ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH-MÔI TRƯỜNG
***
NGUYỄN TƯỜNG VY
ĐỀ TÀI :
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA CÁC
KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG MÔ HÌNH ITREE ECO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Đà Nẵng – 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH-MÔI TRƯỜNG
***
NGUYỄN TƯỜNG VY
ĐỀ TÀI :
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA CÁC
KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG MÔ HÌNH ITREE ECO
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số : 3150318015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn : Th.S Trần Ngọc Sơn
Đà Nẵng – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết
quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Ngọc Sơn khoa Sinh – Môi
trường, trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kì quy định
nào về đạo đức khoa học.
Tác giả
Nguyễn Tường Vy
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà
Nẵng đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến ThS Trần Ngọc Sơn,
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong luận văn này. Thầy đã dành cho em nhiều thời
gian, công sức, cho em nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết
rất nhỏ trong luận văn này, góp phần cho luận văn của em được hoàn thành về cả mặt nội
dung lẫn hình thức.
Đồng thời em cũng xin cám ơn các thành viên trong phòng thí nghiệm công nghệ
môi trường đã giúp em trong quá tình hoàn thành đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, thầy cô đã động
viên, khuyến khích, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện luận văn không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ vii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................. 3
2.1.
Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................. 3
2.2.
Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa đề tài: ............................................................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1.
Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.1.1.
Giới thiệu về không gian xanh đô thị .............................................................. 4
1.1.2.
Giới thiệu về mô hình I-tree Eco ..................................................................... 5
1.2.
Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................................... 6
1.3.
Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam .................................................. 8
1.3.1.
Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ................................................................. 8
1.3.2.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 9
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 10
2.1.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 10
2.1.1.
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 10
2.1.2.
Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 10
2.2.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 12
2.2.1.
Phương pháp kiểm kê – điều tra thực địa ...................................................... 12
2.2.2.
Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 14
iii
2.2.3.
Phân tích sinh thái I-tree Eco......................................................................... 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ...................................................................... 16
3.1.
Đặc điểm của thành phần loài thực vật tại các không gian xanh ......................... 16
3.2.
Cấu trúc thực vật của 4 loại không gian xanh ...................................................... 19
3.3.
Lượng hóa giá trị sinh thái của các không gian xanh ........................................... 23
3.3.1.
Khả năng lưu trữ Carbon ............................................................................... 23
3.3.2.
Khả năng loại bỏ PM 2.5 trong không khí .................................................... 25
3.4.
Lượng hóa giá trị lợi ích của các không gian xanh .............................................. 29
3.5.
Dự báo tốc độ tăng trưởng và giá trị sinh thái của các KGX ............................... 31
3.6.
Giải pháp cho quy hoạch đô thị ............................................................................ 33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 34
4.1.
Kết luận ................................................................................................................ 34
4.2.
Kiến nghị .............................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 35
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................................... 37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KGX
Không gian xanh
NO2
Nito dioxit
SO2
Lưu huỳnh dioxit
CO
Carbon monoxit
Pb
Chì
O3
Ozon
PM 10
Các hạt bụi có kích thước từ 2.5 tới 10 µm.
PM 2.5
Các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm.
CHU VI
Chu vi của thân cây
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu do Mỹ phát triển và vận hành.
v
DANH MỤC BẢNG
Tiêu đề bảng
Bảng
Trang
2.1.
Các điểm thu thập số liệu tại 4 loại KGX đô thị
10
2.2.
Biểu mẫu thu thập thông tin thực vật ngoài thực địa
11
3.1.
Danh mục 10 loài chiếm ưu thế của KGX đô thị
thành phố Đà Nẵng.
16
3.2.
Cấu trúc KGX tại khu vực nghiên cứu
18
3.3.
Danh lục thành phần loài cây tại 04 loại KGX đô thị
19
3.4.
Các lợi ích sinh thái của 04 loại KGX đô thị thành
phố Đà Nẵng
22
3.5.
Giá trị ước tính loại bỏ ô nhiễm PM 2.5
25
3.6.
Tổng các giá trị lợi ích sinh thái của 04 loại KGX đô
thị thành phố Đà Nẵng
27
3.7.
Bảng ước đoán tổng lượng hấp thụ carbon và PM2.5
29
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tiêu đề hình
Hình
Trang
1.1.
Sơ đồ mô hình I-tree Eco
4
1.2.
