ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
GIA QUỐC TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỊ BỆNH DO
NẤM CERATOCYSTIS GÂY HẠI TRÊN
KEO LAI (ACACIA HYBRID) THEO CẤP TUỔI TẠI
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
GIA QUỐC TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỊ BỆNH DO
NẤM CERATOCYSTIS GÂY HẠI TRÊN
KEO LAI (ACACIA HYBRID) THEO CẤP TUỔI TẠI
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: 43 – NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Hồng Thuận
Thái Nguyên, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận hoàn
toàn trung thực, không sao chép ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin đăng tải trên các tác phẩm, tạp trí, trang web theo
doanh mục tài liệu tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Giáo viên hƣớng dẫn
Tác giả khóa luận
ThS. Đào Hồng Thuận
SV. Gia Quốc Tuấn
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, qua đó khi sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức
cũng như các phương pháp làm việc để có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis gây hại trên Keo lai
(Acacia hybrid) theo cấp tuổi tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đớ nhiệt tình
của các thầy cô giáo và các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong Khoa, đặc biệt là cô giáo Th.S Đào Hồng Thuận đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình
báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh Viên
Gia Quốc Tuấn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng điều tra bệnh hại Keo do nấm CERATOCYSTIS ................ 25
Bảng 3.2. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh ...................................................... 27
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của cây keo lai do nấm
CERATOCYSTIS theo cấp tuổi. ......................................................... 32
Bảng 4.2 Bảng tính Giá trị trung bình của tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của
các cấp tuổi ......................................................................................... 33
Bảng 4.3 thể hiện các đại lượng thống kê mô tả ............................................. 36
Bảng 4.4 Thể hiện kết quả kiểm định ANOVA .............................................. 36
Bảng 4.5. Bảng thể hiện kết quả kiểm định lenvenne..................................... 37
Bảng 4.6. Bảng thể hiện kết quả kiểm định sâu ANOVA (dùng kiểm định
LSD, Dunnett3 ) ................................................................................. 37
Bảng 4.7 Bảng tính Giá trị trung bình của tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của
các địa điểm điều tra tại huyện PHú Lương....................................... 38
Bảng 4.8 thể hiện các đại lượng thống kê mô tả ............................................. 40
Bảng 4.9 Bảng thể hiện kết quả kiểm định sâu ANOVA (dùng kiểm định
LSD) ................................................................................................... 41
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Cây bị chết héo do nấm Ceratocystis gây ra. .................................. 29
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh trung bình % giữa các cấp tuổi ......... 34
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mức độ bị bệnh trung bình % giữa các cấp tuổi ...... 35
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh trung bình % và mức độ bị bệnh trung
bình % giữa các địa điểm điều tra .................................................. 39
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ………………………………………………………………..1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài ................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 10
2.3. Thông tin chung về Keo lai ...................................................................... 15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai ................................ 23
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của bệnh do nấm Ceratocystis theo cấp tuổi đến sự
phát triển của bệnh hại cây Keo lai ................................................................. 23
3.3.3. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo địa điểm gây trồng ..... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai trồng tại huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 24
3.4.2. Mô tả các triệu chứng bệnh .................................................................. 24
3.4.3. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .............. 24
3.4.4. Phương pháp giám định nấm gây bệnh bằng đặc điểm hình thái ........ 25
vi
3.5. Phương pháp đánh giá thiệt hại của bệnh đối với rừng trồng lai ............. 25
3.5.1. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo cấp tuổi ...................... 25
3.5.2. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh theo địa điểm gây trồng ..... 27
3.5.3. Ảnh hưởng của cấp tuổi đối với sự phát triển của bệnh hại Keo lai .... 28
3.5.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 29
4.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo lai ................................................. 29
4.1.1. các triệu chứng bệnh ............................................................................. 29
4.1.2. Đường xâm nhập và đường lây lan của nấm gây bệnh ........................ 30
4.1.3. Đặc điểm hình thái của nấm bệnh ........................................................ 30
4.1.4. Khả năng gây bệnh của các chủng nấm phân lập được ...................... 31
4.2. Kết quả đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo lai ................................ 31
4.2.1. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo lai theo cấp tuổi ................... 31
4.2.2. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo lai ở các địa điểm điều tra... 38
4.3. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ chung đối với nấm Ceratocystis gây
hại trên Keo lai ................................................................................................ 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo
trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở
của sự sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất
quan trọng trong qua trình sinh trưởng phát triển của lòa người. Rừng điều
hòa khí hậu (tạo ra oxi, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn
đất,… ). Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống. rừng còn giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ,
tre, nứa, đặc sản rừng, các loài động thực vật có giá trị trong nước và xuất
khẩu,… ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và
an ninh quốc phòng.
Rừng không những có vai trò to lớn trong việc hình thành môi trường,
điều hòa khí quyển mà nó còn có vai trò xã hội to lớn.
Hiện nay rừng trên thế giới nói chung và rừng tại nước ta nói riêng
đang bị suy thoái nghiêm trọng về cả chất lượng và số lượng. những hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên rừng vào những mục đích kinh tế của con
người đang làm rừng dần biến mất khỏi trái đất. những diễn biến sấu ấy sẽ
gây ra những ảnh hưởng hết sức bất lợi đến cho cuộc sống của con người.
Ở nước ta rừng chiếm vị rí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và
đặc biệt quan trọng trong kinh doanh lâm nghiệp nói riêng. Song mặc dù công
tác trồng rừng ngày càng được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn thấp do giống
chưa được cải thiện, biên pháp kĩ thuật lâm sinh chua đồng bộ, chọn loài
trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu tư thấp.
Ngày nay trước sự thay đổi của khí hậu và sự suy giảm tính đa dạng
sinh học, cộng đồng thế giới hết sức quan tâm đến nguồn tài nguyên rừng, sự
2
cần thiết phải bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới. trước sự suy
giảm tài nguyên rừng ngành Lâm nghiệp cần phải chú trọng tới việc phục hồi
diện tích rừng. để làm được điều đó thì các cơ quan, tổ chức phát triển lâm
nghiệp cần nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các loài giống cây rừng có khả
năng sinh trưởng tốt có giá trị kinh tế cao.
Một trong những biện pháp đang được áp dụng để thay thế rừng đã
mất là trồng rừng sản xuất để thay thế rừng đã mất, rừng sản xuất với những
ưu điểm về độ thuần loài, tập chung sản xuất sẽ thay thế dần những giá trị mà
rừng tự nhiên đem lại như giá trị kinh tế, giá trị môi trường.
Keo lai là một trong những loài cây được sử dụng nhiều trong việc
chọn giống để trồng sản xuất. Giá trị kinh tế của cây keo lai được đánh giá
cao, đem lại thu nhập ổn định cho người sản xuất, Keo là loài cây được ưu
tiên lựa chọn bởi nhiều đặc tính vượt trội như sinh trưởng nhanh, biên độ sinh
thái rộng, cải thiện được tính chất của đất.Đặc biệt gỗ Keo rất phù hợp cho
sản xuất nguyên liệu giấy, ván nhân tạo, sử dụng trong xây dựng, đóng đồ
mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu. Ở nước ta Keo được trồng ở hầu hết các
tỉnh từ Miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích
chủ yếu làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy. Để đạt được hiệu quả
yêu cầu phải thực hiên tôt các yêu cầu kĩ thuật trong gieo trồng và chăm sóc
cây. Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá được ảnh hưởng của loài cây đến thổ
nhưỡng khí hậu vùng. Tuy nhiên gần đây tại một số vùng trồng Keo trọng
điểm trên đã xuất hiện những cây Keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn
gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các
mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học Lâm Nghiệp giám định
nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis gây ra.
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài
nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis đã bắt đầu xuất hiện trên cây Keo tại
3
một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế, Lâm
Đồng, Thái Nguyên,Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị
biến màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời
gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo.
Việc nghiên cứu và phát hiện sớm bệnh ở một số vùng trồng keo trọng điểm
nước ta là rất quan trọng nhằm lập kết hoạch ngăn chặn bệnh dịch phát triển
và lan rộng giảm nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp
tại Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái nguyên là một trong những vùng trọng
điểm trồng nhiều cây Keo lai nhằm: “Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm
Ceratocystis gây hại trên Keo lai (Acacia hybrid) theo cấp tuổi tại huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
Xác định được mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis gây hại trên cây
Keo theo từng cấp tuổi tuổi tại Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất ra các giải pháp để phòng tránh và ngăn chặn kịp thời không
cho dịch bệnh lan rộng ra các vùng khác để giảm thiểu được thiệt hại tối đa về
kinh tế và môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại những kiến thức đã học được
trên ghễ nhà trường vận dụng vào thực tế. Biết cách thu thập thông tin, phân
tích xử lý số liệu đã thu thập, viết đề tài nghiên cứu về loài cây mà mình đang
điều tra. Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kĩ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
Biết cách tổng hợp, phân tích để viết một báo cáo nghiên cứu khoa học.
4
Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Qua trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất.
Quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu giúp chúng tôi nắm bắt được
tình hình bệnh hại do nấm gây ra ở rừng keo và các đề xuất mà đề tài đưa ra
có thể ứng dung vào thực tiễn sản xuất để phòng trừ bệnh hại cho cây Keo lai
giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, nâng cao năng suất và chất lượng của
cây và đáp ứng được mục tiêu kinh doanh.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và
con người, giữa ý thức và hệ duy tâm và duy vật. ngay từ đầu của lịc sử trồng
trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của
mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,
1997) [18].
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị
bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật cũng
như không phải sinh vật. nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định được
các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các
biện pháp kĩ thuật trồng trọt tiên tiến trong sản xuất không để bệnh hại phát
triển và gây thành dịch.
Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình
thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn
(Đường Hồng Mật) [8].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường. trong quá
trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trường có
thuận lợi cho cây chủ và không có lợi cho vật gây bệnh quá trình gây bệnh có
thể kéo dài hoặc ngưng lại. ngược lại, nếu môi trường thuận lợi cho vật gây
bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. cây chủ vật gây bệnh
và môi trường luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự phát
6
sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và
không gian cho nên mối quan hệ tương hỗ của chúng không ngừng phát triển.
Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới có thể
nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề ra biện
pháp phòng trừ chính xác ( Trần Văn Mão, 2003) [20].
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. trên ý
nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây
trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giứ được mức ổn
định trong mọi trường hợp (Weber, 1973) [42].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt tự nhiên của giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng
(Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia ariculiformis). Giống keo lai tự
nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messir herbern và shim vào năm 1972
trong số các cây keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang
Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn
chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng
nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng đã được
Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật
ở Queensland – Australia) .Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở
vùng Balamuk và Old Tonda của papua New Guynea (Turnbull, 1986, Gun và
cộng sự, 1987, Griffin, 1988), của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi
của Thái Lan (Kijkar, 1992) [25]. Giống lai tự nhiên gữa Keo tai tượng với
7
Keo lá tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn cả rừng trồng và đều có
đạc tính vượt trội so với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân dơn
trục với đoạn thân dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) Gan.E và Sim Boom Liang (1991) các tác giả
đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng
nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm
thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 8-9 còn
ở keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát hiện về tính
chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận sinh sản
(Bowen, 1981) [38].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [49] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế lai thật
sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân,
có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai
tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và
Robert nasi, (11991) [42] thì trong nhiều trường hợp cây keo lai có xuất xứ ở
Sabsh vẫn giữ được hình dáng đẹp của keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể
có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền
lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai
tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đồng
đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các
chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) [47] thấy rằng độ
thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,…đều tốt hơn
giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng
thương mại.
8
2.2.1.2 Nghiên cứu về bệnh hại keo
Roger L. (1954) [36]đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây keo. Cây
keo khô héo làm rụng lá và tàn lụi từ trên suống dưới (chết ngược) do loài
nấm hại lá Glomerella cingulata ( giai đoạn vô tính là Collectotrichum
gloeosporioides) đó là nguyên nhân chủ yếu chủa sự thiệt hại với loài Keo.
Những năm ở thập kỉ 50 của thế kỉ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. roger (1953) [36]
đã nghiên cứu các loài bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh
hại cây rừng các nước nhiệt đới (phytobathologie des pays chauds ). Trong đó
có bệnh hại của cây keo.
Bước sang giai đoạn hiện đại là giai đoạn phát triển toàn diện khoa học
bệnh cây.năm 1960 Levinhue đã chế tạo ra kính hiển vi, phát hiện ra một số
sinh vật nhỏ bé và ông kết luận bệnh cây là do một số sinh vật kí sinh gây ra.
Năm 1807 Benediet prost đã biết dùng đồng sunfat Cuso4 để trừ bệnh than
đen. Boyce 1951 đã nghiên cứu các loài bệnh hại trên cây keo.
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc
cũng phân bố nhiều loài nấm bệnh gây bệnh hại keo. Roger L. (1953) [36] Tại
hội nghi lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia,
họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ trức Quốc
tế như CIFOR cũng như đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại loài Keo.
Các nghiên cứu vè các loài bệnh ở Keo Acacia cũng đã được tập hợp
khá đầy đủ vào cuấn sách “cẩm nang bệnh Keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia , Đông
Nam Á và Ấn Độ”. Cuốn sách đã đề cập các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp
ở nước ta như bệnh phấn trắng (powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn
hồng (pink diseasea) và rỗng ruột (heart rot).
9
2.2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Nấm Ceratocystis là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ,
có phân bố toàn thế giới nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile,
1993) [33]. Loài nấm này được xác định là một mối đe dọa mới cho rừng
trồng các loài keo ở Châu Á và Úc (Wingfield et al. 2009) [45].
Những nghiên cứu về các loài nấm thuộc chi Ceratocystis gây bệnh cho
cây trồng được nhiều nước quan tâm. Ceratocystis fimbriata gây chết hàng
loạt bạch đàn ở Cộng hòa Công gô và Braxin (Roux et al. 2000) [27]; cây Cà
phê (Coffea sp.) ở Colombia và Venezuela (Marin et al, 2003. Pontis, 1951)
[8, 14]. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây Xoài ở Braxin (Ploetz, 2003;
Ribeiro, 1980; Viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho
cây trồng ở Nam Mỹ. Ở Inonexia Ceratocystis spp. lần đầu tiên được ghi nhận
với tên là Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) được
công bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica L.) ở đảo Java
(Zimmerman, 1900). Nấm Ceratocystis được xác định là một mối đe dọa mới
cho rừng trồng keo ở Châu Á và Úc (Wingield et al. 2009). Gần đây nhất,
Tarigan và cộng sự (2011a) đã phát hiện ba loài nấm Ceratocystis mới gây hại
trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các loài Ceratocystis inquinans, C.
sumatrana và C. microbasis[32].
Cây bị nhiễm bệnh có dấu hiệu sinh trưởng kém và hơi chuyển màu
vàng, thời gian ngắn sau đó là bắt đầu xuất hiện triệu chứng héo toàn bộ phiến
lá, lá không rụng ngay mà còn lại ở trên thân cây. Quan sát trên thân, thấy vỏ
ngoài của thân cây bị biến màu, thường màu nâu đen chạy dọc thân cây, một
số cây tại các vết đen, thân cây xì. Dùng dao vạc vào lớp vỏ bị nâu đen thấy
vết bệnh thường xuất phát từ gốc cành bị cắt hoặc bị gẫy do gió hoặc nguyên
nhân khác làm tổn thương như: vết côn trùng hay động vặt cắn, vết nứt từ vỏ
cây. Vết bệnh này ngày càng lan rộng và kéo dài theo chiều dài của thân. Cắt
10
ngang thân cây bị bệnh chết héo, phần gỗ cũng bị biến màu do sợi nấm xâm
chiếm phân gỗ dác và sợi nấm bịt tất cả các mạnh dẫn làm cây không vận
chuyển được nước và dinh dưỡng khoáng lên tán lá nên dẫn đến tán lá bị héo.
Con đường nấm xâm nhập vào cây để gây bệnh được xác định thường
từ vết thương của cây ở trên thân và cành. Vết thương có thể tạo ra đối với
cây như hoạt động cắt tỉa cành, hoạt động làm cỏ chăm sóc gây tổn thương
đến thân và rễ cây vào mùa mưa, ẩm là điều kiện tối ưu cho sự phát sinh phát
triển của nấm bệnh. Nấm cũng có thể xâm nhập từ vết tỉa cành tự nhiên hoặc
vết trầy xước do côn trùng gây hại. Vì vậy, trong khi chăm sóc tránh làm tổn
thương cây và hoạt động tỉa cành nên thực hiện vào mùa khô và vết cắt nên
được bôi các thuốc chống nấm.
2.2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Những loại sâu, bệnh thường xảy ra như bệnh nấm phấn trắng, một số
loại sâu hại như sâu hại thân, lá và mối hại rễ. Cách phòng trừ tốt nhất là phát
hiện sớm, kịp thời điều trị bằng một số lọai thuốc hóa học thích hợp, theo
định kỳ kiểm tra trong vườn ươm phun một số loại thuốc đặc trị để phòng trừ
nấm bệnh cho cây con.
Bảo vệ các loài thiên địch sẵn có trên vườn keo của sâu nâu vạch xám,
sâu kèn, sâu gấp mép lá bằng cách hạn chế sử dụng thuốc hóa học, tăng cường
sử dụng các chế phẩm sinh học, bảo vệ tầng cây bụi thảm tươi để có nơi cho
thiên địch trú ngụ.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo lai
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
11
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [12, 13, 14, 15]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận
Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố
mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm,
điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây
cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về
chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông
Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có
sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là
giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16,
BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê
Đình Khả (1997) [11] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để
gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ
và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly
khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về
sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng
phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô từ những dòng Keo lai
tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.
2.2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã được nhập khẩu
thử về thử nghiệm ở nước ta như keo tai tượng (A. mangium), keo lá liềm
(A.crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), keo bụi (A. cincinnata), Keo lá
sim (A. holosericea) và sau nay là Keo lai (Acacia hybrid)
12
Mùa xuân 1990, các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm gieo tại
vườn ươm chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng vớ các mức độ khác
nhau. Nhìn bề ngoài, lá Keo như bị rắc một lớp phấn trắng hay vôi bột. Mức
độ bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được xếp theo thứ
tự nặng hay nhẹ. Nhìn chunh bệnh đã chưa gây nên ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng của cây con tại vườn ươm và khi đó cũng không có điều kiện để tìm
hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 1997) [12].
Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể
(gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng xuất hiện ở rừng trồng. Tại Đạ
Terh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có
118,5 ha bị bệnh với tỉ lệ từ 7 – 59% trrong đó có mọt số diện tích khá nặng
(Phạm Quang Thu, 2002) [21]. Tại Bầu Bàng, Bình Dươn một số dòng keo lai
đã bị mác bệnh phấn hồng (Pink Ddisease) với tỉ lệ mắc và mức độ bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha
rừng Keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dấn đến bị khô ngọn.
Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị
chết ngọn [18].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2011-2015) thực hiện đề tài “chọn giống kháng
bệnh cho năng suất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo”, tác giả đã tiến
hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vườn ươm và rừng trồng, một số bệnh
quan trọng được tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Botryosphaeria sp, bệnh đốm lá do nấm
colletotrichum gloeosporioides và nấm perstarotiopsis neglecta và bệnh rỗng
ruột do nấm Ganoderma spp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2011) [15]. Bệnh phấn
trắng lá keo phổ biến cả hai miền Nam , Bắc. bệnh nặng có thể làm cho lá
rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh nhue cây ở Lào Cai, lên đến 60%, gây
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.Bệnh phấn trắng cần được quan tâm ở giai
đoạn vườn ươm và rừng mới trồng.
- Xem thêm -