Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sinh sản trên đàn bò lai hướng sữa tại h...

Tài liệu đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sinh sản trên đàn bò lai hướng sữa tại huyện ba vì – hà nội và thử nghiệm phác đồ điều trị

.PDF
76
201
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN, BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN BÒ LAI HƯỚNG SỮA TẠI HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN, BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN BÒ LAI HƯỚNG SỮA TẠI HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y Mã số: 60.64.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH HÀ NỘI, 2015 LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh – Nguyên Trưởng bộ môn Ngoại - Sản, Khoa Thú y, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam - người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại – Sản, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài. Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới những cán bộ thú y, những hộ chăn nuôi bò sữa tại các xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài tại đây. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy iii MỤC LỤC Lời cam đoan...................................................................................................... ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục ............................................................................................................ iv Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii Danh mục bảng ............................................................................................... viii Danh mục hình và biểu đồ ................................................................................. ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đề tài.................................................... 3 1.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của bò cái .................................................. 3 1.1.2. Sự điều tiết thần kinh thể dịch đến hoạt động sinh dục ........................ 7 1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bò cái ............. 13 1.2. Hiện tượng rối loạn sinh sản ở gia súc cái .................................................. 16 1.2.1. Khái niệm về hiện tượng rối loạn sinh sản ........................................ 16 1.2.2. Phân loại hiện tượng rối loạn sinh sản............................................... 16 1.2.3. Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản .............................. 16 1.3. Các hormon hướng sinh dục và một số chế phẩm đặt âm đạo .................... 17 1.3.1. Các hormone hướng sinh dục ............................................................ 17 1.3.2. Một số chế phẩm đặt âm đạo............................................................. 19 1.4. Một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước về bệnh sinh sản và điều tiết sinh sản trên bò .......................................................................................... 20 1.4.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 20 1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 21 iv Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........23 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 23 2.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu .................................................................... 23 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 23 2.1.4. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................... 23 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 23 2.2.1. Đánh giá khả năng sinh sản của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì - Hà Nội thông qua các chỉ tiêu sinh sản: ..................................... 23 2.2.2. Thực trạng những bệnh sinh sản chính thường gặp trên đàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì. ................................................................. 24 2.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị hiện tượng rối loạn sinh sản của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại khu vực Ba Vì. .......................................... 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh sản ...................................... 24 2.3.2. Phương pháp đánh giá thực trạng một số bệnh sinh sản trên đàn bò và phân loại bệnh buồng trứng của bò.......................................... 25 2.3.3. Phương pháp sử dụng một số chế phẩm hormone điều trị hiện tượng rối loạn sinh sản của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại khu vực Ba Vì ................................................................................................ 26 2.3.4. Phương pháp phối giống cho bò trong thí nghiệm ............................. 27 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 27 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 28 3.1. Kết quả điều tra về tình hình chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................................................... 28 3.2. Một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn bò sữa huyện Ba Vì ................................ 31 3.2.1. Tuổi động dục lần đầu ...................................................................... 31 3.2.2. Tuổi phối giống lần đầu .................................................................... 31 3.2.3. Tuổi đẻ lứa đầu ................................................................................. 33 3.2.4. Khối lượng cơ thể bò cái khi đẻ lứa đầu ............................................ 34 v 3.2.5. Thời gian động dục lại sau khi đẻ ..................................................... 35 3.2.6. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ............................................................. 36 3.2.7. Sản lượng sữa trên một chu kỳ .......................................................... 37 3.2.8. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai ...................................................... 38 3.3. Kết quả nghiên cứu về một số bệnh sinh sản trên bò lai hướng sữa nuôi tại huyện Ba Vì - Hà Nội .......................................................................... 40 3.3.1 Bệnh sinh sản thường gặp trong giai đoạn mang thai ......................... 40 3.3.2. Bệnh sinh sản thường gặp trong quá trình đẻ .................................... 43 3.3.3 Bệnh sinh sản thường gặp ở bò sữa trong giai đoạn không mang thai.........43 3.3.4. Hiện tượng chậm sinh (rối loạn sinh sản) ở bò sữa ............................ 47 3.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị hiện tượng rối loạn sinh sản của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại khu vực Ba Vì ............................................................ 49 3.4.1. Kết quả sử dụng prostaglandine F2α điều trị trên bò bị bệnh thể vàng tồn lưu ..................................................................................... 50 3.4.2. Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng ........................................ 51 3.4.3. Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động bằng phương pháp đặt dụng cụ âm đạo CIDR kết hợp PGF2α và GnRH ................ 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 56 Kết luận ............................................................................................................ 56 Kiến nghị.......................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 58 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCS Body Condition Scoring In Dairy Cattle CIDR Controlled internal drug release DHPA Dihydroxy progesterone acetophenide FGA Flurogesterone acetate FRH Folliculin Realising Hormone FSH Follicle Stimulating Hormone GSH Growth stimulating hormone GnRH Gonadotropin-releasing hormone HF Holstein Friesian HTNC Huyết thanh ngựa chửa IU International Unit LH Luteinizing Hormone LTH LuteinTrofic Hormone MGA Melengestrol acetate PRH Prolactin Realising Hormone PRH Prolactin Realising Hormone PRID Progesterone internal drug release vii DANH MỤC BẢNG Số bảng 2.1. Tên bảng Trang Phương pháp chẩn đoán lâm sàng bệnh buồng trứng sau khi khám qua trực tràng hai lần liên tục cách nhau 7 đến 10 ngày ................................... 25 3.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội .............................. 29 3.2. Chỉ tiêu sinh sản của đàn bò sữa ở huyện Ba Vì, Hà Nội.......................... 32 3.3. Hệ số phối giống, tỷ lệ đậu thai................................................................. 39 3.4. Bệnh sinh sản thường gặp trong giai đoạn bò sữa mang thai và trong quá trình đẻ ............................................................................................... 42 3.5. Bệnh trong thời gian bò sữa không mang thai ........................................... 44 3.6. Phân loại nguyên nhân rối loạn sinh sản ở bò cái lai hướng sữa do bệnh lý buồng trứng .................................................................................. 48 3.7. Kết quả điều trị bệnh thể vàng tồn lưu ...................................................... 50 3.8. Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng ................................................. 52 3.9. Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động.................................. 54 viii DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ STT Tên hình và biểu đồ Trang Hình 1.1. Ảnh hưởng của năng lượng và hậu quả của mất cân bằng năng lượng đến chức năng sinh sản ở bò sữa ....................................................... 15 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đàn bò sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội ................................. 30 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh buồng trứng ở bò sữa ................................................... 48 Biểu đồ 3.3. Kết quả điều trị bệnh thể vàng tồn lưu ........................................... 51 Biểu đồ 3.4. Kết quả điều trị bệnh u nang buồng trứng ...................................... 53 Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động....................... 55 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1,2%/năm, tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14,2%/năm và nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa của người Việt Nam luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm/người. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người. Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn. Phát huy những lợi thế sẵn có, trong những năm gần đây, thành phố Hà Nội đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa. Đến nay, Hà Nội là một trong những địa phương có đàn bò sữa đứng đầu trong cả nước. Đi đầu trong phong trào phát triển chăn nuôi bò sữa tại Hà Nội phải kể đến huyện Ba Vì. Ba Vì là vùng bán sơn địa có nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu để phát triển chăn nuôi bò sữa. Những năm qua huyện Ba Vì có tốc độ phát triển nhanh đàn bò sữa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Tính đến tháng 8 năm 2014, tổng đàn bò sữa tại Ba Vì đạt 8.045 con (tăng 90% so với cùng kỳ năm 2010), chiếm 59% tổng đàn bò sữa trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, huyện Ba Vì cũng như các địa phương khác thuộc miền bắc nước ta có điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều nên với giống bò Hostein Friesian khả năng thích nghi chưa cao. Phương thức chăn nuôi bò sữa tại huyện Ba Vì thường phân tán ở các nông hộ và các trại nhỏ với điều kiện nuôi dưỡng khác nhau, do đó thường dẫn đến các chỉ tiêu sinh sản không đồng đều. Ngoài ra tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục cũng như mắc một số bệnh sản khoa lớn (đặc biệt là hiện tượng chậm sinh). Trước tình hình đó, đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ cấp thiết là làm thế nào để nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cũng như tăng hiệu quả về kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng sinh học của đàn bò sữa, tăng nhanh, tăng mạnh về cả số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng. 1 Đã có nhiều công trình nghiên cứu về một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sinh sản trên đàn bò lai hướng sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội và ứng dụng hormone để điều trị bệnh chậm sinh trên đàn bò lai hướng sữa tại Ba Vì, song các tác giả thường sử dụng cùng một phác đồ chung để điều trị các bệnh ở buồng trứng. Những phác đồ này có giá thành khá đắt. Ngoài những phác đồ đó, việc tìm thêm các phác đồ điều trị có giá thành thấp hơn mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao đang là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như các cán bộ thú y. Để góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra như trên chúng tôi tiến hành đề tài: "Đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh sinh sản trên đàn bò lai hướng sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được một số chỉ tiêu sinh sản, tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì - Hà Nội, từ đó giúp các cơ quan chuyên môn, người chăn nuôi có được thông tin và hướng tác động đúng nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. - Ứng dụng một số chế phẩm hormone điều trị một số hiện tượng chậm sinh cho đàn bò sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội để nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài về một số chỉ tiêu sinh sản chính trên đàn bò là tư liệu để cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm được tình hình chăn nuôi và khả năng sinh sản của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì. Kết quả ứng dụng một số chế phẩm hormone điều trị bệnh ở buồng trứng của đàn bò sữa có thể áp dụng trong thực tiễn sản suất. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đề ra những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển đàn bò sữa của địa phương cả về số lượng và chất lượng, nâng cao thu nhập của người chăn nuôi. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đề tài Một trong những thuộc tính đặc trưng nhất của cơ thể sống là khả năng sinh sản để duy trì, phát triển và bảo tồn loài. Các nhà chăn nuôi từ lâu đã quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu về cấu tạo và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan sinh dục của gia súc cái. Từ đó, có thể ứng dụng và phát huy đầu tư mạnh vào sinh sản, góp phần nâng cao khả năng sinh sản của vật nuôi. 1.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của bò cái 1.1.1.1. Sự thành thục về tính Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu động dục trên xuất hiện với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành thục về tính. Trong thực tế, sự thành thục về tính thường sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Sự thành thục về tính và thể vóc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, dinh dưỡng, ngoại cảnh... Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng được thúc đẩy và thành thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính dục khi thể trọng đạt từ 30 - 40% thể trọng lúc trưởng thành. Còn bò thịt với mức độ cao hơn 45 50% (Tăng Xuân Lưu, 1999). Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc để đảm bảo cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Theo Sipilop, 1976). Đối với bò lang trắng đen Hà Lan cho ăn đầy đủ chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 - 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 - 18 tháng tuổi. Tuổi phối giống lứa đầu đối với bò sữa, độ tuổi 12 - 24 tháng tuổi, phối giống lần đầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (Tăng Xuân Lưu, 1999). Khi tuổi thành thục về tính cao do ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm của nước ta và chế độ dinh dưỡng không thích hợp kéo theo tuổi đẻ lứa đầu thường là 3 cao: Bò vàng Việt nam đẻ lứa đầu từ 33 - 48 tháng tuổi. Bò sữa Hà - Ấn F2 (75% máu bò Hà Lan) 46 – 48 ± 1,84 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1990). Chức năng sinh sản của bò cái bị chi phối lớn bởi yếu tố do dinh dưỡng trong đó có tuổi thành thục về tính, nếu dinh dưỡng kém thì kéo theo tuổi thành thục về tính cao. Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) thì tuổi phối giống lần đầu của bò vàng Việt Nam khoảng 20 – 24 tháng tuổi. Nếu môi trường chăn nuôi kém hơn thì tuổi thành thục về tính có thể lên tới 33 – 48 tháng (Lê Xuân Cương, 1997). Theo Nguyễn Trọng Thiện (2009) nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng sự thành thục về tính của bò cái, khi nhiệt độ môi trường là 10oC thì bò cái 10 tháng tuổi thành thục về tính nhưng khi nhiệt độ 27oC thì phải đến 13 tháng tuổi mới thành thục về tính với cùng giống bò. Ngoài ra sức khoẻ cũng ảnh hưởng lớn đến việc thành thục về tính. 1.1.1.2. Chu kỳ động dục Khi đã thành thục về tính thì những biểu hiện tính dục của bò được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển đến độ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ thì trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là chu kỳ động dục. Trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ động dục của bò thường là 21 ngày và dao động 17-24 ngày. Quá trình trứng chín và rụng chịu sự điều hoà chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở đó có nhiều tác giả chia chu kỳ sinh dục ra làm 2 pha: - Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng. - Pha Lutein: Gồm những biểu hiện sau khi rụng trứng và hình thành thể vàng. Trong các chu kỳ động dục của bò có nhiều tác giả đã đề cập đến các đợt sóng nang (Foliculas Ware). Sóng nang là sự phát triển đồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời gian. Các công trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển buồng trứng Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm được nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2-3 sóng nang phát triển (một số ít có 4 đợt). 4 Đặc điểm quan trọng trong các đợt phát triển nang là sự phát triển có tính tự điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi đợt có 1-2 nang trội, vài nang lớn phát triển và sự phát triển của các nang khác bị kìm hãm. Tuy vậy, khi thể vàng còn tồn tại thì nang bị khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có đợt cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và quá trình rụng trứng mới được xảy ra. Do đặc điểm này các đợt phát triển nang gọi là sóng phát triển. Trong mỗi đợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang khống chế dao động 5-6 ngày. Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc độ phát triển của nang khống chế ở thời điểm này có thể đạt 1,6 mm/ngày (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997). Ở bò chu kì động dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian động dục thường kéo dài 25 - 36 giờ, chu kì động dục ở gia súc mang tính đặc trưng theo loài. Chu kì động dục của bò dược chia làm 4 giai đoạn : - Giai đoạn trước động dục - Giai đoạn động dục - Giai đoạn sau động dục - Giai đoạn cân bằng sinh học 1.1.1.3. Sự thụ tinh Sự thụ tinh không phải là sự kết hợp đơn giản giữa tinh trùng và tế bào trứng mà là một quá trình đồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách phức tạp giữa hai tế bào sinh dục. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra một tế bào mới gọi là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành một cơ thể mới khác với bố mẹ nhưng mang đặc điểm di truyền của bố, mẹ cùng với đặc điểm di truyền của loài. Nguời ta thường phân chia quá trình thụ tinh của động vật có vú ra 4 giai đoạn nhỏ: Sự chuẩn bị của tế bào trứng; tinh trùng vào tế bào trứng; sự hình thành tiền hạch đực và tiền hạch cái; sự kết hợp giữa hai tiền hạch. 1.1.1.4. Quá trình mang thai Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể, nó được bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi đẻ xong. Trong thực tế, sự có thai 5 của bò được tính ngay từ ngày phối giống cuối cùng cho đến ngày đẻ. Thời gian mang thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của mẹ, điều kiện nuôi dưỡng, chế độ khai thác và sử dụng, số lượng thai, đôi khi còn phụ thuộc vào lứa đẻ và tính biệt của thai. Thời gian mang thai của bò dao động trong khoảng 278 - 290 ngày và được chia làm 3 thời kì cơ bản gồm thời kì phôi (ngày 1 - 34), thời kì tiền thai (ngày 35 - 60), thời kì bào thai (ngày 61 - đẻ). Theo Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Ngọc Thiệp (2004), độ dài thời gian mang thai của bò trung bình là 280 ngày. Mức dao động của thời gian này giữa các cá thể rất nhỏ, chỉ có thể sớm hay muộn hơn so với trung bình là 5 ngày. Tuy nhiên, một số bò đẻ non, bê tuy yếu nhưng vẫn nuôi được và bò sữa vẫn khai thác sữa mặc dù không được cao như chu kì bình thường. 1.1.1.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ Khoảng cách lứa đẻ là thước đo khả năng sinh sản một cách rõ rệt của gia súc. Ở bò 1 năm 1 lứa là khoảng cách lý tưởng, khoảng cách lứa đẻ dài ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian cho sản phẩm, tới tổng sản lượng sữa và số bê con được sinh ra trong 1 đời bò mẹ, dẫn đến hạn chế việc nâng cao tiến bộ di truyền. Khoảng cách lứa đẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, đặc điểm sinh vật của giống, thời gian động dục lại sau khi đẻ, kỹ thuật phối giống, vắt sữa và cạn sữa ..., gia súc càng mắn đẻ thì hệ số tái sản xuất (Kt) càng cao. Lauhiuna (Liên xô cũ) đã đưa ra công thức tính hệ số tái sản xuất của bò (Kt): Kt = T V-2 Trong đó: T: số bê do bò cái đẻ ra, V: tuổi bò cái (năm). Kt càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn. Sadal đưa ra chỉ tiêu đánh giá năng xuất bò cái bằng khoảng cách lứa đẻ. Bò có khoảng cách lứa đẻ K = 410 ngày là bò rất tốt, K = 411 - 460 ngày là tốt, K = 461 ngày trở lên là bò không tốt. (Nguyễn Kim Ninh, 1994). 6 Ở bò lai F1 (Holstein friz x Lai sind khoảng cách lứa đẻ là 540 ngày (Nguyễn Kim Ninh và cs.,1995), 473 ngày (Trần Trọng Thêm, 1986). 1.1.1.6. Sự phục hồi các hoạt động sinh dục sau đẻ Theo các tác giả Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004): sau khi đẻ thì tử cung cần phải được hồi phục cả về mặt thực thể và sinh lý, buồng trứng phải trở lại hoạt động chu kỳ bình thường để bò cái lại có thể có thai tiếp. Các quá trình xảy ra trong giai đoạn sau khi đẻ chịu sự chi phối của một loạt yếu tố, chủ yếu là quá trình tiết sữa và điều kiện dinh dưỡng, ngoài ra còn ảnh hưởng của tuổi, giống, lứa đẻ, mùa vụ và ảnh hưởng từ con đực. 1.1.2. Sự điều tiết thần kinh thể dịch đến hoạt động sinh dục Hoạt động sinh sản chịu sự điều tiết chặt chẽ của hệ thần kinh và thể dịch. Hệ thần kinh thông qua các cơ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các xung động của ngoại cảnh vào cơ thể, trước tiên là đại não và vỏ não mà trực tiếp là vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng) kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH và LH. Hai hormone này theo mạch máu tác động vào buồng trứng làm nang trứng phát triển đến mức độ chín và tiết ra oestrogen. Trong quá trình sinh lý bình thường khi gia súc đến tuổi trưởng thành, buồng trứng đã có nang phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể đã có sẵn một lượng nhất định về oestrogen. Chính hormone này tác động lên trung khu vỏ đại não và ảnh hưởng đến vỏ đại não tạo điều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các xung động thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ (là hormone giải phóng FRH và LRH). FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH. Kích tố này kích thích sự phát triển của noãn nang buồng trứng, noãn nang phát triển trứng chín, lượng oestrogen tiết ra nhiều hơn, Oestrogen tác động vào các bộ phận sinh dục thứ cấp đồng thời tác động lên trung tâm Hypothalamus, vỏ đại não gây nên hiện tượng động dục, LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích hoàng tố LH. LH tác động vào buồng trứng làm trứng chín muồi. Kết hợp với FSH làm 7 noãn bào vỡ ra và gây ra hiện tượng thải trứng, hình thành thể vàng và PRH kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH, LTH tác động vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng, kích thích thể vàng phân tiết Progesterone. Progesterone tác động lên tuyến yên, ức chế tuyến yên phân tiết FSH và LH làm cho quá trình động dục chấm dứt. Progesterone tác động vào tử cung làm cho tử cung dày lên tạo cơ sở tốt cho việc làm tổ hợp tử - phôi lúc ban đầu (tạo sữa tử cung), nên con vật có chửa thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là lượng progesteron được duy trì với nồng độ cao trong máu. Nếu không có chửa thì thể vàng tồn tại đến ngày thứ 15-17 của chu kỳ sau sau đó teo dần, cũng có nghĩa là hàm lượng Progesterone giảm dần, giảm đến mức nhất định nào đó rồi nó lại cùng với một số nhân tố khác kích thích vở đại não, Hypothalamus, tuyến yên, lúc này tuyến yên ngừng phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH và LH, chu kỳ sinh dục mới lại hình thành. Sự liên hệ giữa Hypothalamus, tuyến yên và tuyến sinh dục để điều hoà hoạt động sinh dục của gia súc cái không chỉ theo chiều thuận mà còn theo cơ chế điều hoà ngược. Cơ chế điều hoà ngược đóng vai trò quan trọng trong việc giữ "cân bằng nội tiết". Lợi dụng cơ chế điều hoà ngược này người ta sử dụng một lượng Progesterone hay một lượng hormone khác đưa vào cơ thể để điều khiển chu kỳ tính hay chu kỳ động dục ở gia súc cái. Khi đưa một lượng Progesterone vào cơ thể làm cho hàm lượng Progesterone trong máu tăng lên. Theo cơ chế điều hoà ngược, trung khu điều khiển sinh dục ở Hypothalamus bị ức chế, kìm hãm sự tiết các kích tố của tuyến yên, làm cho noãn bao tạm ngừng phát triển, do đó làm cho chu kỳ động dục tạm thời ngừng lại. Sau khi kết thúc sử dụng Progesterone, hàm lượng này trong máu sẽ giảm xuống đột ngột, sự kìm hãm được giải toả, trung khu điều khển sinh dục được kích thích, kích tố FSH lại được bài tiết đã kích thích sự phát triển của noãn 8 bao làm cho chu kỳ động dục của gia súc được trở lại hoạt động. Hiệu quả tác động sẽ cao hơn nếu có sự kết hợp của một số loại hormone khác như HTNC, Oestrogen, LH ... Cơ chế điều hoà hoạt động sinh sản của bò cái Khí hậu, ánh sáng Thức ăn, nước uống Sterol tự nhiên Gia súc đực Khí hậu Vỏ đại não Hạ khâu não (Hypothalamus) GnRH PRH Phần trước tuyến yên FSH LTH LH Thể vàng Progesteron Trứng rụng Prostaglandine Noãn bào chín Oestradiol Tử cung 9 1.1.2.1. Vai trò cuả tuyến yên trong sinh sản của gia súc Hai hormone từ tuyến yên có tác dụng kích thích sinh dục: Một hormone kích thích sự sinh trưởng và phát dục của nang trứng được gọi là kích noãn tố (FSH). Kích tố kia có tác dụng lutein hoá nang trứng gọi là kích thể vàng tố (LH). Tác dụng sinh lý của FSH gắn liền với chức năng kích thích trứng chín không gây trứng rụng. Muốn gây được trứng rụng phải có LH. Hầu hết các nhà sinh học đều thống nhất rằng để trứng rụng được thì lượng LH phải lớn hơn lượng FSH, tỷ lệ LH/FSH = 3/1 (Lê Văn Thọ và Lê Xuân Cương, 1979). Hiện nay cùng với việc thu được những chế phẩm FSH và LH tinh khiết, quan niệm về kích dục tố của tuyến yên cũng thay đổi. FSH gây ảnh hưởng lên các quá trình giảm phân trong tế bào biểu mô của các nang trứng mà bề mặt màng của nó chịu ảnh hưởng của FSH sau khi đã qua tác dụng của oestrogen. Prolactin có tác dụng kích thích tuyến vú phát triển và tiết sữa. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trong thời kỳ đầu có thai giúp cho thể vàng tồn tại trong buồng trứng. Một số ý kiến khác cho rằng sự tiết ra prolactin của tuyến yên thực hiện được nhờ kích thích thần kinh vùng dưới đồi thị và các phản xạ có điều kiện ở tử cung đã có thai. Ngược lại, nếu tử cung không có thai thì tuyến yên không tiết ra prolactin. Oxytoxin là loại hormone do thuỳ sau tuyến yên tiết ra, Oxytoxin có tác dụng đặc biệt là kích thích sự co bóp của tử cung, tăng cường sự co bóp của tuyến sữa. 1.1.2.2. Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandine Buồng trứng của gia súc cái ngoài chức năng tạo trứng còn tiết ra một số loại hormone như: Estrogen, progesteron. * Oestrogen Oestrogen gồm 3 loại Oestradial, oestron và oestriol, trong đó oestradial có tác dụng mạnh nhất, oestriol yếu nhất. Chúng có tính chất giống nhau đều là các Steroid. Hoạt tính sinh lý mạnh nhất vẫn là oestradial, nó tồn tại dưới hai dạng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan