MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các từ viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
x
MỞ ĐẦU
1
1 Đặt vấn đề
1
2 Mục đích và yêu cầu
3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua
4
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
4
1.1.2 Phân loại
5
1.1.3 Giá trị của cây cà chua
7
1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
12
1.3 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới
14
1.3.1 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua trên thế giới
14
1.3.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến cà chua trên thế giới
23
1.4 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
27
1.4.1 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
27
1.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
34
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
2.1 Nội dung nghiên cứu:
38
2.1.1 Nội dung 1:
38
2.1.2 Nội dung 2:
38
2.2 Vật liệu nghiên cứu:
38
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
38
2.3.1 Thời gian nghiên cứu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
38
Page iv
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu:
38
2.4 Phương pháp nghiên cứu:
39
2.4.1 Bố trí thí nghiệm:
39
2.4.2 Các biện pháp kỹ thuật:
39
2.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi:
40
2.4.4 Phương pháp theo dõi:
42
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu:
42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
43
3.1 Kết quả nghiên cứu các thl cà chua trồng vụ đông năm 2014
43
3.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông
năm 2014
43
3.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông năm 2014.
46
3.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông
năm 2014.
51
3.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa
55
3.1.5 Tình hình nhiễm bệnh Virus và một số sâu bệnh hại khác trên đồng
ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông năm 2014.
58
3.1.6 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai
59
3.1.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
61
3.1.8 Một số chỉ tiêu chất lượng quả
65
3.1.9 Các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Đông 2014
67
3.2 Kết quả nghiên cứu các thl cà chua trồng vụ xuân hè năm 2015
68
3.2.1 Các giai đoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015.
68
3.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua
vụ Xuân Hè năm 2015.
71
3.2.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015.
3.2.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
73
77
Page v
3.2.5 Tình hình nhiễm bệnh Virus và một số sâu bệnh hại khác trên đồng
ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè năm 2015.
78
3.2.6 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai
79
3.2.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
82
3.2.8 Một số chỉ tiêu về hình thái quả
88
3.2.9 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả
91
3.2.10 Các THL cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
1 Kết luận
96
2 Kiến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
102
Page vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
1
AVRDC
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á
2
CTV
Cộng tác viên
3
D
Đường kính quả
4
ĐDTQ
Độ dày thịt quả
5
Đ/c
Đối chứng
6
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
7
H
Chiều cao quả
8
I
Hình dạng quả
9
KLTB
Khối lượng trung bình
10
Khối lượng TB
Khối lượng trung bình
11
NS
Năng suất
12
PTNT
Phát triển nông thôn
13
THL
Tổ hợp lai
14
TGTT
Thời gian từ trồng
15
Xanh BT
Xanh bình thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
1.1
Thành phần hoá học của 100 g cà chua
8
1.2
Diện tích năng suất sản lượng cà chua của các châu lục năm 2012
24
1.3
Những nước có diện tích canh tác cà chua lớn nhất thế giới năm 2012
24
1.4
Sản lượng cà chua của các nước trên thế giới
25
1.5
Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2005-2012
34
3.1
Các giai đoạn phát triển trên đồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông 2014 (ngày)
3.2
43
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông năm 2014 (cm)
47
3.3
Tôc độ ra lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông năm 2014
49
3.4
Một số đặc điểm cấu trúc cây
52
3.5
Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua
trồng vụ Đông năm 2014
55
3.6
Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai ở vụ Đông năm 2014 (%)
3.7
Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trồng vụ
59
Đông năm 2014
3.8
62
Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua trồng vụ Đông
năm 2014
66
3.9
Các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Đông 2014
3.10
Các giai đoạn phát triển trên đồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ
68
Xuân Hè năm 2015 (ngày)
3.11
69
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè năm 2015 (cm)
3.12
71
Tôc độ ra lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè
năm 2015.
72
3.13
Một số đặc điểm cấu trúc cây
3.14
Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
74
Page viii
trồng vụ Xuân Hè năm 2015.
77
3.15
Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai ở vụ Xuân Hè năm 2015 (%)
3.16
Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trồng vụ
80
Xuân Hè năm 2015.
3.17
82
Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè năm 2015.
86
3.18a Một số đặc điểm hình thái quả của các THL cà chua trồng vụ Xuân Hè
năm 2015.
88
3.18b Một số chỉ tiêu về Hình thái quả của THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015
90
3.19
Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL Cà chua vụ Xuân Hè 2015
92
3.20
Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ Xuân Hè 2015
95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
3.1
Chiều cao cây của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
75
3.2
Số lá cuối cùng của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
75
3.3
Tỷ lệ đậu quả của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
81
3.4
Tổng số quả của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
83
3.5
Năng suất cá thể của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
86
3.6
Năng suất của các THL vụ Xuân Hè năm 2015
87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rau là một nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Khi đời sống càng được nâng
lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Để đáp ứng được yêu cầu tiêu
dùng thì cần có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài,
liên tục. Cà chua là một trong những loại rau đáp ứng được các yêu cầu trên.
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), thuộc họ cà (Solanaceae), là 1
trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đứng đầu về giá trị dinh
dưỡng cũng như giá trị sử dụng, có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trong quả cà chua chín
có chứa nhiều đường, vitamin, khoáng chất quan trọng (Ca, Fe, Mg, P…) và các
loại axit hữu cơ. Cà chua có thể sử dụng dễ dàng từ ăn tươi, chế biến, làm nguyên
liệu cho sản xuất. Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo năng lượng,
tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết, tăng khả năng tiêu
hoá. ,… Năng suất, sản lượng và chất lượng cà chua trên thế giới không ngừng
được nâng lên qua các năm. Mặc dù là cây rau có giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng cao, nhưng việc mở rộng diện tích cà chua ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn. Theo Trần Khắc Thi (2003), sản xuất cà chua ở nước ta chủ yếu tập trung
trong vụ Đông Xuân (70%) từ tháng 12 đến tháng 4 nên thường sẩy ra tình trạng
dư thừa sản phẩm ở thời gian chính vụ, thiếu sản phẩm ở thời gian trái vụ dẫn
đến giảm hiệu quả sản xuất. Hiện nay, vấn đề đầu tư cho sản xuất cà chua ở các
địa phương còn thấp, chưa có quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vùng, mỗi vụ
trồng cho từng giống cụ thể. Việc sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có vùng
sản xuất tập trung để tạo sản phẩm hàng hoá đủ lớn phục vụ chế biến công
nghiệp và xuất khẩu.
Việc nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua có thể trồng nhiều vụ trong
năm đã và đang được quan tâm nghiên cứu, bước đầu đã có những thành tựu
đáng kể. Trong giai đoạn 1996 - 2000, các đề tài nghiên cứu về chọn tạo giống
cà chua được tiến hành trong chương trình cấp Nhà nước KC08 (1996-2000), các
nghiên cứu theo hướng tạo giống thâm canh, giống chịu nhiệt, có thể trồng trái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
vụ. Các giống đưa ra ở thời kỳ này là XH2 của Viện nghiên cứu Rau quả, Lai Số
1 của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm. Từ 2001-2005, các đề tài nghiên
cứu về chọn tạo giống rau, cà chua được bố trí trong chương trình cấp nhà nước
KC06, KC07 (2001-2005) và chương trình giống cây trồng vật nuôi của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Giống cà chua PT18 của Viện Nghiên cứu
Rau quả Hà Nội, giống HT7, HT21, HT42, HT160, HT144 và các giống khác.
Mặc dù đã thu được những kết quả nhất định trong công tác chọn tạo giống
cà chua nhưng về cơ bản thì có thể thấy: bộ giống cà chua trong nước sản xuất vẫn
còn khá khiêm tốn, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ trồng ở các điều kiện sinh thái
khác nhau, đặc biệt là giống trồng trong vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè. Theo kết quả
điều tra của Phạm Hồng Quảng và cs (2004), cả nước có khoảng 115 giống cà chua
đang được trồng trong sản xuất. Trong 22 giống chủ lực, có 10 giống được trồng
với diện tích đạt 6.259 ha bằng 55%. Đó là các giống cà chua như: M368, Pháp,
VL2000, VL-2009, TN002, Hồng Lan, Red Crow250, T42, VL2910, PT18 cà chua
Mỹ, Mogas T11 và các giống của Công ty Trang Nông
Thực tế cho thấy, trong một vài năm trở lại đây, các giống thích hợp trồng trong
vụ Đông và Đông Xuân như HT7, HT42, HT160 của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh;
C155, VT4 của Viện Cây lương thực; PT18 của Viện nghiên cứu Rau quả và một vài
giống nhập nội như TN002, TN005, VL2000, VL2004, DV2962, S902, Delta, HP5,
Hồng Châu,... đang đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, bình quân thu nhập 6-10 triệu
đồng/sào, lãi thuần 4-8 triệu.
Để góp phần làm đa dạng, phong phú thêm những bộ giống tốt, việc tiếp tục
nghiên cứu các giống cà chua có chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt, thích hợp trồng trong vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè để mở rộng diện tích trồng
cà chua trong năm là hết sức cần thiết; được sự đồng ý của Bộ môn Di truyền Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Hồng Minh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh
trưởng, năng suất, chất lượng của các tổ hợp lai cà chua mới trồng trong vụ
Đông 2014 và Xuân Hè 2015”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
Từ các tổ hợp lai cà chua tham gia thí nghiệm, xác định được tổ hợp lai có
năng suất cao, chất lượng quả tốt, phù hợp trồng ở vụ Đông và Xuân Hè.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua tham
gia thí nghiệm ở hai vụ: Đông 2014 và Xuân Hè 2015.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà
chua thí nghiệm ở hai thời vụ.
- Đánh giá một số đặc điểm về hình thái và chất lượng quả của các tổ hợp lai
cà chua thí nghiệm.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại trên đồng ruộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một trong
những cây trồng quan trọng của người Anh Điêng (Gould, 1983). Bên cạnh ấy, việc
tìm thấy họ hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu vực từ Chilê tới Ecuador
và vùng nội địa Thái Bình Dương bao gồm cả quần đảo Galapagos cũng khẳng định
cà chua có xuất xứ từ khu vực này.
Về nguồn gốc cũng có nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu vào
hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ L.esculentum varpimpine
lliforme.
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh Đào (L.esculentum var cerasiforme) là tổ
tiên của cà chua trồng ngày nay (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự được biết đến
khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập niên đầu của thế
kỷ 16 (Gould, 1983). Nhiều bằng chứng về sự trồng trọt, ngôn ngữ và các phân tích
về di truyền đã chứng minh rằng cà chua đã được thuần hoá ở Trung Mỹ (Nguyễn
Hồng Minh, 2000).
Theo tài liệu từ Châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những người
phát tán cây cà chua đến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà chua được
khẳng định thông qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà chua có màu vàng và
đỏ nhạt được mang về từ Mêhicô của nhà nghiên cứu về thực vật Pier Andrea
Matthiolus vào năm 1544 (Tạ Thu Cúc, 2006) Đây cũng là thời điểm chứng minh sự
tồn tại của cà chua trên thế giới.
Cà chua từ Nam Mỹ được đưa đến châu Âu vào thế kỷ 16 và được trồng đầu
tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, nó chỉ được coi như một loại cây cảnh, cây
làm thuốc. Đến năm 1750 cà chua được trồng làm thực phẩm tại Anh và được gọi
với nhiều tên gọi khác nhau: pomid’oro hay Golden apple (ở Italia) hay pomme d’
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
amour (ở Pháp). Đến thế kỷ 18 đã có nhiều nghiên giúp cho bộ giống cà chua trở
nên đa dạng, phong phú hơn và nó đã trở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối
thế kỷ 18, cà chua được dùng làm thực phẩm ở Nga và đến đầu thế kỷ 19, sau
chứng minh của George Washing Carver về sự an toàn và tác dụng của cây cà chua
thì nó mới chính thức được sử dụng làm thực phẩm và đã trở thành thực phẩm
không thể thiếu ở nhiều vùng trên thế giới.
Đến thế kỷ 17 các lái buôn người châu Âu đã mang cà chua sang châu Á.
Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau đó được phát tán sang khu
vực Đông Nam Á và Nam Á . Đến thế kỷ 19, cà chua được liệt kê vào cây rau có
giá trị , từ đó được phát triển mạnh.
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là
khoảng 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây bản địa. Từ
đó cùng với sự phát triển của xã hội, cây cà chua đã và đang trở thành một cây trồng
có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
Tuy có lịch sử từ rất lâu nhưng đến nửa đầu thế kỷ 20, cà chua mới thực sự
trở thành cây trồng phổ biến, dành được sự quan tâm của nhiều người trên toàn thế
giới (Morris, 1998).
1.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan điểm riêng
của mình như công trình của Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey - Dillinger (1956);
Brezhnev(1955 - 1964) hay của Libner Non necke (1989). Tuy nhiên hai hệ thống
được sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của Muller (người Mĩ hay dùng) và
hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi Eulycopersicon
C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7 loại và cà chua trồng hiện
nay (Lycopersicon esculentum Miller) thuộc loại thứ nhất.
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon Tourn
được phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Chi phụ 1: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả không bao
giờ chín đỏ, luôn luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt nhỏ. Chi phụ này
gồm 2 loài và các loài phụ:
1. Lycopersicon peruvianum Mill: Loại này thường mọc ở miền nam Pêru, Bắc
Chi lê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill.
Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó không có đặc tính của L.
hirsutum có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác.
1a L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và Var Cheesmanii f.minor
C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook).
1b L.peruvianum var. denta tum pun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bonpl: Đây là loại cây ngày ngắn, quả
chỉ hình thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10h/ngày, quả chín xanh, có
mùi đặc trưng.
2a. L. hirsutum var galabratum C.H.Mull.
2b. L. hirsutum var glandulosum C.H.Mull.
Chi phụ 2: Eulycopersicon: Dạng cây hàng năm, quả không có lông, màu đỏ
hoặc đỏ vàng, hạt mỏng, rộng. Chi phụ này gồm 1 loài là Lycopersicon esculentum
Mill, loài này gồm 3 loài phụ:
a. L. esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại, bao gồm
2 dạng sau:
+ L- esculentum var pimpine lliforlium Mill (Brezh)
+ L- esculentum var.race migenum (lange) Brezh.
b. L. esculentum Mill.SSp. Subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
+ L- esculentum var cersiforme (AGray) Brezh - cà chua Anh Đào.
+ L- esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
+ L- esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
+ L- esculentum var.elonggetem Brezh - cà chua dạng quả dài.
+ L- esculentum var.succenturiatem Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
c. L.esculentum Mill ssp cultum - cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có các
biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế giới: Breznep đã
chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L- esculentum var. Vulgare Brezh: (Cà chua thông thường): Biến chủng
này chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những giống cà
chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L- esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Cà chua anh đào, thân bụi, cây
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L- esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua hình quả lê, sinh
trưởng vô hạn.
+ L- esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh: Cà chua lá to, cây trung bình,
lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
1.1.3. Giá trị của cây cà chua
1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Nhiều nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học đã xếp cà chua vào nhóm
rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều đường (glucoza,
fructoza, saccaroza), các vitamin (A, B1, B2, C), các axít hữu cơ (xitric, malic,
galacturonic...) và các khoáng chất quan trọng: Ca, Fe, Mg....
Trong đó gồm các chất chủ yếu: đường (glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm
55%; chất không hoà tan trong rượu (prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%;
Axit hữu cơ (xitric, malic, galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ
7%; các chất khác (carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit...) chiếm 5%
(Tạ Thu Cúc và cs., 2000).
Theo phân tích của Edward Tigchelaar (1989) thì thành phần hóa học trong
quả cà chua chín như sau: nước 94-95%; chất khô 5 - 6%, trong đó bao gồm: Đường
55%, chất không hòa tan trong rượu 21%, Axít 12%, chất vô cơ 7%, chất khác 5%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của 100 g cà chua
Thành phần
Quả chín tự nhiên
Nước ép tự nhiên
Nước
93,76g
93,9g
Năng lượng
21Kcal
17Kcal
Chất béo
0,33g
0,06g
Protein
O,85g
0,76g
Carbohydrates
4,46g
4,23g
Chất xơ
1,10g
0,40g
223mg
220mg
Photpho
24mg
19mg
Magie
11mg
11mg
Canxi
5mg
9mg
Vitamin C
19mg
18,30mg
Vitamin A
623IU
556IU
Vitamin E
0,38mg
0,91mg
0,628mg
0,67mg
Kali
Niacin
Nguồn: USDA Nutrient Data Base (Tu Jianzhong, 1992)
Kết quả phân tích 100 mẫu giống trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng của tác
giả Tạ Thu Cúc và cs, trong quả cà chua có thành phần hoá học như sau: chất khô từ
4,3 - 6,4%; đường tổng số từ 2,6-3,5%; hàm lượng các chất tan từ 3,4-6,2%; axit
tổng số từ 0,22 - 0,72% và hàm lượng vitamin C từ 17,1-38,8% (Tạ Thu Cúc và
cs, 2000) . Ngoài ra, ở quả còn có một số axit amin và các caroten (Tạ Thu Cúc, 2002).
Các tài liệu khác đã xác định rằng cứ 100g phần ăn được của quả cà chua có
chứa 94g nước; 1g Protein; 0,2g chất béo; 3,6g cacbonhydrat; 10mg Ca; 0,6mg Fe;
10mg Mg; 0,6mg P; 1700 mg vitaminA; 0,02 mg vitaminB; 0,6mg niacin và 21 mg
vitaminC, năng lượng đạt 30kJ/100g.
Khi so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một số loại rau quả khác
như: táo, chanh, anh đào, dâu tây thì Becker - Billing thấy rằng: Nhóm vitamin
trong quả cà chua chiếm tỷ lệ cao hơn (Vitamin C, A,B1 B2) đặc biệt là vitamin C và A
gấp 10 lần so với dâu tây, gấp 2 lần so với anh đào (Becker – Billing (Nguyễn Xuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Hiền và cs., 2003) Ngoài các chất dinh dưỡng ra những giống có độ Brix cao, thịt quả
dầy, có sắc tố (lycopen, caroten và xantophyl) cao được dùng nhiều trong công nghiệp
chế biến thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hạt cà chua chứa 24% dầu và dịch chiết
được sử dụng trong công nghiệp đồ hộp, dầu khô được dùng trong dầu giấm để sử
dụng cho công nghiệp chế biến bơ (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996). Giá trị dinh
dưỡng của quả cà chua rất phong phú, vì vậy theo một số tài liệu cho biết hàng ngày
mỗi người sử dụng từ 100-200g cà chua sẽ thoả mãn nhu cầu các VTM cần thiết
và các chất khoáng chủ yếu (Võ Văn Chi, 1997). Với giá trị dinh dưỡng cao nên cà
chua là loại rau được trồng phổ biến ở khắp các châu lục, là món ăn thông dụng của
nhiều nước và là loại rau có giá trị sử dụng cao. Quả cà chua được sử dụng ở nhiều
phương thức khác nhau: nấu chín, ăn sống, làm salát hoặc chế biến thành nhiều sản
phẩm khác như nước quả, tương cà chua, bột nhuyễn, sấy khô, mứt đóng hộp v.v.
1.1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng. là loại thực phẩm phổ biến có
mặt trong nhiều món ăn ngon nổi tiếng trên khắp lục địa. Cà chua còn góp phần làm
cho món ăn hay nước uống có vị ngon và chứa nhiều dinh dưỡng.
Ngày nay khoa học đã tạo và chọn lọc nhiều giống cà chua mới không chỉ có
tác dụng tốt cho dinh dưỡng mà còn bồi bổ cho sức khỏe con người. Cà chua có thể
dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và cũng có thế
chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt nấm, cà
chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể chiết tách hạt cà chua để lấy dầu.
Sản phẩm cà chua chế biến đã trở thành mặt hàng tiêu thụ phong phú. Mức
tiêu thụ cà chua trong khẩu phần ăn hàng ngày đã tăng mạnh trong 4 thập kỷ qua.
Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất đồ hộp với sự tham gia
đáng kể các sản phẩm cà chua chế biến đã làm cho mức tiêu thụ sản phẩm cà chua
chế biến tăng mạnh và ổn định. Một số sản phẩm chế biến từ cà chua phổ biến hiện
nay như sau: Đồ hộp cà chua nguyên quả: Đồ hộp cà chua nguyên quả là dạng gần
với quả tự nhiên nhất, có thể dùng để xào nấu như cà chua tươi. Đồ hộp cà chua
nguyên quả (hay đồ hộp cà chua tự nhiên) được chế biến ở hai dạng: không bóc vỏ
và bóc vỏ. Sản phẩm được đóng trong nước muối loãng hoặc nước cà chua. Cà chua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
cô đặc ( cà chua paste, puree cà chua): Cà chua cô đặc là một trong những sản phẩm
chính của công nghiệp đồ hộp rau quả, được coi như bán chế phẩm dùng để chế
biến các loại đồ hộp khác như: đồ hộp xốt các loại, nước xốt của đồ hộp thịt cá, rau,
làm nguyên liệu nấu nướng… Mứt cà chua được sản xuất từ quả tươi hoặc quả bán
chế phẩm, dạng nguyên quả hay dạng miếng. Sản phẩm này được làm bằng cách
cho thấm từ từ siro đường, đun lại, ngâm trong siro nhằm tăng lượng đường cho đến
khi có thể bảo quản mà không bị hỏng. Nước cà chua: Sản phẩm này có hai loại:
nước cà chua ép (juice) và nước cà chua nghiền (nertarr). Cà chua được nghiền, lọc
và tinh chế bột nhão ở dạng không đậm đặc, dạng này chứa chất khô không hòa tan
từ thịt quả cà chua, sản phẩm này khi sử dụng thường không pha loãng hay cô đặc.
Sản phẩm có màu đỏ tươi đặc trưng, trạng thái mịn, không phân lớp, có hương vị tự
nhiên. Nước xốt cà chua (catsup, ketchup): Làm trực tiếp từ nước cà chua tươi sau
khi bỏ hạt, vỏ quả, lõi, có thể được làm từ bột cô đặc, nhưng thường được làm từ cà
chua tươi. Trong quá trình chế biến có bổ sung thêm đường, giấm, muối, hành và
gia vị khác. Bột cà chua (tomato powder): Có thể được làm thành nước uống hoặc
như gia vị trong món súp. Việc sấy khô thường được thực hiện bằng phương pháp
sấy trục hoặc sấy phun. Bột cà chua lý tưởng phải đảm bảo duy trì được chất lượng
và dễ phân tán trong nước và giữ được hương tự nhiên, màu, vị, tính chất lý hóa của
cà chua tươi.
Trong 5 năm qua, các nhà khoa học trong Liên minh Châu Âu đã hợp tác để
trồng và phân tích 7.000 giống cà chua cổ truyền và hiện đại, và đi đến kết luận là
cà chua phổ biến ngày nay có hương vị tốt hơn cà chua giống xưa. Đây không chỉ là
vấn đề cảm thụ chủ quan, vì cà chua ngày nay được đánh giá một cách khoa học là
có chứa nhiều đường và các acid hữu cơ tạo hương vị hơn các giống tổ tiên của
chúng, và tất cả đều nhờ vào các phương pháp lai tạo giống thực vật thông thường.
Không chỉ có hương vị, giới khoa học còn phân tích rất nhiều tính trạng khác.
Họ đã xây dựng một nguồn dữ liệu tính trạng rất chi tiết, bao gồm những kiểu hình
mong muốn và không mong muốn ở cà chua, từ kháng sâu rầy cho đến tốc độ chín
trái. Nguồn dữ liệu này vô cùng giá trị khi bộ gene của cây cà chua đã được công bố
vào cuối tháng 5/2012 trên tạp chí Nature. Đây là kết quả của một nhóm nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
bộ gene cà chua (Tomato Genome Consortium) bao gồm rất nhiều các nhà khoa học
và công ty công nghệ sinh học từ nhiều nước (Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ý, Israel,
Bỉ, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Ấn Độ, Argentina, Hàn Quốc). Công
trình này bao gồm trình tự bộ gene của giống cà chua lai Heinz 1706, là giống cà
chua do công ty của Henry Heinz tạo ra và đã làm thay đổi ngành công nghiệp làm
tương cà chua (ketchup), và cả loài cà chua hoang dại tổ tiên của nó là Solanum
pimpinellifolium.
(Nguồn: http://www.nature.com/nature/journal/v485/n7400/full/485547a.html)
Về mặt y học: Cà chua được coi là dược liệu chữa bệnh sốt, lao phổi, nhuận
tràng. Người Tây Ban Nha dùng cà chua, ớt, dầu mỡ để chế biến thuốc chữa mụn
nhọt, lở loét. Lá cà chua non giã nát cùng muối dùng để trị mụn nhọt, viêm tấy. Hợp
chất tomatin chiết tách từ cây cà chua có khả năng kháng khuẩn, diệt nấm và một số
sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với cây trồng ở mức
độ nhất định.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng
lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn,
chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan urê, thải urê, điều hòa bài tiết, giúp tiêu
hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để chữa bệnh trứng cá, mụn nhọt,
viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô
có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng (Nguyễn Thanh
Minh, 2003). Cà chua có thể giúp bảo vệ những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ bị
bệnh phổi (các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Jutendo Nhật Bản). Đặc biệt
lycopen trong quả cà chua có tác động mạnh đến việc giảm sự phát triển nhiều loại ung
thư như: ung thư tiền liệt tuyến, ung thư ruột kết, ung thư trực tràng và nhồi máu cơ
tim,…(Cheema and Surian Singh, 1993). Là một thành phần tạo nên màu đỏ của quả
cà chua, lycopen còn có tác dụng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng
chất này nhiều hay ít phụ thuộc vào độ chín của quả và chủng loại cà chua. Đây là một
số chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với
vitamin E.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
1.1.3.3. Giá trị kinh tế
Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua được nhiều người
ưa chuộng nên nó là loại cây được trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho người
sản xuất.
Theo điều tra năm 1999, lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới là
36,7 triệu tấn với lượng sử dụng tươi chiếm từ 5÷7%. Ở Đài Loan hàng năm xuất
khẩu cà chua tươi đạt 952.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến. Còn ở Mỹ
tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao gấp 4 lần lúa nước và 20 lần lúa mì (nguồn
USD, 1997 dẫn theo Ware and Collum). Theo Manen (1989) người dân phía bắc
Thái Lan thu được 5.600 ÷ 10.900 USD/ha từ sản xuất cà chua. Theo thống kê của
tác giả T.Marikawa (1998): hàng năm Nhật Bản sản xuất được 406.700 tấn nước sốt
cà chua, 87.000 tấn nước ép cà chua; 7.700 tấn cà chua nghiền bột. Tuy nhiên, Nhật
Bản vẫn còn phải nhập thêm 77.000 tấn cà chua chế biến.
Ở Việt Nam, tùy điều kiện sản xuất có thể thu được từ 1÷3 triệu đồng/ 1 sào
bắc bộ. Theo TS. Ngô Quang Vinh-Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền
Nam: 1 ha cà chua ghép có thể đạt năng suất tới 100 tấn và cho thu nhập khoảng
150-200 triệu đồng. Theo Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày 29/5/2007: tại
Lâm Đồng, sản xuất 1,7 ha cà chua kim cương đỏ (Red Diamond) cho thu nhập là
100 triệu đồng.
Theo Đào Xuân Thảng (2004), trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật dự
án KC06.DA10NN “Sản xuất thử nghiệm giống cà chua lai số 1, C95, dưa chuột lai
Sao Xanh 1”, C95 được sản xuất thử nghiệm tại huyện Hải Hậu – Nam Định cho
thu nhập 35-40 triệu đồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu đồng, cao gấp nhiều lần so với
trồng lúa. Cà chua là cây trồng thu hút nhiều lao động. Để sản xuất một hécta cà chua
cần 500 - 600 công lao động.
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
Cây cà chua thuộc họ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Rễ phụ cấp 2
phân bố dày đặc trong đất, đặc biệt ở thời kỳ sinh trưởng rễ cây phát triển mạnh.
Tuỳ giống, đất đai và thời vụ, rễ cà chua có thể phát triển rộng 1,3m và ăn sâu 1,5m,
nhưng ở độ sâu dưới 1,0m có số lượng rễ ít. Với khối lượng rễ lớn như vậy nên cà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
chua có thể trồng được nhiều vùng sinh thái khác nhau và được xếp vào nhóm cây
chịu hạn.
Đặc tính của cây cà chua là thân bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành bụi,
phân nhánh mạnh. Thân được phủ một lớp lông tơ và cấu tạo bởi nhiều đốt, các đốt
thân có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao cây, số đốt và chiều dài đốt khác nhau,
nó phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4 đôi lá
chét tuỳ theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọi là lá đỉnh. Lá có nhiều
dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng khoai tây,... kích thước, màu sắc tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện trồng trọt.
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh, gồm: lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy. Cà
chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do đó đặc điểm cấu tạo của hoa cà chua là: Các bao
phấn bao quanh vòi nhụy, thông thường vòi nhụy thấp hơn nhị. Hoa mọc thành từng
chùm, có 3 loại chùm hoa: Chùm đơn giản, chùm trung gian và chùm phức tạp. Số
lượng hoa/chùm, số lượng chùm hoa/cây rất khác nhau, số chùm hoa dao động khoảng
20 chùm hoặc nhiều hơn, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống, điều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt.
Căn cứ vào đặc điểm ra hoa của cà chua có thể phân thành 3 loại:
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng vô hạn.
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả cà chua được cấu tạo từ 2 ngăn hạt trở lên. Hình dạng (quả dẹt,
quả tròn và quả dài), khối lượng (to, trung bình, nhỏ) có thể dao động rất lớn từ 3
gram đến 200 gram và thậm trí tới 500 gram. Màu sắc vỏ quả tuỳ thuộc vào giống.
Loài cà chua trồng thường có màu đỏ, đỏ thẫm, vàng, vàng da cam. Ngoài ra màu
sắc quả chín còn phụ thuộc vào nhiệt độ, hàm lượng caroten và lycopen có trong
quả. Chất lượng quả cà chua được thể hiện qua các chỉ tiêu: độ trắc quả, tỷ lệ thịt
quả, tỷ lệ đường, axít và sắc tố quả (Tạ Thu Cúc và cs., 2000)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Xem thêm -