Bản đồ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng
6
2.1.
04 loại KGX đô thị thành phố Đà Nẵng
9
2.2.
Đo các thông số của cây xanh trong các KGX
12
2.3.
I-tree Eco lượng hóa các giá trị cho cây xanh đô thị
13
3.1.
Thành phần loài cây ở tổng KVNC đô thị thành phố
Đà Nẵng
14
3.2.
Thành phần loài ở 04 loại KGX đô thị thành phố Đà
Nẵng
3.3.
Loài chiếm ưu thế trong các KGX đô thị thành phố Đà
Nẵng
3.4.
Chu vi của các cây trong 04 loại KGX đô thị thành
phố Đà Nẵng
15
17
18
3.5.
Lượng carbon hấp thụ hằng năm của10 loài chiếm ưu
thế của đô thị
24
3.6.
Dự đoán khả năng phát triển của chu vi thân cây sau
30 năm
29
vii
TÓM TẮT
Không gian xanh (KGX) đô thị đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tính
bền vững của hệ sinh thái đô thị bằng cách cung cấp nhiều lợi ích sinh thái. Làm thế nào
để định lượng và đánh giá các lợi ích đó vẫn là một chủ đề nóng hiện nay, trong khi việc
đánh giá và giám sát hầu như không được áp dụng trong thiết kế và quy hoạch đô thị.
Cây xanh đường phố cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng và các lợi ích kinh tế
thường bị bỏ qua do giá trị tiền tệ không xác định của chúng. Nghiên cứu này đã phân
tích các đặc điểm cấu trúc của cây xanh của các KGX xanh đô thị của thành phố Đà Nẵng
và ước tính giá trị bằng tiền của các lợi ích về cấu trúc và chức năng cải thiện chất lượng
không khí, ngăn chặn lượng nước chảy, carbon lưu trữ được cung cấp bởi bốn loại KGX
đô thị bằng mô hình I-tree Eco. Kết quả mô hình cho thấy được có 58 loài được định
danh ở 4 KGX đô thị này, với lượng carbon lưu trữ của cây xanh của cả 4 loại KGX là
2.146 tấn và ngăn được 5,101 m3/năm nước chảy tràn. Nghiên cứu này là một phương án
mới để thấy được khả năng cung cấp các lợi ích sinh thái ở từng loại KGX và vai trò của
chúng ở mỗi loại KGX để điều tiết quy hoạch cây xanh đô thị. Kết quả có thể được sử
dụng để hỗ trợ các nhà quy hoạch đô thị và các nhà hoạch định chính sách tối ưu hóa cấu
trúc và thành phần KGX đô thị để tối đa hóa việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái.
Từ khóa: I-tree Eco, KGX, cấu trúc, hấp thụ carbon, loại bỏ ô nhiễm không khí.
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm không khí ở các đô thị đã và đang là mối lo lớn đối với người dân trên toàn
cầu. Tác động đến sức khỏe do ô nhiễm không khí đối với con người nghiêm trọng. Theo
tổ chức Y tế Thế giới, có 6 chất chính gây ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe
con người bao gồm: Oxit nito (NOX), oxit lưu huỳnh (SOX), cacbon monoxit (CO), chì
(Pb), Ozone (O3) và các hạt vật chất khí quyển lơ lừng (PM 10, PM 2.5, …). Tiếp xúc với
các loại ô nhiễm không khí này sẽ dẫn đến một số bệnh về hô hấp, nhiễm trùng đường hô
hấp, giảm chức năng phổi, gây kích ứng da, nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến các bệnh ung
thư, tim mạch và có khả năng gây vô sinh.
