp thu hoạch hạt bằng cắt cả cây vào thời điểm 45 ngày sau khi hoa nở rộ vì chi phí cho sản xuất 1kg hạt thấp nhất (68.986 và 76.910 đồng tương ứng cho 1kg hạt cỏ Stylo CIAT 184 và Stylo Plus). Từ khóa: Stylosanthes guinensis CIAT 184, Stylosanthes guianensis Plus, sản xuất hạt cỏ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii THESIS ABSTRACT This study was conducted at the Vietnam National University of Agriculture and Bavi Cattle and Pasture Research Center from 01/2012 to 04/2014 in order to evaluate yield, forage quality as well as research on some methods in seed production of Stylosanthes guianensis CIAT 184 and Stylosanthes guianensis Plus. At the Vietnam National University of Agriculture legumes grown on 3 plots with 20m2 area of each, also at the Bavi Cattle and Pasture Research Center legumes grown on 3 plots with 100m2 area of each. Experimental results showed none significantly differences in yield and forage quality between 2 legumes. Stylo CIAT 184 and Stylo Plus gave 4-5 harvest/year with average green matter yield reached 20.41 and 20.02 tonnes/ha/harvest, respectively. The quantity of dry matter accumulation of 2 legumes in winter-spring was about 40% compared with the summer-autumn. Two legumes had good forage quality with high crude protein percentage (16.8 and 16.4%), low crude fiber (24.2 and 25.5%). For Stylo CIAT 184 and Stylo Plus one cut of green biomass and later to harvest seed gained a considerable amount of forage and seed yield was higher compared with treatment not cut or 2 cuts of green biomass. Seed yield in treatment with one cut of green biomass and later to harvest seed reached 181.4kg/ha for Stylo CIAT 184 and 170.1kg/ha for Stylo Plus, the cost of producing 1kg seed respectively 303,015 and 321,742 VND. Although the method with vibrating blossom to harvest ripe seed was not as high-yield method as nylon cover bottom groove but harvesting method using blossom vibrating was suitable than method using nylon cover bottom groove and method cutting all the tree at the time of 45 days after bloom because the cost of producing 1kg seed lowest (68,986 and 76,910 VND, respectively for Stylo CIAT 184 and Stylo Plus). Keywords: Stylosanthes guinensis CIAT 184, Stylosanthes guianensis Plus, grass seed production Key words: Stylosanthes guinensis CIAT 184, Stylosanthes guianensis Plus, forage seed production Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, số lượng đàn gia súc nhai lại tăng nhanh nên nhu cầu thức ăn thô xanh cũng tăng theo. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2014) thì cả nước hiện có khoảng 12 triệu con gia súc nhai lại, lượng thức ăn thô xanh cần để đáp ứng cho đàn gia súc nhai lại là 150 triệu tấn/năm nhưng diện tích trồng cỏ thâm canh chỉ có khoảng 200.000ha, nếu tính sản lượng trên diện tích trồng cỏ này mới chỉ đáp ứng được 10% so với nhu cầu của đàn gia súc nhai lại. Nhằm đảm bảo nguồn cung cho chăn nuôi, Việt Nam đang cố gắng nâng diện tích trồng cỏ từ 200.000ha hiện nay lên 500.000ha vào năm 2020. Tương ứng đưa tỷ lệ đất trồng cỏ từ 0,8% hiện nay so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp lên 5%. Chính vì vậy, nhu cầu giống cỏ để đáp ứng cho sản xuất thức ăn thô xanh là rất cần thiết. Sản xuất thức ăn thô xanh hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi tập trung và hộ nông dân chủ yếu trồng các giống cỏ hoà thảo. Cỏ hòa thảo có hàm lượng dinh dưỡng và khả năng tiêu hoá thấp nên không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng để chăn nuôi gia súc chất lượng cao, đặc biệt là trong chăn nuôi bò sữa, bò thịt cao sản. Bên cạnh đó, các giống cỏ này chỉ sinh trưởng và phát triển tốt vào các tháng mùa mưa, trong mùa đông/khô các giống cỏ đều sinh trưởng và phát triển kém dẫn đến tình trạng thiếu thức ăn cho đàn vật nuôi. Một số cơ sở chăn nuôi bò sữa vừa qua đã phải khắc phục tình trạng này bằng cách nhập khẩu cỏ khô Alfalfa. Theo thống kê của Cục Chăn nuôi (2010) lượng nhập khẩu cỏ khô Alfalfa tăng từ 50,5 tấn năm 2004 lên 500 tấn năm 2007, 1000 tấn năm 2008, 2800 tấn năm 2009 và khoảng 7000 tấn năm 2010. Như vậy, việc nhập cỏ khô Alfalfa ngày càng có xu hướng gia tăng. Hai giống cỏ họ đậu Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus là cây đậu giàu protein, thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau và là nguồn thức ăn thô xanh giàu protein có thể phát triển để hạn chế việc nhập cỏ khô Alfalfa trong những năm tới. Chính vì vây, diện tích trồng cũng như số hộ trồng hai giống cỏ này phục vụ chăn nuôi tăng lên dẫn đến nhu cầu hạt giống cũng tăng lên nhanh chóng. Tại Việt Nam, vấn đề sản xuất và quản lý chất lượng hạt giống cỏ từ trước đến nay chưa được quan tâm. Các loại hạt giống cỏ hiện nay cung cấp cho sản xuất đều Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 nhập khẩu thông qua một số công ty, chưa có một cơ sở nào sản xuất hạt giống cỏ mà chủ yếu là tự phát, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún không thể đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất hiện nay. Để góp phần xây dựng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hạt giống và hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus phục vụ chăn nuôi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá năng suất, chất lượng thức ăn và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt của giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Xác định được năng suất, chất lượng của 2 giống cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus; - Đưa ra những biện pháp kỹ thuật thích hợp áp dụng vào sản xuất hạt giống của 2 giống cỏ Stylothanthes guianensis CIAT 184, Stylothanthes guianensis Plus đạt năng suất cao, chất lượng tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY THỨC ĂN CHĂN NUÔI 2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển Sự sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả hoạt động tổng hợp của các chức năng sinh lý trong cây. Do đó việc điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây trồng sao cho thu được năng suất cây trồng cao nhất là một việc rất khó khăn nhưng cũng rất quan trọng. Muốn điều khiển được sinh trưởng, phát triển của cây trồng thì phải hiểu biết sâu sắc về bản chất của quá trình này, trên cơ sở đó có những biện pháp tác động thích hợp nhất. Cho đến nay, sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung, cây thức ăn chăn nuôi nói riêng được hiểu dưới các định nghĩa khác nhau. Nhưng phần lớn các nhà khoa học đều thống nhất định nghĩa về sinh trưởng và phát triển như sau: Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch của tế bào, mô và toàn cây, kết quả dẫn đến sự tăng về số lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của chúng. Phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng. Ví dụ về sự sinh trưởng có thể xem sự phân chia và sự già của tế bào, sự tăng kích thước của quả, lá, hoa, sự nảy lộc đâm chồi, đẻ nhánh,… Các biểu hiện đó không thể đảo ngược được. Còn tất cả những biểu hiện có liên quan đến biến đổi chất để làm thay đổi hình thái và chức năng của tế bào, của cơ quan,… thì được xem là sự phát triển. Ví dụ như sự nảy mầm của hạt có thể xem đó là một bước nhảy vọt từ một hạt có hình thái và chức năng xác định, nhưng khi nảy mầm thì lập tức biến thành một cây con có hình thái và chức năng hoàn toàn khác so với hạt, một cây con hoàn chỉnh, có khả năng thực hiện các chức năng của một cơ thể thực vật bình thường. Sự ra hoa cũng vậy, là một bước ngoặt chuyển từ giai đoạn sinh trưởng các cơ quan dinh dưỡng sang giai đoạn mới tức hình thành cơ quan sinh sản. Đây là kết quả của một quá trình biến đổi về chất liên tục và lâu dài để có được những cơ quan sinh sản có chức năng hoàn toàn thay đổi,… Trên mức độ tế bào thì phân hoá tế bào thành các mô chức năng riêng biệt cũng được xem là quá trình phát triển của tế bào. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của thân, lá - Động thái sinh trưởng của thân, lá: Trong lĩnh vực cây thức ăn chăn nuôi thì phần thân lá được các nhà chăn nuôi đặc biệt quan tâm vì đây là phần chính sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Quá trình sinh trưởng của thân lá có thể được chia thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn sinh trưởng chậm; + Giai đoạn sinh trưởng nhanh; + Giai đoạn sinh trưởng chậm; Sau khi nảy mầm trọng lượng vật chất khô của cây sẽ giảm do chất dự trữ ở hạt được sử dụng trong quá trình nảy mầm. Cây sinh trưởng chỉ dựa vào dinh dưỡng dự trữ trong hạt nên sinh trưởng của cây lúc này chậm. Cho tới khi những lá xanh đầu tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trưởng tăng dần đến khi bộ rễ và bộ lá của cây phát triển tương đối hoàn thiện, khả năng hút dinh dưỡng trong đất và khả năng quang hợp của cây mạnh thì cây sinh trưởng rất nhanh. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này trọng lượng vật chất khô của cây bị giảm đi. Mặc dù đồ thị sinh trưởng của thân lá cây thức ăn chăn nuôi có dạng hình chữ S, tuy nhiên độ dài của các giai đoạn sinh trưởng chậm, nhanh, chậm sẽ khác nhau. Dựa vào sự nghiên cứu đồ thị sinh trưởng để người chăn nuôi quyết định: + Thời điểm bón thúc cho cây thức ăn. + Thời điểm thu hoạch thích hợp sao cho thu được năng suất và chất lượng thức ăn cao. + Chọn cỏ để trồng kết hợp, hạn chế được sự che bóng của nhau. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thân, lá: + Sức nẩy mầm của giống Sự sinh trưởng của cây thức ăn phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm của hạt, nếu hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trưởng mạnh sau này. Nhiều loài cỏ có sức nảy mầm cao như cỏ Mộc Châu, nhưng một số khác sức nảy mầm kém và cần được xử lý bằng các phương pháp như xát vỏ, xử lý quang học, xử lý hoá học… như cỏ Ghi nê (Panicum maximum), đậu Stylo (Stylosanthes guianensis). Cũng có loài mà hạt hoàn toàn mất sức nảy mầm như hạt cỏ Pangola (Digitaria decumbens), phải tìm cách nhân giống khác. Phẩm chất của hạt thể hiện qua độ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 thuần và tỷ lệ nảy mầm. Trước khi gieo hạt cần xác định tỷ lệ nảy mầm (trực tiếp gieo trên đất, cát ẩm hay bông thấm nước) và giá trị nông nghiệp của hạt: %G×%P VA =  (%) 100 Trong đó: VA: Giá trị nông nghiệp G: Độ nảy mầm P: Độ thuần của hạt Giá trị này phải đạt ≥ 80% hạt mới được chấp nhận đem sử dụng. Sức nảy mầm của giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt mà còn vào sự chuẩn bị giống, điều kiện đất và khí hậu. Cỏ Gà (Cynodon dactylon) có thể để sau 1 tuần kể từ khi cắt mà vẫn giữ được tỷ lệ nảy mầm cao còn cỏ Pangola (Digitaria decumbens) chỉ sang ngày thứ 2 sau khi cắt tỷ lệ này đã giảm rõ rệt. Những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy từ đốt thứ 3 trở đi độ tăng giảm xuống đột ngột. + Nhiệt độ Nhiệt độ là một nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đối với sinh vật nói chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây, nhiệt độ tăng thì sinh trưởng cũng tăng và nhiệt độ giảm sinh trưởng chậm lại. Nói chung trong khoảng từ 0 đến 30 - 350C ảnh hưởng của nhiệt độ tới cây trồng tuân theo quy luật Vant-Hoff. Mặt khác tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác dụng thúc đẩy quá trình hấp thu chất khoáng của rễ. Nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15 - 200C và tối ưu là 25 - 350C. Nhiệt độ tối ưu cho quang hợp ở cỏ ôn đới là 15 - 200C và ở cỏ nhiệt đới là 25 - 300C. Nếu như đối với phần lớn các loài cỏ ôn đới nhiệt độ thích hợp nhất để sinh trưởng (tính bằng sự tăng chất khô hoặc tốc độ sinh trưởng tương đối) nằm trong khoảng 20 - 250C thì những hoà thảo nhiệt đới và cận nhiệt đới có nhiệt độ sinh trưởng thích hợp cao hơn. Những loài cỏ như cỏ Cynodon dactylon, Sorghum sudanense, Paspalum dilatatum… sinh trưởng rất chậm hoặc không sinh trưởng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 trong khoảng nhiệt độ 10 - 150C và ở nhiệt độ 30 - 350C thì tốc độ sinh trưởng đạt tới mức cao nhất. Ở nhiệt độ thấp dưới 100C cây cỏ nhiệt đới có hiện tượng úa vàng, sau đó chết do chất diệp lục bị phá huỷ. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng của cây, ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho cây quang hợp và tích luỹ, ban đêm nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trưởng của cây nhanh hơn. Do biên độ nhiệt của cây thức ăn nhiệt đới nhỏ hơn biên độ nhiệt của cây thức ăn ôn đới nên vùng ôn đới khó có thể nhập, trồng cây thức ăn nhiệt đới. Trong khi đó mặc dù mùa đông nhưng nhiệt độ trung bình ngày ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam, cũng chỉ tương đương nhiệt độ mùa hè ở vùng ôn đới. Để giải quyết nhu cầu thức ăn xanh cho đàn gia súc ăn cỏ ở nước ta trong mùa đông, đã tiến hành nhập và trồng thử nghiệm một số giống cây thức ăn có nguồn gốc từ vùng ôn đới ở vùng núi cao, có khí hậu mát mẻ, kết quả thu được tương đối tốt. Còn ở vùng đồng bằng các cây thức ăn này sinh trưởng chậm, tỷ lệ chết cao, rất nhạy cảm với thời vụ gieo trồng. Một lần trồng chỉ cho thu cắt 3 lứa, đến khoảng tháng 3, tháng 4 nhiệt độ ấm lên thì các cây thức ăn này tàn lụi. Một hạn chế nữa của các giống cây thức ăn có nguồn gốc ôn đới là khả năng sản xuất hạt giống khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập nội nên khó phát triển mở rộng diện tích gieo trồng khi cần thiết. + Ẩm độ Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Cây sinh trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hoà nước. Giảm mức độ bão hòa thì sinh trưởng chậm lại. Đối với các tế bào đầu rễ vì không có mô che chở như các bộ phận trên mặt đất nên phải đủ ẩm rễ mới sinh trưởng được. Về mùa xuân nước trong đất nhiều, độ ẩm không khí cao, cây ít mất nước và chất nguyên sinh được bão hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa đông do độ ẩm không khí thấp, cây mất nước nhiều, chất nguyên sinh không bão hòa nên cây sinh trưởng chậm lại. Ẩm độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sản lượng cỏ. Lượng mưa tổng số cũng như phân bố của nó quyết định sự thích nghi của một số giống cây thức ăn gia súc đối với môi trường nhất định nào đó. Sự thay đổi theo mùa của sinh trưởng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng hạn chế nhất cho sinh trưởng trong mùa đông vẫn là nhiệt độ và ẩm độ mà trong đó nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng ẩm độ là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước cho đồng bãi cỏ là một hình thức cân bằng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 trạng mùa nhằm tăng năng suất cỏ và đáp ứng được nhu cầu cho chăn nuôi thâm canh ở nhiều nước chăn nuôi phát triển, lý do là vì nhờ nước mà cây có thể hút được chất dinh dưỡng. Ẩm độ không khí có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ vì ẩm độ giảm thì cường độ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nước trong đất cần thiết cho cây trong toàn bộ thời kỳ dinh dưỡng vì nhờ nước mà cây có thể hút chất dinh dưỡng, đất thiếu nước cây không thể hoạt động mạnh mẽ được, và nếu thừa nước thì cây có thể bị úng thối vì thiếu ôxy. Vì vậy các chế độ tưới và tiêu nước cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ. Cây thức ăn cần nước để sinh trưởng, giữ thân nhiệt và vận chuyển dinh dưỡng từ đất lên. Không có cây thức ăn nào có thể sinh trưởng tốt trong khi mùa khô kéo dài, chỉ có một vài loài có thể chịu được môi trường khô hạn hơn những loài khác mà thôi. Một số loài đậu thân gỗ, như Leucaena leucocephala, có hệ thống rễ ăn sâu có thể giúp cây lấy nước từ tầng đất sâu hơn. Điều này cho phép cây sinh trưởng được và giữ được màu xanh của lá trong mùa khô hơn những cây thức ăn khác. Một vài cây hoà thảo và đậu thân bụi như Andropogon gayanus và Stylosanthes hamata… cũng có khả năng duy trì được màu xanh của lá trong mùa khô. Nhu cầu nước cho tạo chất khô của cây thức ăn lâu năm gấp 1,5 - 2 lần so với cây lúa. Do vậy việc tưới nước cho đồng bãi trồng cỏ thâm canh sẽ nâng cao năng suất cây thức ăn lên 2 - 4 lần. Nhiệm vụ của việc tưới nước là bù đắp lại phần nước thiếu so với nhu cầu của cây. Trong lĩnh vực đồng cỏ hiện nay tồn tại 3 hình thức tưới: tưới tràn bề mặt, tưới ngầm và tưới phun mưa. Mỗi biện pháp tưới đều có những mặt ưu và nhược điểm riêng, việc lựa chọn phương pháp tưới sẽ phụ thuộc vào điều kiện địa hình, thủy văn, điều kiện kinh tế,… Phương pháp tưới tràn bề mặt là phương pháp cổ điển nhất, đơn giản nhưng hiệu quả kém, tốn nhiều nước. Phương pháp tưới ngầm dưới mặt đất (30 - 60cm) bằng hệ thống ống dẫn nước đặc biệt sẽ tiết kiệm nước và cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhưng phương pháp này đòi hỏi đầu tư ban đầu cao. Phương pháp tưới nước cho hiệu quả cao nhất là phương pháp tưới phun mưa. Phương pháp tưới phun mưa cho phép tiết kiệm nước, điều hòa được lượng nước tưới, điều hòa được độ ẩm và nhiệt không những của đất mà còn của lớp không khí gần mặt đất. Phương pháp tưới này càng có hiệu quả cao khi kết hợp tưới nước với bón phân vi lượng. Hầu hết các cây thức ăn đều tồn tại khi bị ngập úng một vài ngày, nhưng rất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 ít cây có thể sinh trưởng ở vùng đất bị ngập úng trong thời gian dài. Một số loài cây thức ăn có thể chịu đựng được ngập úng tốt hơn những loài khác như Brachiaria mutica, Brachiaria humidicola, Macroptilium gracile…Có hai hệ thống tiêu nước cho đồng cỏ: Hệ thống hở và hệ thống kín. Hệ thống tiêu nước hở là mạng lưới rãnh thoát nước, kênh, hồ chứa nước. Mức độ tiêu nước được điều chỉnh thông qua mật độ của các rãnh thoát nước. Hệ thống tiêu nước kín cũng bao gồm mạng lưới các rãnh thoát nước, kênh gom nước và hồ chứa nước. Các hệ thống rãnh và kênh được làm bằng các vật liệu khác nhau, đặt ngầm dưới đất. Trên thực tế thường kết hợp cả hai hệ thống tiêu nước trên đồng cỏ. + Ánh sáng Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trưởng của cây rất phức tạp. Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiến hành quang hợp, thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục mà lục lạp chứa diệp lục là phòng thí nghiệm duy nhất tích lũy năng lượng mặt trời dưới dạng các chất hữu cơ. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành lá và ra hoa kết quả bình thường. Ánh sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng dưới hai hình thức khác nhau là cường độ sáng và quang chu kỳ, nhưng khó có thể dùng thực nghiệm để tách riêng những ảnh hưởng khác nhau giữa chúng. Ở những cường độ sáng yếu (500 - 1000 lux) thì cường độ quang hợp tăng nhanh cùng cường độ sáng, nhưng những cường độ sáng mạnh thì mức tăng giảm bất ngờ. Đối với nhiều loài cỏ nhiệt đới cường độ quang hợp tiếp tục tăng, tuy không theo đường thẳng, cho đến khi năng lượng nhận được bằng 60.000 lux hay cao hơn. Cường độ sáng thích hợp cho quá trình quang hợp ở cỏ nhiệt đới là 50.000 - 60.000 lux, ở cỏ ôn đới là 15.000 - 25.000 lux. Tăng quang chu kỳ kìm hãm tốc độ đẻ nhánh tuy không ảnh hướng tới việc ra lá của cỏ. Chiều dài và đôi khi cả chiều rộng đều tăng nếu kéo dài quang chu kỳ bằng cường độ ánh sáng yếu. Trong những ngày hè dài lá và thân sinh trưởng thẳng hơn, giảm sự hình thành của mầm nách. Còn trong những ngày ngắn và mát của cuối mùa hè và mùa thu sinh trưởng rộng hơn và chồi hình thành nhiều. Hầu hết các loài cây thức ăn đều có thể sinh trưởng tốt dưới những vùng đất bị che bóng nhẹ như Brachiaria humidicola, Arachis pintoi… Không có giống cây thức ăn gia súc nào sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện bị che bóng nặng, chỉ có một số loài có thể thích hợp tồn tại dưới mật độ tán cây che phủ trung bình như Centrosema macrocarpum, Paspalum atratum, Panicum maximum, Brachiaria Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 brizantha, Brachiaria decumbens, Setaria sphacelata. Những loài này có thể trồng che phủ mặt đất và hạn chế cỏ dại ở dưới các tán cây, nhưng trong những trường hợp này năng suất chất khô thu được không cao. Tùy thuộc vào con đường đồng hóa CO2 trong quang hợp khác nhau mà người ta chia thế giới thực vật thành 3 nhóm: Nhóm thực vật C3 bao gồm các thực vật mà con đường quang hợp của chúng chỉ thực hiện duy nhất một chu trình quang hợp là C3 (chu trình Calvin). Hầu hết cây trồng của chúng ta thuộc thực vật C3 như lúa, đậu dỗ, khoai, sắn… Nhóm thực vật C4 gồm các thực vật mà con đường quang hợp của chúng là sự liên hợp giữa 2 chu trình quang hợp là chu trình C3 và chu trình C4. Một số cây trồng thuộc nhóm này như mía, ngô, kê, cao lương. Đặc điểm của nhóm thực vật này là ở chúng đã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện chức năng quang hợp. Một loại lục lạp chuyên trách cố định CO2 một cách hiệu quả nhất còn một loại lục lạp chuyên khử CO2 thành các chất hữu cơ cho cây. Do vậy mà hoạt động quang hợp của cây C4 mạnh hơn và có hiệu quả hơn các thực vật khác. Kết quả là năng suất sinh vật học (tổng lượng chất khô mà cây trồng tích lũy được trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt trong một thời gian nhất định) của các cây C4 thường rất cao. Xét về mặt tiến hóa thì các cây C4 có con đường quang hợp hoàn thiện hơn, tiến hóa hơn thực vật C3 và thực vật CAM. Nhóm thực vật CAM (Crassulacean Acid Metabolism) bao gồm các thực vật mọng nước như các loại xương rồng, dứa, hành, tỏi… Chúng thực hiện con đường quang hợp thích nghi với điều kiện khô hạn, bắt buộc phải đóng khí khổng vào ban ngày và chỉ mở khí khổng vào ban đêm. + Dinh dưỡng trong đất Điều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây thức ăn trong đó các chất dinh dưỡng trong đất đóng vai trò quan trọng kể cả các nguyên tố đại và vi lượng. Phân bón và cách bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất chất khô và thành phần hóa học của thức ăn. Các loài có năng suất cao như cỏ Voi (Pennisetum purpureum), cỏ Ghi nê (Panicum maximum), cỏ Lông para (Brachiaria mutica)… phản ứng rất mạnh với phân chuồng và phân đạm. Phân bón lót P - K rải một lần trong năm có tác dụng trong cả năm, làm tăng năng suất cỏ so với không bón phân. Ngược lại sự tăng năng suất do tác dụng của N chỉ xảy ra ngay Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 khi trước đó người ta bón phân, cũng chính vì vậy mà người ta có thể sử dụng đạm một cách hợp lý nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục trạng mùa do điều kiện thời tiết gây nên. Độ pH trong đất quyết định trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các nguyên tố. Nói chung, hòa thảo ưa đất trung tính còn các cây đậu ưa đất hơi kiềm vì chúng cần nhiều Ca hơn. Đó cũng là nguyên nhân vì sao ở đồng cỏ nhiệt đới ít cây đậu. Tất cả cây thức ăn đều sinh trưởng tốt trên đất có độ màu mỡ cao đến trung bình. Một vài cây có tiềm năng năng suất cao như cỏ Pennisetum purpureum, Panicum maximum… chỉ sinh trưởng tốt trên đất màu mỡ. Nhiều cây thức ăn có thể sinh trưởng trên đất nghèo dinh dưỡng và một số như Brachiaria humidicola, Stylosanthes guianensis còn sinh trưởng tốt trên đất chua, nghèo dinh dưỡng. Mặc dù vậy, không có loài nào cho năng suất cao trên đất nghèo dinh dưỡng nếu không được bón phân đầy đủ. Trên đất nghèo dinh dưỡng cây thức ăn có thể không chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của gia súc. Hầu hết cây thức ăn đều có thể sinh trưởng trên đất kiềm. Đặc biệt có một vài loài thích hợp với loại đất có độ pH cao. Những loài đó là Leucaena leucocephala, Desmanthus virgatus và Brachiaria humidicola. Loài không sinh trưởng tốt trên đất kiềm là Stylosanthes guianensis. Cùng với việc thu hoạch (cắt hay chăn thả gia súc) đất đồng cỏ bị lấy đi lượng lớn các chất dinh dưỡng. Một phần các chất dinh dưỡng được trả lại đồng cỏ do phân và nước tiểu gia súc bài tiết ra khi chăn thả. Ngoài ra các chất dinh dưỡng trong đất đồng cỏ còn bị mất đi do rửa trôi, bay hơi, thấm xuống tầng đất sâu… Đồng cỏ càng bị khai thác triệt để bao nhiêu thì các chất dinh dưỡng trong đất càng bị cạn kiệt bấy nhiêu. Do vậy để giữ được năng suất đồng cỏ cao và ổn định cần thiết phải bón phân cho đồng cỏ. Khi bón phân cho đồng cỏ cần chú ý rằng nhu cầu các chất dinh dưỡng của đồng cỏ cao hơn nhiều lượng các chất dinh dưỡng đã hoặc sẽ thu hoạch. Nhiều chất dinh dưỡng bị vi sinh vật trong đất sử dụng, bị chuyển thành mùn, giữ lại trong các phần còn lại của thực vật… Ngoài ra cũng còn phải tính đến hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của phân. Hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng của phân phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, điều kiện tưới tiêu, chế độ nhiệt, dạng đồng cỏ, thành phần thực vật của đồng cỏ, phương thức sử dụng đồng cỏ, thành phần của phân bón, mức bón, thời gian và cách bón phân. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu thức ăn Liên bang Nga (Liên Xô cũ) thì hiệu quả sử dụng phân nitơ trung bình của đồng cỏ tự nhiên ở Liên Xô đạt từ 34 - 92%, phân phot pho từ 17 - 20% và phân kali từ 33 - 97%. Trong điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới, các chỉ tiêu này tương ứng là 9,5 - 100% đối với phân nitơ, 20% đối với phân photpho và 75% đối với phân kali. Chất khoáng trong đất ở dạng khó sử dụng càng nhiều thì phân khoáng bón cho đồng cỏ càng có hiệu quả cao và ảnh hưởng của phân bón đến năng suất càng mạnh. Thực tế cũng chứng minh rằng phân bón có hiệu quả cao hơn ở đồng cỏ trồng thu cắt so với đồng cỏ tự nhiên chăn thả. Bởi vậy ở các nước nhiệt đới bón phân thường được áp dụng cho đồng cỏ trồng và là biện pháp quan trọng duy trì năng suất cao của đồng cỏ. Bùi Quang Tuấn (2005b) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân urê khác nhau đến năng suất, thành phần hoá học cũng như hiệu quả của đầu tư phân bón đối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy mức bón phân urê thích hợp đối với cỏ Voi là 100kg, cỏ Ghi nê là 50kg N/ha/lứa cắt. Điểm rất nổi bật là bón phân urê đã cải thiện được tỷ lệ protein thô trong cây thức ăn. Tuy nhiên ảnh hưởng của mức bón phân urê đến chất lượng của thức ăn không rõ như ảnh hưởng đến năng suất của cây thức ăn. Bón nhiều phân nitơ dẫn đến thực vật sinh trưởng nhanh (nhiều thân cành, lá ít) sẽ dẫn đến xơ thô trong thức ăn tăng. Nguyễn Văn Bình (2004) cho biết phân đạm đã có ảnh hưởng rõ rệt đến hàm lượng các axit béo trong cỏ Timothy. Tăng lượng nitơ bón cho đồng cỏ Timothy từ 0 kg lên 120 kg/ha đã làm tăng rõ rệt axit béo tổng số trong thức ăn, đặc biệt C 18:3. Giai đoạn sinh trưởng phát triển chiều cao ở mức nitơ là 0 kg/ha hàm lượng axit béo của cỏ Timothy là 8,71 (mg/kg chất khô) khi tăng lên mức 120 kg/ha hàm lượng axit béo của cỏ là 11,43 (mg/kg chất khô); Giai đoạn sinh trưởng đầu kết hoa ở mức nitơ là 0 kg/ha hàm lượng axit béo của cỏ Timothy là 6,86 (mg/kg chất khô) khi tăng lên mức 120 kg/ha hàm lượng axit béo của cỏ là 10,32 (mg/kg chất khô); tương tự như vậy đối với 2 giai đoạn cuối kết hoa và đầu nở hoa cũng có hàm lượng axit béo cao hơn khi bổ sung thêm hàm lượng nitơ cho đồng cỏ. Ảnh hưởng của phân bón đến thành phần hoá học của thảm cỏ được Bobưlep (1984) tổng kết trong bảng 2.1 dưới đây. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 Bảng 2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thành phần hoá học của thảm cỏ Hàm lượng trong cỏ Thành phần Protein Thô Tăng - Bón vôi cho đồng cỏ có đất chua Giảm - Bón phân nitơ đơn thuần cho cây đậu - Bón Molypden, Lưu huỳnh cho cây đậu - Đất bị mặn hoá - Bón phân nitơ cho cây hoà thảo Xơ thô - Bón nhiều phân nitơ (nhiều thân cành) - Bón phân cân đối (lá nhiều) DXKN - Bón phân tổng hợp ở mức trung bình - Bón nhiều phân nitơ KTS - Bón phân phốt pho và kali - Bón nhiều phân nitơ - Phân kích thích cây đậu phát triển - Bón nhiều phân nitơ - Bón phân phôtpho - Có nhiều clo trong đất trồng cây đậu - Bón phân kali - Bón nhiều phân nitơ cho cỏ hoà thảo - Bón vôi cho đồng cỏ - Bón nhiều phân nitơ và kali - Bón phân phôtpho - Nhôm trong đất tăng và đất bị chua - Tăng cây đậu trong đồng cỏ - Bón vôi cho đồng cỏ P K Ca Co Mg Mn - Bón coban - Tăng cây đậu trong đồng cỏ - Bón kali và kẽm - Bón vôi và magiê - Sắt trong đất cao - Đất bị chua - Bón vôi - Bón phân nitơ và phôtpho Cu - Giảm sắt và mangan trong đất - Molypden trong đất cao - Đất kiềm Mo Zn - Bón vôi, molypden - Đất bị chua - Cây đậu tăng - Tăng cây đậu - Bón vôi - Bón kẽm - Bón phân photpho (Nguồn: Bobưlep, 1984) Phân nitơ bón cho cỏ trồng bị tổn thất nhiều do NH3 bay hơi do vậy sử dụng viên nén urê phân giải chậm bón dúi sâu cho hiệu quả bón phân rất cao. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 Bảng 2.2. Ảnh hưởng của cách bón phân nitơ đến năng suất cỏ trồng Giống cỏ Cỏ Voi Cỏ Ghi nê Cỏ setaria Cách bón phân urê NSCX (tấn/ha) NSCK (tấn/ha) Sản lượng protein (tấn/ha) Bón vãi 111,13 ± 8,04 15,39 ± 1,11 1,74 ± 0,12 Bón dúi sâu 134,67 ± 6,42 19,06 ± 0,91 2,20 ± 0,10 Bón vãi 68,56 ± 3,89 13,47 ± 0,76 1,75 ± 0,10 Bón dúi sâu 82,06 ± 3,74 15,75 ± 0,71 2,19 ± 0,10 Bón vãi 67,33 ± 4,81 9,53 ± 0,68 1,35 ± 0,09 Bón dúi sâu 81,67 ± 3,89 12,50 ± 0,59 1,82 ± 0,09 (Nguồn: Bùi Quang Tuấn, 2005d) 2.1.3. Đặc điểm tái sinh trưởng của thân, lá Cỏ mọc lại sau thu cắt gọi là cỏ tái sinh. Quá trình tái sinh trưởng của thân lá cũng được chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn sinh trưởng chậm; - Giai đoạn sinh trưởng nhanh; - Giai đoạn sinh trưởng chậm; Giai đoạn sinh trưởng chậm của cỏ tái sinh thường ngắn vì sau khi thu hoạch cây cỏ vẫn còn nguyên bộ rễ đã phát triển hoàn thiện và cùng với nó là các chất dinh dưỡng dự trữ. Thu hoạch cách mặt đất 5 - 7 cm (đối với cây hòa thảo) và 7 - 10 cm (đối với đại đa số cây đậu) nên cây cỏ vẫn còn khả năng quang hợp nhất định. Do vậy, việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây nhanh chóng được hồi phục, đảm bảo cho quá trình tái sinh trưởng nhanh sau đó. Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng như trên đã xét cũng có ảnh hưởng rất sâu sắc tới tái sinh trưởng. Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả năng tái sinh khi trong rễ và phần thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tái sinh và vì vậy ngoài các nhân tố trên, các nhân tố sau đây: tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch và độ cao thu hoạch cũng rất quan trọng ảnh hưởng tới tái sinh trưởng, vì nó quyết định lượng dinh dưỡng dự trữ để tái sinh. - Tuổi thiết lập: Là tuổi kể từ khi gieo trồng cho đến khi thu hoạch lứa đầu. Lứa tuổi này rất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan