BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------------------
LÊ CÔNG TÂN ÁNH
ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC PHÒNG
THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI
THEO TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC XANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------------------
LÊ CÔNG TÂN ÁNH
KHÓA: 2017-2019
ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC PHÒNG
THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI
THEO TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC XANH
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.VŨ HỒNG CƯƠNG
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo Sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học và
quản lí của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn
TS.KTS.VŨ HỒNG CƯƠNG đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong quá trình làm
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau đại học, các bạn đồng nghiệp đã tận
tình chỉ giáo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Công Tân Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác (trừ các số liệu, kết quả đã có trích nguồn).
Tác giả luận văn
Lê Công Tân Ánh
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN…………………………………………..............................................
LỜI CAM ĐOAN…………………………………….................................................
MỤC LỤC…………………………………………....................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………..........
DANH MỤC HÌNH…………………………………………......................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU………………………………………….........................
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………...........................................
* Lý do chọn đề tài……………………… ………………………………………...1
* Đối tượng và phạm vị nghiên cứu……………………………………………….2
* Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………..3
* Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………...3
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận văn…………………………………………..3
* Cấu trúc của luận văn……………………………………………………………3
PHẦN NỘI DUNG………………………………………….......................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC
PHÒNG THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG……………………………........5
1.1.Khái niệm Kiến trúc xanh……………………………......................................5
1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………………...5
1.1.2.Lợi ích của Kiến trúc xanh…………………………………………………….7
1.1.3.Tình hình phát triển của kiến trúc xanh trên thế giới…………………………8
1.1.4.Tình hình phát triển của kiến trúc xanh ở Việt Nam………………………...12
1.2.Tổng quan về nhà ở xã hội nói chung và nhà ở công vụ nói riêng………...15
1.2.1.Giới thiệu chung về nhà ở xã hội…………………………………………….15
1.2.2.Khái niệm về nhà ở công vụ Bộ quốc phòng………………………………...16
1.2.3.Thực trạng kiến trúc nhà ở công vụ Bộ Quốc phòng thể loại chung cư cao tầng
tại Việt Nam………………………………………………………………………..19
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC
PHÒNG THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG THEO TIÊU CHÍ KIẾN
TRÚC
XANH……………………………………………………………………………...22
2.1.Cơ sở pháp lý………………………………………………………………….22
2.1.1.Các văn bản pháp lý liên quan đến Kiến trúc xanh…………………………22
2.1.2. Các văn bản pháp lý về việc đánh giá công trình cao tầng theo tiêu chí Kiến
trúc
xanh………………………………………………………………………………...23
2.2.Cở sở lý thuyết………………………………………………………………...23
2.2.1.Lý thuyết về phát triển bền vững và kiến trúc bền vững……………………23
2.2.2.Các vấn đề cần đánh giá trong Kiến trúc xanh………………………………31
2.2.3.Các hệ thống tiêu chí đánh giá Kiến trúc xanh………………………………36
2.2.4.Các ưu nhược điểm của tiêu chí trên…………………………………………53
2.3. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………..55
2.3.1.Điều kiện tự nhiên khí hậu môi trường tại Hà Nội…………………………..55
2.3.2.Điều kiện văn hóa……………………………………………………………56
2.3.3.Điều kiện khoa học kỹ thuật…………………………………………………57
2.4.Kinh nghiệm thực tiễn về tác giải pháp Kiến trúc xanh cho các xông trình
cao tầng trong nước và quốc tế…………………………………………………..57
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC PHÒNG THỂ LOẠI
CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI THEO TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC
XANH……………………………………………………………………………..62
3.1.Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá công trình theo tiêu chí kiến
trúc xanh………………………………………………………………………….65
3.1.1.Quan điểm xây dựng tiêu chí………………………………………………...65
3.1.2.Hệ tiêu chí đánh giá kiến trúc xanh…………………………………………65
3.1.3.Phương pháp áp dụng hệ tiêu chí để đánh giá………………………………70
3.2. Đánh giá nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/Quân chủng PK-KQ tại 210 Lê
Trọng Tấn – quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội theo các tiêu chí……….72
3.3. Đánh giá nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/Quân chủng PK-KQ tại phường
Minh Khai – quận Bắc Từ Liêm – thành phố Hà Nội theo các tiêu chí………80
3.4.Tổng hợp kết quả đánh giá nhà ở công vụ loại chung cư cao tầng Bộ
Quốc phòng tại Hà Nội theo tiêu chí kiến trúc xanh …………………..88
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………...89
Kết luận…………………………………………………………………………….89
Kiến nghị…………………………………………………………………………...90
DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
KTX
Kiến trúc xanh
KTBV
Kiến trúc bền vững
NƠXH
Nhà ở xã hội
PK-KQ
Phòng không – Không quân
PTBV
Phát triển bền vững
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
Tên hình ảnh
Hình 1.1
Chung cư xanh Bosco Verticale ở Milan
Hình 1.2
Trường Đại học Công nghệ Nanyang
Hình 1.3
Công trình xanh ở Singapore
Hình 2.1
Hình 3.1
Quy hoạch tổng thể Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/ Quân chủng PKKQ
Hình 3.2
Mặt bằng tầng 1 Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/ Quân chủng PKKQ
Hình 3.3
Hình khối Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/ Quân chủng PK-KQ
Hình 3.4
Thông gió tự nhiên tầng điển hình Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/
Quân chủng PK-KQ
Hình 3.5
Thông gió tự nhiên căn hộ điển hình Nhà ở công vụ Bộ Tham
mưu/ Quân chủng PK-KQ
Hình 3.6
Chiếu sáng tự nhiên tầng điển hình Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/
Quân chủng PK-KQ.
Hình 3.7
Thông gió tự nhiên căn hộ điển hình Nhà ở công vụ Bộ Tham
mưu/ Quân chủng PK-KQ.
Hình 3.8
Quy hoạch tổng thể Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/ Quân chủng PKKQ
Hình 3.9
Mặt bằng tầng 1 Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/ Quân chủng PK-KQ
Hình 3.10
Hình khối Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/ Quân chủng PK-KQ
Hình 3.11
Thông gió tự nhiên tầng điển hình Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/
Quân chủng PK-KQ.
Hình 3.12
Thông gió tự nhiên căn hộ điển hình Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/
Quân chủng PK-KQ.
Hình 3.13
Chiếu sáng tự nhiên tầng điển hình Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/
Quân chủng PK-KQ
Hình 3.14
Chiếu sáng tự nhiên căn hộ điển hình Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/
Quân chủng PK-KQ.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng biểu
Bảng 2.1
Cơ cấu điểm của LOTUS.
Bảng 2.2
Hệ thống Chứng nhận và các mức xếp hạng.
Bảng 2.3
Bảng đánh giá và chấm điểm theo 10 tiêu chí của Lotus.
Bảng 2.4
Các tiêu chí bắt buộc Điều kiện tiên quyết (ĐKTQ).
Bảng 2.5
Bảng điểm các tiêu chí KTX của Hội KTSVN.
Bảng 3.1
Hệ tiêu chí đánh giá khu đô thị theo tiêu chí kiến trúc xanh.
Bảng 3.2
Hệ tiêu chí đánh giá nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/ Quân chủng
PK-KQ theo tiêu chí kiến trúc xanh
Bảng 3.3
Hệ tiêu chí đánh giá kiến trúc nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/ Quân
chủng PK-KQ theo tiêu chí kiến trúc xanh
1
*Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến
đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng
hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là
do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính. Các đợt nắng nóng
khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và
dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so
với hiện nay. Sự khủng hoảng năng lượng, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, biến
đổi khí hậu đã trở thành vấn đề nóng bỏng có tầm quan trọng đặc biệt, cấp bách
toàn cầu cần sự chung tay góp sức của nhiều quốc gia, của mỗi con người trong
từng lĩnh vực. Với thực trạng này, sự phát triển các "kiến trúc xanh" là một xu
hướng chung của ngành xây dựng – kiến trúc hiện đại trên toàn thế giới.
"Kiến trúc xanh" đích thực là cuộc cách mạng nhằm đáp ứng được các tiêu chí về
bảo tồn sinh thái, môi trường, hiệu quả sử dụng nước, năng lượng, vật liệu xây
dựng và điều kiện sống tiện nghi cho con người. Hội nghị thượng đỉnh quốc tế lần
thứ 21 tại Paris một lần nữa khẳng định vai trò của Công trình xanh đã và đang trở
nên vô cùng quan trọng trong giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH)
thông qua chiến dịch mới Better build green (Xanh hóa công trình xây dựng) của
Hội đồng công trình xanh thế giới. Mục tiêu chính của các công trình xanh là tập
trung làm giảm các xung đột giữa môi trường xây dựng nhân tạo với môi trường
thiên nhiên và sức khỏe con người.
Hiện tại ở nước ta có rất ít toà nhà nhận được chứng chỉ “Công trình xanh”, “kiến
trúc xanh” và điều đáng nói là trong số đó cũng chí có một số công trình là nhà ở.
Mặc dù hiện tại bắt đầu có nhiều dự án chung cư đang được xây dựng đang
hướng đến công trình xanh nhưng vẫn là quá ít khi đem so sánh với các nước trên
thế giới.
Ở thành phố lớn nói chung và Hà Nội nói riêng, việc xây dựng chung cư trên đất
quốc phòng đáp ứng như cầu sinh hoạt và làm việc cho cán bộ, nhân viên đủ điều
kiện được thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác là rất cần thiết. Việc định
2
hướng xây dựng công trình nhà công vụ Bộ Quốc phòng theo các tiêu chí "Kiến
trúc xanh" là điều nên làm. Bởi lợi ích của Công trình xanh là điều không thể bàn
cãi.
Đã đến lúc cần nhận diện rõ bản chất và giá trị thực sự của sự phát triển kiến trúc
xanh. Thực hiện kiến trúc xanh phải là một bài toán tổng thể từ khâu Thiết kế - Thi
công - Vận hành công trình. Nếu chỉ nhắm để một công đoạn "xanh" trong khi gây
ảnh hưởng đội chi phí và hiệu quả kém về năng lượng ở các giai đoạn tiếp theo là
điều cần tránh. Cũng cần nhận diện rõ ràng các công nghệ được quảng cáo là xanh
nhưng thực tế mang lại hiệu quả kém, thậm chí gây hại cho môi trường; cần gỡ bỏ
mác của những "công trình chung cư xanh" để tránh sự hiểu lầm, nhận thức sai
lệch về "Kiến trúc xanh" của người dân.
Tóm lại, do tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang là thường xuyên phải điều
động lực lượng phục vụ yêu cầu về quốc phòng, an ninh nên nhu cầu nhà ở công vụ
Bộ Quốc phòng ngày càng lớn như hiện này, đề tài “Đánh giá kiến trúc nhà ở
công vụ Bộ Quốc phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội theo tiêu
chí kiến trúc xanh” là thực sự cần thiết để nhìn nhận kết quả quá trình phát triển
nhà ở công vụ Bộ Quốc phòng đã đi đúng hướng kiến trúc xanh hay chưa.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào đánh giá kiến trúc nhà ở công vụ Bộ
Quốc phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội theo tiêu chí KTX.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chi tiết các công trình nhà ở công vụ Bộ Quốc
phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội:
- Nhà ở công vụ Bộ Tham mưu/ Quân chủng PK-KQ tại 210 Lê Trọng Tấn – quận
Thanh Xuân – thành phố Hà Nội.
- Nhà ở công vụ Lữ đoàn 28/ Quân chủng PK-KQ tại phường Minh Khai – quân
Bắc Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
3
*Mục tiêu nghiên cứu.
Từ việc đánh giá kiến trúc nhà ở công vụ Bộ Quốc phòng thể loại chung cư cao
tầng tại Hà Nội theo tiêu chí kiến trúc xanh.
- Đánh giá tổng quan, lựa chọn các tiêu chí kiến trúc xanh phù hợp với công trình
nhà ở công vụ Bộ Quốc phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội.
- Đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá kiến trúc nhà ở công vụ tầng Bộ Quốc phòng
thể loại chung cư cao tầng hướng tới kiến trúc xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
*Phương pháp nghiên cứu.
-
Phương pháp tiếp cận.
-
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập số liệu.
-
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá.
-
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận văn.
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đề tài Phân tích và tổng hợp các cơ sở lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn về vấn
đề nghiên cứu để đề xuất ra các tiêu chí đánh giá Kiến trúc xanh.
+ Đề tài nghiên cứu, phân tích hiện trạng thực tế nhà ở công vụ Bộ Quốc
phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội, đánh giá chung cư này theo tiêu
chí Kiến trúc xanh hiện có phù hợp với Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đánh giá nhà ở công
vụ Bộ Quốc phòng thể loại chung cư cao tầng tại Hà Nội nói riêng và
Việt Nam nói chung, góp phần định hướng xây dựng công trình nhà ở công vụ
thể loại chung cư cao tầng Bộ Quốc phòng theo các tiêu chí "Kiến trúc xanh”.
*Cấu trúc luận văn.
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
4
dung chính của Luận văn gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC PHÒNG
THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC
PHÒNG THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG THEO TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC
XANH.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC PHÒNG THỂ LOẠI
CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI THEO TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC XANH
5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ Ở CÔNG VỤ BỘ QUỐC
PHÒNG THỂ LOẠI CHUNG CƯ CAO TẦNG.
1.1.Khái niệm về Kiến trúc xanh
1.1.1 Khái niệm.[25]
Kiến trúc xanh là một khái niệm chưa chính thức và hiện còn đang được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau. Kiến trúc xanh không mang ý nghĩa mô tả về những công
trình kiến trúc mang màu xanh trên mặt đứng ngoại thất hay trong nội thất công
trình, cũng không mang hàm ý chú trọng tuyệt đối tới những mảng xanh thực vật có
gắn kết với một công trình bất kì. Khái niệm thiết kế Kiến trúc xanh nhằm ám chỉ
việc thiết kế công trình cần phải đáp ứng được các yêu cầu giảm thiểu tối đa tác
động tiêu cực của việc nhân tạo hóa không gian sống tới môi trường và con
người.[25
Hình 1.1. Chung cư xanh Bosco Verticale ở Milan [25]
6
Kiến trúc xanh (Green Architecture) hay còn được gọi với cái tên Kiến trúc
bềnvững (Suistantable Architecture) được dùng để đề cập đến công tác kiến tạo các
công trình kiến trúc bằng cách sử dụng những phương pháp mang tính thân thiện
với môi trường và tính hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong
suốt "đời sống" của công trình: từ thiết kế, xây dựng, điều hành, bảo trì, cải tạo cho
đến tháo dỡ. Khái niệm "Xanh" là một sự thay thế hoàn hảo và mang nhiều tính
hình tượng hóa của khái niệm “Bền Vững”. Kiến trúc xanh hay Kiến trúc bền vững
là hai tên gọi của cùng một nội dung và không phải là một trào lưu hay xu hướng
kiến trúc mới, mà là một phong trào kiến trúc mới kết hợp tổng hòa các xu hướng
kiến trúc về sinh thái - môi trường - thích ứng khí hậu với thiên nhiên và conngười
đã được biết trước đây chừng một thế kỷ. Mặt khác, khái niệm này cũng mang tính
bổ trợ và mở rộng thêm cho những mục tiêu của công tác thiết kế xâydựng truyền
thông bao gồm: tiện nghi - kinh tế - bền vững - thẩm mỹ.Có một khái niệm tương
tự với Kiến trúc xanh, đó là "Kiến trúc tự nhiên" (Natural Architecture) thường
dùng cho các công trình kiến trúc mang thiên hướng sử dụng các vật liệu có sẵn tại
địa điểm xây dựng.
Hình 1.2. Trường Đại học Công nghệ Nanyang [25]
7
Khái niệm “Kiến trúc xanh” tại Việt Nam được hiểu theo nghĩa kiến trúc thân thiện
với môi trường và kiến trúc sử dụng vật liệu thiên nhiên hiệu quả. Có thể thấy
nhiều Công trình xanh tại Việt Nam có cùng một mô-típ: quy mô vừa phải, khai
thác hợp lý các yếu tố thiên nhiên như ánh sáng, mảng cây xanh, mặt nước; sử dụng
vật liệu tự nhiên sẵn có và dễ dàng thay thế trong trường hợp hư hỏng; các bộ phận
mái, tường, cửa được xử lý giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường ...Nhìn
chung, Kiến trúc xanh là loại hình Kiến trúc chú trọng tới mối quan hệ hài hòa giữa
thiên nhiên và con người, đảm bảo điều kiện sống đầy đủ tiện nghi nhất cho con
người thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và năng lượngtừ thiên
nhiên, đáp ứng chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường.
*Phân biệt Kiến trúc xanh và Công trình xanh:
Kiến trúc xanh là kim chỉ nam của hoạt động nghề nghiệp của Kiến trúc sư. Mục
tiêu của Kiến trúc xanh là đưa ra các chỉ dân, phương pháp, giải pháp dưới
dạngTiêu chí, Tiêu chuẩn thiết kế, góp phần vào việc đề xuất và giới thiệu các
chiến lược, tham khảo các ví dụ thực tế điển hình giúp Kiến trúc sư phát huy khả
năng sáng tạo thích ứng với từng điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, đánh giá Công
trình xanh là một hoạt động song hành cùng với Kiến trúc xanh nhằm nhìn nhận kết
quả các hoạt động. Kiến trúc xanh theo các tiêu chí bền vững của xã hội trong thời
đại mới. Hai hoạt động này cùng có chung mục đích là sự Phát triển Bền vững của
thế giới.
1.1.2. Lợi ích của Kiến trúc xanh.[25]
Những lợi ích cơ bản mà Kiến trúc xanh mang lại bao gồm:
- Lợi ích về môi trường: Là lợi ích số một của Kiến trúc xanh, cũng là lợi ích
dễdàng nhận thấy nhất. Kiến trúc xanh góp phần thúc đẩy và bảo vệ đa dạng sinh
học, hệ sinh thái nhờ đó cũng được bảo toàn. Các dạng chất thải được giảm thiểu
tối đa cũng dẫn tới việc bảo toàn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng thiếu hụt.
Các giải pháp Kiến trúc xanh cũng nâng cao chất lượng vi khi hậu, thanh lọc bụi
8
bẩn trong không khí, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn... Theo các số liệu của Hội Đồng
Công Trình Xanh Mỹ (USGBC), một công trình xanh sẽ sử dụng ít hơn các công
trình thông thường khoảng 26% về mặt năng lượng, 13% chi phí bảo trì và giảm
thiểu lượng khí thải nhà kính tới hơn 33%. [8]
- Lợi ích về xã hội: Kiến trúc xanh tạo môi trường thân thiện giữa con người và
thiên nhiên. Do đó cũng sẽ tạo môi trường thân thiện cho người sử dụng ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Nổi bật nhất là chất lượng không gian sống ở đô thị được cải
tiến vượt bậc, tối ưu hóa mọi công năng trong các loại hình công trình, bao gồm
chất lượng không khí, chất lượng ánh sáng, chất lượng âm thanh và chất lượng
nước. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc triệt để tuân thủ các quy tắc về công
trình xanh trong Kiến trúc cũng làm giảm thiểu các loại bệnh truyền nhiễm ở con
người.
Lợi ích về mặt kinh tế: Một công trình xanh sẽ giảm thiểu chi phí đáng kể so với
một công trình thông thường không mang tính bên vững. Các giải pháp kiến trúc
xanh thiên về hướng tối ưu hóa các điều kiện tự nhiên, từ đó giúp cho chi phí vận
hành cũng như bảo trì trong suốt vòng của một công trình được giảm thiểu tới mức
tối đa. Hơn nữa việc sử dụng hiệu quả vật liệu cũng làm cho chi phí xây dựng ban
đầu và chi phí tháo dỡ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.
1.1.3.Tình hình phát triển kiến trúc xanh trên thế giới.
Kiến trúc xanh được nói đến cùng với khái niệm phát triển bền vững mà Liên hiệp
quốc đề xướng. Kiến trúc xanh thường gắn liền với công trình xanh chủ yếu như
tiết kiệm nước, năng lượng và bảo vệ sức khỏe con người, song có phạm trù rộng
hơn liên quan tới giảm phát thải ô nhiễm và sự suy giảm môi trường, gần thiên
nhiên, thân thiện với môi trường…
Để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu
(BĐKH), tiết kiệm sử dụng các tài nguyên nước và vật liệu, giảm thiểu tác động
môi trường và đảm bảo điều kiện sống cho mọi người, trên thế giới đã xuất hiện xu
hướng phát triển Công trình xanh.
9
Phát triển công trình xanh được khởi đầu từ Anh Quốc (năm 1990), Hoa Kỳ (1993),
ở Canada (năm 1998). Năm 2000, Hội đồng Công trình Xanh thế giới
(WORLDGBC) được thành lập.
Đến nay phát triển Công trình Xanh đã lan rộng đến nhiều nước trên thế giới và
ngày nay kiến trúc xanh cũng trở thành xu hướng phát triển của thế giới thế kỷ
XXI.
Không phải ngẫu nhiên Kiến trúc Xanh trở nên thịnh hành trên thế giới. Trong nhịp
sống năng động, sau những giờ làm việc căng thẳng người ta cần nơi nghỉ ngơi, yên
tĩnh nhưng cũng không quá đơn điệu. Sống gần thiên nhiên không bị lệ thuộc quá
nhiều vào năng lượng nhân tạo sẽ giúp chủ nhân sống khoẻ, tâm hồn thư thái để tái
tạo sức lao động.
Công trình xanh và đô thị xanh chính là cơ sở tăng trưởng kinh tế xanh để đảm bảo
phát triển bền vững, nhằm giảm tốc độ suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu.
Khái niệm kiến trúc xanh hay còn gọi là kiến trúc bền vững đề cập đến công tác
kiến tạo các công trình kiến trúc và sử dụng các phương pháp mang tính thân thiện
với môi trường và tính hiệu quả trong việc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên trong
suốt đời sống của công trình, từ thiết kế xây dựng điều hành, bảo trì, cải tạo cho
đến tháo dỡ.
Khái niệm này được mở rộng và bổ sung thêm vào những mục tiêu của công tác
thiết kế, xây dựng truyền thống là kinh tế, tiện dụng, kiên cố và tiện nghi.
Mặc dù con người không ngừng phát triển những kỹ thuật mới để tăng cường cho
công tác kiến tạo các công trình xanh, mục tiêu của kiến trúc xanh là xoay quanh
vần đề giảm các xung đột chính giữa môi trường xây dựng nhân tạo với sức khỏe
con người và môi trường thiên nhiên bằng cách:
-Sử dụng một cách có hiệu quả năng lượng nước và tài nguyên thiên nhiên
- Xem thêm -