Hiện nay, ở các thành phố lớn trên thế giới tìm cách cải thiện cuộc sống của dân cư
bằng cách dành nhiều diện tích đất hơn cho công viên, các KGX, hướng tới mục tiêu phát
triển thành “các khu rừng đô thị”. Cây xanh còn có thể ghi dấu thời gian lịch sử của thành
phố, đó là những cây xanh được coi như là di sản, nhân chứng của các sự kiện đáng chú
ý. Ở các thành phố, cây xanh mang đến nhiều lợi ích sinh thái, giúp cải thiện chất lượng
không khí bằng cách hấp thụ chất ô nhiễm không khí và cố định các hạt bụi mịn, nhỏ li ti,
góp phần làm giảm hậu quả của biến đổi khí hậu bằng cách lưu trữ carbon. Cây xanh còn
giúp tăng thêm sự đa dạng sinh học, là nơi cư trú cho nhiều loại nấm, thực vật, côn trùng,
chim chóc, động vật nhỏ có vú và tạo ra mảng xanh đảm bảo sự kết nối với nhiều khu
rừng tự nhiên. Ngoài ra, các cây xanh cũng tạo nên các khoảng KGX mang cảnh quan đô
thị. KGX đô thị điều hòa vi khí hậu khu vực thông qua che nắng, thoát hơi nước, thúc đẩy
chuyển động của không khí và tăng cường trao đổi nhiệt, giúp giảm thiểu hiệu ứng đảo
nhiệt đô thị (UHI) ở quy mô thành phố. Hơn nữa, thảm thực vật trong KGX đô thị có thể
ngăn chặn lượng nước chảy tràn, giảm tần suất lũ lụt đô thị. Những lợi ích sinh thái này
dựa trên thành phần loài cây và cấu trúc của các loại KGX, điều này rất quan trọng để cải
thiện và điều hòa môi trường đô thị.
Trên thế giới và trong nước ta hiện nay có rất ít nghiên cứu về khả năng cung cấp
các lợi ích sinh thái mà cây xanh trong các KGX đô thị mang lại. KGX đô thị được chia
thành nhiều loại, phản ánh các nhu cầu khác nhau mà các không gian đó đáp ứng được.
Để đánh giá năng lực cung cấp các lợi ích sinh thái của các loại không gian xanh đó, một
số nghiên cứu trên Thế giới đã sử dụng mô hình I-tree Eco, là một mô hình được phát
triển bởi Sở Lâm nghiệp Hoa Kỳ (USFS) để đánh giá thành phần, cấu trúc thảm thực vật
và các lợi ích sinh thái mà các KGX mang lại. Để quản lí cũng như giám sát được khả
năng lợi ích mà các KGX đô thị mang lại cho đô thị thành phố thì các nước khác trên thế
giới như Mỹ, Trung Quốc đã sử dụng công cụ này để ước tính khả năng hấp thụ và lưu
1
trữ carbon, loại bỏ và thay thế các chất ô nhiễm không khí hàng năm của quần thể cây
trong khu vực nghiên cứu. Sử dụng thông tin rừng đô thị được khảo sát thực địa, dữ liệu
vị trí cụ thể, dữ liệu thời tiết và các phép đo ô nhiễm không khí, i-Tree Eco đánh giá cấu
trúc của cây và định lượng các dịch vụ môi trường mà cây xanh cung cấp (Tan et al.,
2021). Tuy nhiên, chưa có các các nghiên cứu về đánh giá và giám sát các lợi ích, vai trò
của KGX đô thị bằng công cụ I-tree Eco tại thành phố Đà Nẵng, nên tôi đã chọn đề tài
“Đánh giá hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm không khí của các không gian xanh đô thị tại
thành phố Đà Nẵng bằng mô hình I-tree Eco”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được vai trò bảo vệ môi trường của các loại KGX tại thành phố Đà Nẵng
thông qua khoa học công nghệ và đề xuất các giải pháp quy hoạch, phát triển cây xanh đô
thị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được cấu trúc của 4 loại KGX đô thị.
- Đánh giá được khả năng giảm thiếu ô nhiễm không khí của 4 loại KGX đô thị.
- Dự đoán sự phát triển và giá trị của 4 loại KGX đô thị thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch, phát triển cây trong đô thị.
3. Ý nghĩa đề tài
- Xác định cấu trúc cây xanh trong các KGX đô thị, khả năng giảm thiểu ô nhiễm
không khí trong đô thị và các lợi ích sinh thái khác.
- Hỗ trợ các nhà quy hoạch đô thị tối ưu hóa cấu trúc và thành phần loài cây, vị trí,
tỷ lệ cây xanh để tối đa hóa việc cung cấp các lợi ích sinh thái đối với đô thị.
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá cấu trúc của 4 loại KGX đô thị tại thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá khả năng giảm thiểu ô nhiễm không khí của 4 loại KGX đô thị.
- Dự đoán tốc độ tăng trưởng và giá trị của 4 loại KGX đô thị tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian 30 năm.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch, phát triển cây xanh đô thị dựa trên các tiêu chí
về khả năng hấp thụ CO2, loại bỏ các chất ô nhiễm PM2.5 và bảo vệ đất hạn chế tác động
của nước chảy tràn rửa trôi.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu về không gian xanh đô thị
Tỷ lệ đô thị hoá ngày càng tăng nhanh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các không gian đô thị được mở
rộng dẫn đến các KGX bị xâm chiếm tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và môi trường.
Những vùng đô thị mới chưa thể cải thiện những tồn tại của việc lấy đi khoảng xanh, vì
thế đã có những chính sách quy hoạch nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp cho KGX
trong đô thị.
Các nước phương Tây đã quan tâm khá sớm trong việc đưa hệ thống công viên và
các khu vực xanh vào trong thành phố để giúp người dân thư giãn và vui chơi giải trí, gần
gũi hơn với thiên nhiên. Tại Việt Nam, những nghiên cứu và chính sách quy hoạch phát
triển KGX gần đây nhằm mục đích cải thiện và bảo vệ môi trường. Diện mạo của các
KGX đô thị cũng rất đa dạng và phong phú tùy thuộc vào tính chất, chức năng của chúng
như công viên, trường học, khu dân cư, cây xanh đường phố,..Có rất nhiều định nghĩa về
“không gian xanh đô thị”, mỗi chuyên ngành khác nhau đã đề xuất các định nghĩa khác
nhau từ những góc độ chuyên môn của họ: KGX đô thị, không gian mở đô thị, hệ thống
vườn đô thị, cơ sở hạ tầng xanh,…George Wu (1999) cho rằng KGX là những khu đất
được bao phủ bởi thảm thực vật tự nhiên hoặc nhân tạo trong khu vực xây dựng và các
khu vực quy hoạch. Bayram Cemil Bilgili and Ercan Gökyer (2012) đã định nghĩa KGX
từ một góc độ khác, có tính đến các tác động của con người vào tự nhiên. KGX được
định nghĩa là những khu vực đô thị nơi xảy ra sự chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên
hoặc bán tự nhiên thành không gian đô thị dưới các hoạt động của con người. (BentonShort et al., 2019) định nghĩa cơ sở hạ tầng xanh là thảm thực vật, đất và hệ thống kỹ
thuật sinh học cung cấp các dịch vụ sinh thái như điều hòa vi khí hậu, cải thiện chất
lượng không khí, môi trường sống và quản lý nước mưa. Theo tổ chức Greenspace
Scotland thì Không gian xanh là “lá phổi” của các thị trấn và thành phố. Về cơ bản
“không gian xanh” là bất kì diện tích thảm thực vật nào đó trong khu vực. Cơ quan bảo
vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) định nghĩa không gian xanh là đất đai mà một phần hoặc
hoàn toàn bao phủ bởi cỏ, cây, cây bụi hoặc thảm thực vật khác. Chúng bao gồm cả các
công viên, vườn công cộng và nghĩa trang. Theo cá nhân tôi thì không gian xanh là
không gian là được bao phủ bởi các loại cây xanh bao gồm cả cây thân gỗ, cây bụi và cả
thảm thực vật bậc thấp nằm trong khu vực đô thị có chức năng sinh thái.
4
1.1.2. Giới thiệu về mô hình I-tree Eco
KGX trong đô thị là một phận không thể tách rời khỏi hệ sinh thái đô thị, cung cấp
nhiều lợi ích cho con người, cải thiện sức khỏe môi trường. Cây xanh bên cạnh vai trò tạo
mỹ quan và cân bằng hệ sinh thái đô thị, cây xanh còn đóng vai trò quan trọng trong việc
giảm thiểu tác động của ô nhiễm không khí thông qua việc hấp phụ các khí có hại như
SO2, NOx, CO2, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ đất. Việc đánh giá về vai trò cây
xanh đô thị trong việc giảm thiểu ô nhiễm không khí là rất cần thiết sẽ giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, quy hoạch đô thị, quản lý thành phố và người dân nhận thức được
vai trò của cây xanh, từ đó cung cấp dữ liệu giúp cho việc quản lý và duy trì tốt hơn các
không gian xanh đô thị hiện có thông qua việc loại bỏ các ô nhiễm không khí, giảm ô
nhiễm tiếng ồn, bảo vệ nguồn nước và đất, điều tiết môi trường đô thị.
Hình 1. 1. Sơ đồ mô hình I-tree Eco.
Sử dụng mô hình I-tree Eco là một giải pháp phù hợp với nhu cầu giám sát lợi ích
sinh thái của cây xanh trong các loại không gian xanh hiện nay bằng khoa học công nghệ.
Mô hình I-tree được tạo ra nhờ sự hợp tác của Cục Lâm nghiệp và Viện Davey, cùng một
số cơ quan nghiên cứu khác ở Hoa Kỳ bao gồm nhiều công cụ như: i-Tree Canopy, i-Tree
Street, i-Tree Storm, i-Tree Eco,… mỗi công cụ ứng với mỗi công dụng khác nhau nhưng
mục tiêu chung nhất của các bộ công cụ này vẫn là đánh giá lợi ích bảo vệ môi trường
của các KGX và giúp chúng ta đưa ra giải pháp hiệu quả từ các kết quả của mô hình đưa
ra. Cơ sở dữ liệu của I-Tree là một công cụ dựa trên web cho phép người dùng quốc tế
gửi các dữ liệu địa lý địa phương (ví dụ: vĩ độ, kinh độ), dữ liệu về độ ẩm và lượng mưa
để nhập vào I-Tree. Sau khi dữ liệu được cung cấp dữ liệu, người dùng có thể chạy i-Tree
5
Eco cho thành phố hoặc khu vực quốc tế. Người dùng cũng có thể xem và gửi thông tin
về các loài cây mới giúp xây dựng cơ sở dữ liệu cây toàn cầu (Hirabayashi et al., 2011).
Trong bài nghiên cứu này, tôi sẽ sử dụng công cụ I-Tree Eco để định lượng khả năng bảo
vệ môi trường không khí, đất, nước của cây trong các KGX đô thị. Công cụ I-tree Eco
này là công cụ sử dụng các dữ liệu thu thập cấu trúc cây trong các KGX như loài cây, chu
vi, đặc điểm đa dạng của cây và các dữ liệu có sẵn như dữ liệu từ các đài khí tượng, trạm
quan trắc không khí để cho ra các giá trị về loại bỏ ô nhiễm không khí, lưu trữ carbon và
giảm lưu lượng dòng chảy, giảm bức xạ UV,.. I-tree Eco là cốt lõi của bộ công cụ I-tree
và được thiết lập để dễ dàng hướng dẫn người dùng từ đầu đến cuối thông qua các project
từ thiết lập, thu thập và phân tích dữ liệu. Các chức năng hữu ích bao gồm lựa chọn
chương trình nhập dữ liệu di động, báo cáo bảng/ đồ hoạ, xuất dữ liệu và tạo các báo cáo
tự động. Công cụ này cũng có thể dự báo tổng số cây trong tương lai, độ che phủ và giá
trị của dịch vụ sinh thái. I-tree Eco sẽ là công cụ vận động cho không gian xanh nơi đô
thị cho các đối tác chính quyền, các tổ chức NGO, Green Việt và các nhà hoạt động quan
tâm đến môi trường.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Thành phố Đà Nẵng là một thành phố được mệnh danh là “thành phố đáng sống”
trực thuộc Trung ương, nằm trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam. Đà
Nẵng là thành phố tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, với vai trò là trung tâm công nghiệp,
tài chính, du lịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghiệp, có vị trí
trọng yếu về kinh tế - xã hội và quốc phòng – an ninh của khu vực Miền Trung – Tây
Nguyên và cả nước, là đô thị biển và đầu mối giao thông rất quan trọng về đường bộ,
đường sắt, đường biển và đường hang không. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan
xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở
phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa
khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm
và không kéo dài. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; cao nhất vào các tháng
6, 7, 8, trung bình 28-30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23 °C. Riêng
vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 °C. Độ ẩm
không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11 trung bình 85,67-87,67%;
thấp nhất vào các tháng 6, 7 trung bình 76,67-77,33%. Lượng mưa trung bình hàng năm
là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình 550-1.000
mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình 23-40 mm/tháng. Số giờ nắng
bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến
6
277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến 165 giờ/tháng (Tổng quan
về Đà Nẵng, 2021).
Hình 1.2. Bản đồ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng.
Trong những năm gần đây, Đà Nẵng tích cực đầu tư xây dựng hạ tầng để trở thành
thành phố thông minh và tăng trưởng xanh. Thành phố đang quy hoạch thành phố để có
nhiều KGX đô thị phục vụ cuộc sống của người dân. KGX đô thị mang lại nhiều lợi ích
cho người dân đô thị, từ bảo vệ môi trường đất và loại bỏ chất ô nhiễm không khí. Vì
vậy, từ năm 2018 đến nay, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng đã quy hoạch bổ sung thêm
22,35 ha đất trồng cây xanh, góp phần bảo đảm hơn chỉ tiêu diện tích cây xanh, công viên
trên địa bàn thành phố. Yêu cầu các chủ đầu tư, cơ quan chuyên ngành phải bảo đảm bố
trí đủ diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khi thẩm định các đồ án quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500. Sở Xây dựng cũng đã giao UBND các quận, huyện đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các khu đất cây xanh đã có chủ trương đầu tư (tổng số 29 vị trí đã được Sở Xây dựng
báo cáo, UBND thành phố thống nhất chủ trương tại Công văn số 7551/UBND-ĐTĐT
ngày 7-11-2019 về việc liên quan đến đầu tư xây dựng các công viên cây xanh phục vụ
nhân dân). Đồng thời, rà soát, đánh giá hiện trạng đất cây xanh sử dụng hạn chế tại các
trường học, bệnh viện, trụ sở cơ quan công sở và xem xét đưa các đối tượng này vào chỉ
tiêu cây xanh công cộng (Đà Nẵng tăng cường quỹ đất cho không gian xanh). Bên cạnh
đó, Chính phủ đã phê duyệt chương trình trồng 1 tỷ cây xanh nhằm phủ xanh Việt Nam,
trong đó gần 500 triệu cây cho các khu vực đô thị. Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ
như Greenviet, Gaia đều có các chương trình trồng cây xanh đô thị phục vụ cộng đồng.
Trung tâm Bảo tồn Đa dạng Sinh học Nước Việt, gọi tắt là Green Việt với dự án “Một
triệu cây xanh Đô thị (MTIC)” ra đời từ thực trạng thiếu diện tích che phủ cây xanh trong
7
3 đô thị lớn ở Việt Nam là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, kéo theo đó là
những hệ quả tác động đến môi trường, xã hội, sức khỏe và chất lượng sống của con
người. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam việc thiếu dữ liệu về hiệu quả của cây xanh
trong việc bảo vệ môi trường như hấp thụ CO2, loại bỏ các khí độc hại O3, SO2, NO2, CO,
hạn chế bụi PM 2.5 và bảo vệ môi trường đất đối với từng loại cây xanh và các KGX đã
ảnh hưởng đến vấn đề quy hoạch đồng bộ và phát triển bền vững cây xanh đô thị và nâng
cao nhận thức của người dân về vai trò của cây xanh đô thị.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Các nghiên cứu về sử dụng công cụ I-tree Eco để đánh giá khả năng bảo vệ môi
trường đã và đang rất được phát triển ở các nước phát triển trên thế giới. Ở thành phố
Dublin của đất nước Ireland, nghiên cứu đánh giá tác động của cây xanh đô thị đối với
việc loại bỏ PM 2.5 sử dụng sự kết hợp mới giữa giám sát chất lượng không khí và mô
hình lắng đọng i-Tree Eco (UFORE) trong giờ cao điểm và giờ không cao điểm với lưu
lượng xe khác nhau. Giám sát được thực hiện trong một con hẻm có nhiều cây và một
khu vực không có thảm thực vật dọc theo Đường Drumcondra Lower ở Dublin. Kết quả
chỉ ra rằng không có sự khác biệt trong nồng độ PM 2.5 ngoài giờ cao điểm, nhưng nồng
độ thấp hơn đáng kể trong hẻm có nhiều cây trong giờ cao điểm so với đoạn phố không
có bóng cây. Mô hình i-Tree Eco đã tính toán rằng hẻm cây có thể loại bỏ khoảng 3kg
PM 2.5 hàng năm (Riondato et al., 2020). Công cụ I-Tree là một sáng kiến hợp tác giữa
Cục Lâm nghiệp và Viện Davey, cùng một số cơ quan nghiên cứu khác ở Hoa Kỳ nên nó
được sử dụng khá phổ biến ở Hoa Kỳ. Mô tả cách định giá dịch vụ một hệ sinh thái iTree, đã được tích hợp vào một công cụ phần mềm lập kế hoạch kịch bản chính để đánh
giá lợi ích của cây xanh đường phố công cộng cho các kịch bản phát triển thay thế trong
tương lai (Hirabayashi et al., 2011). Các công cụ này sau đó được áp dụng cho các kịch
bản phát triển từ Thành phố Hutto, TX. Công cụ tích hợp thể hiện một sự cải tiến về
phương pháp đối với thực hành lập kế hoạch kịch bản, cung cấp một cách để kết hợp
phân tích các dịch vụ hệ sinh thái vào chính lập kế hoạch các quy trình và đóng vai trò là
một ví dụ về cách các công cụ phần mềm nguồn mở có thể mở rộng phạm vi các vấn đề
có sẵn để cộng đồng và khu vực xem xét quy hoạch, ngay cả trong trường hợp cộng đồng
nguồn lực có hạn. Công cụ này cũng cung cấp chỗ cho những cải tiến trong tương lai; các
phương án khả thi bao gồm tán cây phân tích các kiểu sử dụng đất khác nhau trong tương
lai, cũng như một mô hình cây đường phố tổng quát cho Hoa Kỳ rộng lớn hơn ứng dụng
(Hilde & Paterson, 2014). Các nhóm nghiên cứu thực địa tại đại học Pennsylvania, Hoa
Kỳ đã thu thập dữ liệu về vị trí và kích thước tán cây cho 4.086 cây trên 160 mẫu Anh
trong lõi của khuôn viên Philadelphia vào mùa hè năm 2015. Các cây trong khuôn viên
8
được ước tính lưu trữ tổng cộng 1.576.717 pound carbon (1 pound = 0,45359237 kg) và
tương đương với giá trị $51,871 trong chi phí năng lượng sưởi ấm/ làm mát các tòa
nhà. Dự án này sẽ cung cấp các cơ sở cho khuôn viên trường Penn và những người ra
quyết định về dịch vụ sinh thái đánh giá đầy đủ hơn về giá trị của những cây đô thị của
họ. Công việc này sẽ cung cấp thông tin thực hành quản lý cây trong tương lai và tạo tiền
lệ cho các nghiên cứu lâm nghiệp đô thị đang diễn ra nỗ lực tại Penn (Sally Ross1,
Sharon Jean-Philippe2, Wayne Clatterbuck2, Neil Giffen3, Jamie Herold3, n.d.). Mục
tiêu của nhóm nghiên cứu ở trung tâm Szeged (Hungary) là điều tra tầm quan trọng của
cây trong đô thị theo carbon cô lập và loại bỏ ô nhiễm không khí. Kết quả thực nghiệm
được sử dụng những hẻm cây được quản lí khác nhau và các cây khoảng cùng tuổi
(Márton KISS a * et al., n.d.). Trong một bài bài báo ở thành phố Thâm Quyến nằm ở
Đông Nam, Trung Quốc gần HongKong, một không gian dữ liệu phân phối của bốn loại
không gian xanh đô thị được thu thập bằng flycam độ phân giải cao giải thích hình ảnh và
các ô ngẫu nhiên phân tầng để thu thập thông tin về thảm thực vật của bốn loại không
gian xanh đô thị (Wu et al., 2019). Mô hình i-Tree Eco sau đó được sử dụng để đánh giá
thảm thực vật của chúng thành phần và cấu trúc và các dịch vụ hệ sinh thái. Sử dụng các
phương pháp này, bài báo khám phá cách các loại không gian xanh đô thị khác nhau thực
hiện trong việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái ở Luohe (Song et al., 2020).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có dự án nghiên cứu về sử dụng
công cụ i-Tree Eco để đánh giá khả năng bảo vệ môi trường không khí, đất, nước của hệ
thống cây xanh đô thị được công bố trên các trang tạp chí khoa học.
9
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cấu trúc của 04 dạng KGX cây xanh chính trong đô thị bao gồm KGX công viên,
KGX trường học, KGX khu dân cư và KGX khu công nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành ở 04 loại KGX, có sự khác khác nhau cấu trúc và chức năng
của thực vật bảo gồm bao gồm: thành phần loài, chu vi của thân cây, mật độ và số lượng
cây xanh.
a) KGX Công viên
b) KGX Trường học
c) KGX Khu dân cư
d) KGX Khu công nghiệp
Hình 2.1. 04 loại KGX đô thị thành phố Đà Nẵng.
10
- Xem thêm -