Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1(landrace x yorkshire) ...

Tài liệu đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái f1(landrace x yorkshire) phối với đực pidu (pietrain x duroc) và pietrain

.PDF
72
61
105

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục sơ đồ, biểu đồ vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 5 2.1.1 Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 5 2.1.2 Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 10 2.1.3 Cơ sở sinh lý của chất lượng thân thịt, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 14 2.1.4 Tiêu tốn thức ăn 16 2.1.5 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn 17 2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 17 2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 17 2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Đối tượng 21 3.2 Địa điểm, thời gian 21 3.3 Điều kiện theo dõi 21 3.4 Nội dung theo dõi 22 3.4.1 Xác định năng suất sinh sản của lợn nái 23 3.4.2 Xác định khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn 23 3.4.3 Xác định năng suất thân thịt 24 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii 3.4.4 Xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái của nái lai F1(L×Y) phối với đực giống PiDu và Pi 3.4.5 24 Xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai F1(L×Y) với đực PiDu và Pi 25 3.5 Phương pháp nghiên cứu 25 3.5.1 Theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái 25 3.5.2 Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn 26 3.5.3 Xác định các chỉ tiêu năng suất thân thịt 27 3.5.4 Xác định hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái 29 3.5.5 Xác định hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt 30 3.6 Xử lý số liệu 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 32 Khả năng sản xuất củ a tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi 32 4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L×Y) phối với đực giống PiDu và Pi 32 4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu qua các lứa đẻ. 39 4.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 49 4.3 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn con 50 4.4 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 52 4.5 Năng suất thân thịt của con lai F1(L×Y) phối với đực giống PiDu và Pi 54 4.6 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái và lợn thịt của các công thức lai F1(L×Y) phối với đực giống PiDu và Pi 57 4.6.1 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái 57 4.6.2 Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai 59 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1 Kết luận 61 5.2 Kiến nghị 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CS Cai sữa ĐN Để nuôi ĐR Số con đẻ ra Du Lợn Duroc F1(L×Y) Lợn lai Landrace và Yorkshire HQKT Hiệu quả kinh tế KL Khối lượng L Lợn Landrace Pi Lợn Pietrain PiDu Lợn lai Pietrain và Duroc SC Số con SS Sơ sinh SSS Sơ sinh sống TA Thức ăn TTTA Tiêu tốn thức ăn Y Lợn Yorkshire Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Số lượng lợn theo dõi 21 Bảng 3.2 Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn theo dõi 22 Bảng 3.4 Phương thức phân lô theo dõi 26 Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi 33 Bảng 4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ nhất Bảng 4.3 40 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ 2 Bảng 4.4 40 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ 3 Bảng 4.5 41 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ 4 Bảng 4.6 41 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ 5 Bảng 4.7 42 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi ở lứa đẻ thứ 6 42 Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 49 Bảng 4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con 50 Bảng 4.10 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 52 Bảng 4.11 Năng suất thân thịt của con lai F1(L×Y) phối với đực giống PiDu và Pi 54 Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế/nái/lứa của lợn nái F1(L×Y) phối với đực giống PiDu Bảng 4.13 và Pi 58 Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt/100 kg lợn hơi theo tổ hợp lai 60 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1 Các nhân tố xác định thành tích sinh sản Sơ đồ 2.2 Các hợp phần cấu thành của thân thịt 8 14 Biểu đồ 4.1 Số con đẻ ra/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái lai F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi 35 Biểu đồ 4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng 60 ngày tuổi/ổ của nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi 38 Biểu đồ 4.3 Số con đẻ ra của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi qua các lứa đẻ 43 Biểu đồ 4.4 Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi qua các lứa đẻ 44 Biểu đồ 4.5 Số con cái sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi qua các lứa đẻ 45 Biểu đồ 4.6 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi qua các lứa đẻ 46 Biểu đồ 4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) khi phối với đực PiDu và Pi qua các lứa đẻ 47 Biểu đồ 4.8 Tăng khối lượng của lợn con khi cho nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi giai đoạn từ SS – CS và CS đến 60 ngày tuổi 51 Biểu đồ 4.9 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái của nái lai F1(L×Y) phối vái đực giống PiDu và Pi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 60 Page vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Phát triển ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và xuất khẩu đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng thì giải pháp lai tạo giữa các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương phẩm 2, 3, 4 giống ngoại … đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng ở các vùng miền trên cả nước. Do vậy, việc đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai 3, 4 giống ngoại... là hết sức cần thiết và quan trọng. Đề tài “Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace× Yorkshire) phối với đực PiDu (Pietrain×Duroc) và Pietrain” tiến hành nghiên cứu trên đối tượng nghiên cứu là lợn nái F1(L×Y), lợn đực giống PiDu và Pi, lợn con và lợn thịt được tạo ra từ hai tổ hợp lai trên nhằm đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho thịt và hiệu quả kinh tế của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi. Kết quả thu được như sau: năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi đạt kết quả tương đối tốt, số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 10,62; 10,53 con, số con cai sữa/ổ tương ứng là 10,05 và 9,94 con/ổ, số con 60 ngày tuổi/ổ của lần lượt là 9,64 con và 9,51 con, khối lượng cai sữa/con lần lượt là 6,18 và 6,03 kg, khối lượng 60 ngày tuổi/con tương ứng là 21,05; 19,82 kg; lợn nái F1(L×Y) phối với lợn đực PiDu đạt năng suất sinh sản cao hơn so với lợn nái F1(L×Y) phối với lợn đực Pi; năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với lơn đực PiDu và Pi qua các lứa thể hiện khuynh hướng lứa 1 thấp nhất, tăng dần lên cao nhất ở lứa 4 và giảm dần từ lứa 5, lứa 6; tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa, ở giai đoạn lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi và giai đoạn lợn thịt của tổ hợp lai PiDu× F1(L×Y) lần lượt là 6,07 kg; 1,63 kg và 2,46 kg thấp hơn so với các chỉ tiêu này của tổ hợp lai Pi×F1(L×Y) (6,29 kg; 1,65 kg và 2,48 kg); năng suất sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) cao hơn so với tổ hợp lai Pi×F1(L×Y); hiệu quả kinh tế khi nuôi lợn nái, lợn thịt của tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) (lần lượt là 3026,16 nghìn đồng/nái/lứa và 907,66 nghìn đồng/100 kg lợn hơi) cao hơn so với các chỉ tiêu này của tổ hợp lai Pi×F1(L×Y) (lần lượt là 2703,37 nghìn đồng/nái/lứa và 885,03 nghìn đồng/100 kg lợn hơi). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii THESIS ABSTRACT Development of livestock sector in general, in particular pig farming is important in agricultural economic development in Vietnam. In recent years, as demand for pork in the domestic market and exports are increasingly high demands on the quality of the solution hybridization between exotic breeds with foreign to generate commercial crossbred 2, 3, 4 exotic ... is very interesting, extended and applied in all regions across the country. Therefore, the assessment of fertility, growth and the meat of the hybrid combinations 3, 4 exotic ... is very necessary and important. The theme "Evaluation of the potential production of hybrid combinations between sows F1(Landrace×Yorkshire) mated to males PiDu (Pietrain×Duroc) and Pietrain" research on research subjects are sows F1(L×Y), boars PiDu, Pi, pigs and pig meat are created from two hybrid combinations to assess fertility, growth, meat and economic effects of hybrid combinations between sows F1(L×Y) coordinate with male PiDu and Pi The results were as follows: reproductive performance of sows F1(L×Y) coordinate with male PiDu and Pi achieved relatively good results, the newborn overlive/parities respectively 10.62; 10.53 piglegs, number weaned / litter respectively 10.05 and 9.94 piglegs/ parities, the number of piglegs 60 days old/ parities respectively 9.64 and 9.51ones, weaning weight of pigleg/ head respectively 6.18 and 6.03 kg, mass 60 days old / pigleg respectively 21.05; 19.82 kg; sows F1(L×Y) coordinate with boars PiDu achieve higher reproductive performance than sows F1(L×Y) coordinate with Pi boar; reproductive performance of sows F1(L×Y) in collaboration with large males over age PiDu and Pi represents tendency be the lowest at first parities, ascending to the highest at ages 4 and decreases from the 5 and 6 parities; FCR / kg weaners, in the period from weaning piglets to 60 days of age and stage of hybrid combinations porkers PiDu×F1(L×Y) respectively 6.07 kg; 1,63kg 2,46 kg and lower than the indicators of hybrid combinations Pi×F1(L×Y) ((6.29 kg; 1,65kg and 2,48kg); growth performance, meat and meat quality of hybrid combinations PiDu×F1(L×Y) higher than hybrid combinations Pi×F1(L×Y); economic efficiency when sows, pigs of hybrid combinations PiDu×F1(L×Y) (respectively 3026.16 thousand VND / sow / litter and 907.66 thousand VND / 100 kg pig slightly) higher than the indicators of hybrid combinations Pi×F1(L×Y) (respectively 2703.37 thousand VND/sow/ litter and 885.03 thousand VND/100 kg pig). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị thịt lợn. Xu hướng này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau, thứ nhất với sự trợ giúp của công nghệ, kỹ thuật mới, năng xuất chăn nuôi ngày càng tăng, thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi nhuận từ trồng trọt; thứ hai, khi đất nước ngày càng phát triển thì các yếu tố toàn cầu hoá, khu vực hóa và vùng sản xuất đòi hỏi nhu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm ngày càng cao. Trong thực phẩm tiêu dùng cho con người, thịt và các sản phẩm từ thịt là thực phẩm đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Nhu cầu về thịt trong khẩu phần ăn của chúng ta ngày nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế. Năm 2000 ở Việt Nam mức tiêu thụ thịt trung bình là 18 kg/người/năm, đến năm 2010 tăng lên 34 kg/người/năm, dự kiến năm 2030 tăng 45kg/người/năm, chủ yếu là thịt lợn. Do vậy phát triển ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, ghóp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa Nông nghiệp, Nông thôn và tái cơ cấu đàn lợn ở Việt Nam. Trong những năm gần đây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và xuất khẩu đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao, mỡ thấp, thịt có màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon, không bị tồn dư các chất kháng sinh và các chất kích thích khác... Để đáp ứng nhu cầu ấy, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cho phép các trung tâm giống, trang trại chăn nuôi nhập các giống lợn ngoại và tiến hành thử nghiệm lai với nhiều công thức lai khác nhau qua đó tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng trọng nhanh, có khả năng thích nghi với môi trường sống, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn giảm và có tỷ lệ nạc cao đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Từ những thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay nước ta đã nhập một số Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 giống lợn ngoại cao sản như: Y, L, H, Du và Pi… với mục đích nâng cao dần năng suất của đàn lợn nội, nuôi thuần hóa và nhân rộng các giống lợn ngoại, để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy, năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong thời gian qua đã không ngừng được nâng lên rõ rệt. Đó cũng là nhờ sự đóng góp rất to lớn của các nhà khoa học chăn nuôi đã nghiên cứu áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật tiên tiến về: giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, thú y cũng như cải tiến chế độ quản lý, tổ chức. Nhưng so với một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới chúng ta vẫn còn ở mức năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao. Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như thực tiễn đã khẳng định lai giống luôn mang lại hiệu quả cao vì ưu thế lai làm tăng khả năng sinh trưởng, chống chịu bệnh tật và sinh sản ở đời con lai tốt hơn so với trung bình của giống bố, mẹ. Để đạt được mục tiêu tăng nhanh tổng sản lượng thịt lợn, đồng thời nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong những năm vừa qua khi đàn lợn ngoại nhập nội đã có khả năng thích nghi khá tốt và cho năng suất cũng như chất lượng khá ổn định ở Việt Nam, thì việc lai tạo giữa các giống lợn ngoại với ngoại để tạo ra con lai thương phẩm 2, 3, 4 giống ngoại … đang rất được quan tâm, mở rộng và ứng dụng ở các vùng miền trên cả nước. Theo kết quả điều tra của Vũ Đình Tôn và cs. (2007) ở các hộ chăn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy, việc sử dụng đực lai là khá cao và chiếm 36% trong cơ cấu đực giống (trong đó đực lai giữa Pi và Du (PiDu) chiếm 15%). Phùng thị Vân và cs. (2001), Trương Hữu Dũng và cs. (2004) đã thông báo kết quả theo dõi sinh trưởng của tổ hợp lai 3 giống giữa đực Du phối với nái F1(Y×L). Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) đã công bố năng suất sinh sản và tốc độ sinh trưởng của tổ hợp lai giữa đực Du, Pi và nái F1(Y×L). Lợn Y và L là hai giống lợn ngoại đã được nhập vào nước ta từ khá lâu, bên cạnh việc sử dụng các đực giống để lai tạo với đàn lợn nội, thì lợn thuần Y, L và lai F1(L×Y) đã được nuôi làm nái rất phổ biến trong các trang trại từ Bắc - Nam. Đối với chăn nuôi lợn thương phẩm khi việc chăn nuôi lợn thương phẩm 3, 4 giống ngoại... được nhân rộng thì lợn Y, L và F1(L×Y) thường được sử dụng làm nái để phối với lợn đực Du, Pi, PiDu (Pi×Du)… (lợn có tốc độ tăng trọng và tỷ lệ nạc cao) tạo ra con lai thương phẩm nuôi lấy thịt phục vụ cho việc nâng cao năng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Do vậy, việc đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai 3, 4 giống ngoại... là hết sức cần thiết và quan trọng. Trại chăn nuôi của bà Hoàng Thị Thái – Xã Ngọc Châu - Huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang là một trang trại chăn nuôi lợn nái lai và lợn thịt thương phẩm 3, 4 giống ngoại điển hình tại tỉnh Bắc Giang. Trại được thành lập từ năm 2006 là trại sản xuất giống khép kín. Quy mô đàn nái lai giống F1(Y×L), F1(L×Y) 500 con, đực lai PiDu 20 con, đực Pi 20 con, lợn thịt 3.000 con. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace×Yorkshire) phối với đực PiDu (Pietrain×Duroc) và Pietrain”. 1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục đích - Đánh giá năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) và Pi×F1(L×Y). - Đánh giá tiêu tốn thức ăn của lợn ở các tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) và Pi×F1(L×Y). - Đánh giá năng suất sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) và Pi×F1(L×Y). - Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai trên. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu về sinh sản, sinh trưởng của hai tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) và Pi×F1(L×Y). 1.2.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 1.2.3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn nái F1(L×Y) phối với đực PiDu và Pi trong điều kiện chăn nuôi trang trại giống xã Ngọc Châu - Huyện Tân Yên - Tỉnh Bắc Giang. Đồng thời kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được định hướng trong việc lựa chọn công thức lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở đây cũng như ở các địa phương khác trong cả nước. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 1.3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai PiDu×F1(L×Y) và Pi×F1(L×Y). - Đưa ra khuyến cáo người chăn nuôi nên nuôi tổ hợp lai nào sẽ mang lại năng suất và chất lượng cao tương ứng với điều kiện hiện có. - Xác định được các công thức lai phù hợp và có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 2.1.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là quá trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống. Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ có thể được bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính tức là khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc tuổi thành thục về tính được ghi nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản xạ sinh dục con cái động đực, con đực có phản xạ giao phối. Tuy nhiên, người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vóc, đó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định, thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn nuôi lợn không nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể chưa thành thục về thể vóc sẽ có ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 vật đẻ khó. Do đó việc xác định tuổi phối giống lần đầu đối với lợn cái có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý, thì ở cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện tượng sinh vật học có quy luật, nó tạo ra hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian của mỗi lần động đực là: 3 - 4 ngày, sau khi lợn động đực 24 - 30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Có từ 10 - 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14 và dao động từ 7 - 16, ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 7 - 16, còn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và dao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch. Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da … thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo. Sự điều chỉnh chu kỳ tính không những được thực hiện tuân theo phương thức phản xạ không điều kiện, mà có thể thực hiện thông qua sự liên hệ phản xạ có điều kiện. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục. Hypothalamus dưới tác động của gonadotropin releaser hormone (GRH). Hormone này kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH và LH, FSH kích thích sự phát triển của trứng còn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình thành thể vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày thể vàng đạt được kích thước 8 - 9 nm. Ở tổ chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesterol giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai hormone progesterol ức chế hypothalamus giải phóng GnRH trong thời gian mang thai và qua đó ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi như là hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng không được thụ tinh, thể vàng tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostaglandine do sừng tử cung tiết ra sau đó chu kỳ tính mới lại bắt đầu. Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa con sẽ biểu hiện động dục vào ngày thứ 4 đến thứ 8. Tuy nhiên, thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thể lực lợn mẹ, thời gian bú sữa, khí hậu,... 2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuôi thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có khả năng sản xuất)/nái/năm. Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần phải hoàn thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm như: - Tuổi thành thục về tính (ngày) - Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) - Khoảng cách lứa đẻ (ngày) - Thời gian phối giống trở lại (ngày) - Thời gian cai sữa (ngày) - Tỷ lệ thụ thai (%) - Số con sơ sinh/ổ (con) - Số con còn sống/ổ (con) - Số con để lại nuôi/ổ (con) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 - Số con 21 ngày tuổi/ổ (con) - Số con cai sữa/ổ (con) - Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) * Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng đàn con - Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) - Khối lượng sơ sinh/con (kg) - Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (kg) - Khối lượng 21 ngày tuổi/con (kg) - Khối lượng cai sữa/ổ (kg) - Khối lượng cai sữa/con (kg) - Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con (%) * Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái được minh họa qua sơ đồ: Số con cai sữa/nái/năm Số con để Số lứa/năm/nái nuôi/lứa Hao hụt Số con TG chăn nuôi sơ sinh sống phối sau cai sữa Tỷ lệ Tỷ lệ Hợp tử rụng trứng chết trứng thụ tinh Khoảng cách giữa cai sữa và động dục TG mang thai Tỷ lệ thụ thai, không thụ thai TG bú mẹ Không có khả năng sinh sản Sơ đồ 2.1: Các nhân tố xác định thành tích sinh sản Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 2.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể chia thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố ngoại cảnh có 2 loại nhân tố tác động do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu...), nhân tố tác động do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm, bổ sung thức ăn cho lợn con...). * Giống: Giống là yếu tố mang tính di truyền, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất sinh sản của lợn nái. Giống và đặc tính sản suất của nó gắn liền với năng suất. Các giống khác nhau, năng suất sinh sản cũng khác nhau. Căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau: - Các giống đa dụng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. - Các giống chuyên dụng (dòng bố) như Pietrain, Landrace của Bỉ có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao. - Các giống chuyên dùng (dòng mẹ) như Meishan của Trung Quốc có khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém. - Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt kém song có khả năng thích nghi tốt với môi trường. * Phương pháp nhân giống: Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. + Cho nhân giống thuần chủng, thì năng suất của chúng là năng suất của giống đó ví dụ như: Móng Cái Móng Cái, Y×Y. + Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao. + Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết quả sản xuất khác nhau. * Thứ tự các lứa đẻ: Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác nhau. Lợn cái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ thấp, sau đó từ lứa 2 trở đi, số con/ổ sẽ tăng dần lên và đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 Trong sản xuất người ta thường chú ý giữ vững số lợn con/ổ ở các lứa từ thứ 6 trở đi bằng kỹ thuật chăn nuôi, quản lý, chăm sóc sao cho đàn lợn mẹ không tăng cân quá và cũng không gầy sút quá. Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành tích sinh sản của các lứa đẻ từ thứ 6 trở đi cho đến lứa đẻ thứ 10 sẽ có lợi nhiều hơn là loại thải chúng sớm, để thay thế bằng đàn nái hậu bị. Nếu tăng số lợn nái hậu bị đẻ lứa 1 vào đàn nái sinh sản sẽ làm tăng giá thành của 1 kg khối lượng lợn con cai sữa, làm giảm lợi nhuận của cơ sở chăn nuôi. * Kỹ thuật phối giống: Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. Để xác định được thời điểm phối giống thích hợp người chăn nuôi cần theo dõi lợn quá trình động dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu đực khoảng 12 giờ sau trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ, vì vậy mà tùy vào phương pháp phối giống ta chọn thời điểm phối giống cho thích hợp. Chẳng hạn nếu phối giống 1 lần, khi lợn nái chịu đực sau 24 - 36 giờ ta cho phối. Còn nếu phối 2 lần thì lần 1 sau khi chịu đực 24 giờ và lần 2 sau lần 1: 12 giờ hoặc 24 giờ. Đối với lợn nái hậu bị lần 1 sau chịu đực 12 giờ và lần 2 sau chịu đực 24 giờ. * Dinh dưỡng: Dinh dưỡng đối với lợn nái hậu bị có chửa và lợn nái cơ bản có chửa là yếu tố quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất của lợn nái. Một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ đạt được kết quả sinh sản cao nhất. Với khẩu phần ăn đủ thức ăn tinh, có bổ sung khoáng, vitamin, thức ăn xanh đầy đủ sẽ làm cho thành tích sinh sản của lợn nái cao và duy trì được lâu. 2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng 2.1.2.1. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng - Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần định kỳ cân, đo, đong các cơ quan, bộ phận hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo, đong này phụ thuộc vào loài vật nuôi và mục đích theo dõi đánh giá. Chẳng hạn lợn con thường cân khối Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 lượng vào lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. Đối với lợn thịt thường cân khối lượng khi bắt đầu nuôi, kết thúc nuôi và từng tháng tuổi. - Sự sinh trưởng của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật theo giai đoạn và quy luật theo chu kỳ. + Quy luật sinh trưởng không đồng đều: quy luật này thể hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng trọng cũng vậy, các cơ quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng có sự sinh trưởng và phát triển khác nhau, ví dụ như: cơ thể lợn khi con non tốc độ sinh trưởng của các bắp cơ phát triển mạnh hơn. Do đó, lợi dụng quy luật này, người ta tác động thức ăn sao cho lợn tăng trọng nhanh ở giai đoạn đầu để tỷ lệ nạc cao hơn trong thành phần thịt xẻ. + Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn: đối với lợn là loài động vật có vú, quy luật theo giai đoạn được chia ra thành giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai: * Giai đoạn trong thai được chia thành: thời kỳ phôi thai là 1 - 22 ngày; thời kỳ tiền thai là 23 - 38 ngày; thời kỳ thai nhi là 39 - 114 ngày. Trong thực tế sản xuất, người chăn nuôi cần chú ý lợn chửa ở 2 thời kỳ là: thời kỳ I được tính từ khi bắt đầu thụ thai cho đến trước 1 tháng trước khi đẻ, thời kỳ II là thời gian 1 tháng trước khi đẻ. Việc chia lợn chửa thành 2 thời kỳ I và II là để thuận tiện cho việc chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa. Trên thực tế lợn chửa kỳ II rất quan trọng, vì ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống về sau, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh ra, dù nuôi dưỡng tốt lợn con vẫn chậm lớn ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng. * Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ: giai đoạn này được chia ra làm 4 thời kỳ, thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Thời kỳ bú sữa ở lợn: thông thường ở Việt Nam là 60 ngày (2 tháng). Trong thời kỳ này dù cho tách mẹ sớm ở 21, 28, 35, 42… ngày tuổi thì chế độ dinh dưỡng cho lợn con vẫn là chế độ bú sữa mẹ. Thức ăn nhân tạo cho lơn con ở giai đoạn này phải chế biến sao cho phù hợp với khả năng tiêu hóa của lợn con. Sau khi tách mẹ, những ngày đầu thức ăn nhân tạo vẫn làm cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi vẫn còn bú sữa mẹ. Có như vậy, khi đưa vào nuôi thịt hay nuôi hậu bị, lợn con không có hiện tượng chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm ở lợn con. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng Để đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn còn tùy thuộc vào mục đích chăn nuôi mà người chăn nuôi thường có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau. * Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa thường đánh giá qua các chỉ tiêu. - Khối lượng sơ sinh/con (kg) - Khối lượng 21 ngày tuổi/con (kg) - Khối lượng cai sữa/con (kg) - Tăng khối lượng từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (kg) - Tăng khối lượng từ 21 ngày tuổi đến cai sữa (kg) - Tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa (kg) * Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ cai sữa đến xuất chuồng thường dùng các chỉ tiêu. - Tuổi bắt đầu thí nghiệm (ngày) - Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg) - Tuổi kết thúc thí nghiệm (ngày) - Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg) - Tăng khối lượng/ngày tuổi (kg) - Tăng khối lượng/ngày nuôi (kg) - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của lợn nói riêng đều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh, giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được biểu thị P=G+E Trong đó: P là giá trị kiểu hình (Phenotyp value) G là giá trị kiểu gen (Genotyp value) E là sai lệch môi trường (Enviromental deviation) - Ảnh hưởng của nhân tố di truyền Các giống, các dòng khác nhau có tiềm năng sinh trưởng khác nhau, nó Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 thể hiện ở quá trình tích lũy của các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt động của gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di truyền, hệ số di truyền rất khác nhau ở các giai đoạn phát triển của lợn. Để tạo ra dòng, giống có sức sản xuất cao phải chọn lọc những cơ thể đực và cái có đặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá trình đó cần chọn lọc những cá thể có đặc tính tốt để củng cố tính di truyền. Kết hợp với phương pháp chọn giống ta còn phải tiến hành lai tạo để nâng cấp khả năng sinh trưởng của giống đó. Ngoài ra, tính biệt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của con vật đó là do sự cấu thành của cơ thể khác nhau điều này được chi phối bởi tác động của hormone. Thường ở lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn nái và đực thiến, tuy nhiên nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng lớn hơn lợn cái và đực thiến. - Ảnh hưởng của nhân tố ngoại cảnh Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn nói riêng và của gia súc, gia cầm nói chung bao gồm rất nhiều yếu tố: điều kiện thiên nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử dụng … + Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại biểu thị tổng hợp sự chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng đàn lợn. Lợn sẽ phát huy được hết tiềm năng và cho sức sản xuất cao trong điều kiện chăn nuôi phù hợp với đặc tính của chúng. Thông thường, khi bị nuôi trong chuồng chật hẹp thì khả năng tăng trọng của lợn là thấp hơn so với được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi. + Ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên Đây là yếu tố khách quan tác động trực tiếp lên cơ thể lợn, như khi nhiệt độ quá nóng làm cho lợn mệt mỏi, tiêu phí năng lượng nhiều, khi nhiệt độ quá lạnh thì lợn cần phải huy động một nguồn năng lượng lớn để chống lạnh, từ đó đều ảnh hưởng đến sức sản xuất của chúng. Lợn chỉ có thể phát triển tốt trong một phạm vi nhất định với từng nhân tố. Chính vì vậy, trong chăn nuôi để hạn chế được những tác động bất lợi của thiên nhiên, các cơ sở chăn nuôi phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật để giảm bớt những ảnh hưởng bất lợi, tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của lợn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan