ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH PREBIOTIC CỦA SINH KHỐI HỆ SỢI NẤM
LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) NUÔI CẤY DỊCH THỂ
NGUYỄN THÙY LINH
Đà Nẵng, năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH PREBIOTIC CỦA SINH KHỐI HỆ SỢI NẤM
LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) NUÔI CẤY DỊCH THỂ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Lớp: 18CNSH
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thùy Linh
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng
Đà Nẵng, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết
quả nghiên cứu của tác giả và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kì quy định nào về đạo đức
khoa học.
Tác giả
Nguyễn Thùy Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
và giúp đỡ từ cá nhân và tập thể trong suốt thời gian thực hiện.
Đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS.
Nguyễn Thị Bích Hằng đã tạo mọi điều kiện và luôn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn BCN khoa cùng toàn thể quý thầy cô giáo khoa Sinh Môi trường, trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu, xây dựng thành công khóa luận. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp
18CNSH các bạn sinh viên NCKH tại phòng thí nghiệm công nghệ sinh học đã luôn động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới ba, mẹ và gia đình tôi đã luôn lo lắng,
chăm sóc và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 05 năm 2022
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................. vii
TÓM TẮT......................................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................. 4
1.1. Giới thiệu về nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) ...................................................... 4
1.2. Giới thiệu về prebiotic .................................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................. 7
1.2.2. Các loại prebiotic ....................................................................................................... 8
1.2.3. Các tiêu chí phân loại prebiotic ................................................................................. 9
1.2.4. Tác dụng của prebiotic ............................................................................................ 10
1.3. Tổng quan về Acid béo mạch ngắn ............................................................................ 12
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................................ 12
1.3.2. Chuyển hóa acid béo mạch ngắn ............................................................................. 12
1.3.3. Vai trò của SCFAs đối với sức khỏe ....................................................................... 14
1.4. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................. 16
iii
1.4.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 16
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.2.1. Phương pháp tách chiết PS hệ sợi nấm Linh chi ..................................................... 22
2.2.2. Phương pháp đánh giá sự kích thích sinh trưởng của vi sinh vật có lợi.................. 23
2.2.3. Phương pháp đánh giá ức chế sinh trưởng của vi sinh vật có hại ........................... 23
2.2.4. Phương pháp đánh giá pH ....................................................................................... 24
2.2.4. Phương pháp định lượng SCFAs ............................................................................. 25
2.2.5. Phương pháp đánh giá khả năng không bị tiêu hóa của polysaccharide bởi enzyme
amylase. ............................................................................................................................. 25
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................... 28
3.1. Ảnh hưởng của polysaccharide đến sự phát triển của vi sinh vật có lợi .................... 28
3.2. Khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh ........................................................................... 31
3.3. Đánh giá sự thay đổi pH trong quá trình sinh trưởng của Lactobacillus plantarum.. 33
3.4. Khả năng sản xuất SCFAs trong quá trình lên men Lactobacillus plantarum ........... 34
3.5. Khả năng không bị tiêu hóa của polysaccharide bởi enzyme amylase. ..................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 38
1. Kết luận.......................................................................................................................... 38
2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 39
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 48
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT
: Công thức
SCFAs : acid béo mạch ngắn
PS
: Polysaccharide
VSV
: Vi sinh vật
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1.
Tên bảng
Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi
Trang
5,6
(Ganoderma lucidum).
3.1.
Sự tăng trưởng của Lactobacillus plantarum nuôi ở các nghiệm
28
thức nghiên cứu, ở 37ºC trong 24 giờ.
3.2.
Giá trị pH ở các nghiệm thức nuôi cấy L. Plantarum, ở 37ºC
33
trong 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ.
3.3.
Nồng độ SCFAs trong môi trường nuôi cấy L.plantarum ở các
35
nghiệm thức nghiên cứu trong 48 giờ
3.4.
Khả năng phân giải của enzyme amylase với tinh bột và PS
nấm Linh chi
vi
37
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1.
Sơ đồ phân loại prebiotic
8
1.2.
Tiêu chí cho các hợp chất prebiotic
10
1.3.
Sơ đồ con đường lên men carbohydrates sản xuất SCFAs
14
(acetate, propionate và butyrate).
1.4.
Ảnh hưởng của SCFAs đến đường ruột
16
2.1.
Hệ sợi nấm Linh chi nuôi cấy dịch thể tại khoa Sinh -Môi
21
trường
2.2.
Sơ đồ quy trình chiết Polysaccharide
22
3.1.
Số lượng khuẩn lạc L. plantarum trên các môi trường nghiên
30
cứu.
3.2.
Đường kính vùng ức chế vi sinh vật gây bệnh S.aureus, E. coli
31
từ dịch nuôi cấy L. plantarum trong các nghiệm thức nghiên
cứu.
3.3.
Vòng vô khuẩn S. aureus, E. coli từ dịch nuôi cấy L. plantarum
ở các nghiệm thức nghiên cứu khác nhau.
vii
32
TÓM TẮT
Polysaccharide là thành phần chính có hoạt tính sinh học cao trong nấm Linh chi.
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá hoạt tính prebiotics của sinh khối hệ sợi nấm Linh chi
(Ganoderma lucidum) nuôi cấy dịch thể. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, PS chiết xuất từ
hệ sợi nấm Linh chi có khả năng thúc đẩy sự sinh trưởng của chủng vi sinh vật có lợi
đường ruột Lactobacillus plantarum. Mặt khác, dịch chiết từ môi trường nuôi cấy L.
plantarum có khả năng ức chế vi sinh vật gây hại đường ruột như: Escherichia coli,
Staphylococcus aureus với vùng ức chế lần lượt là 25.667±0.577 mm, 25.667±1.443 mm.
Bên cạnh đó, quá trình lên men L. plantarum bổ sung hệ sợi nấm Linh chi làm giảm môi
trường pH và sản xuất ra các SCFAs với hàm lượng acid butyric thu được là cao nhất với
8096,06 mg/l, hàm lượng acid axetic và acid propionic lần lượt là 1374,45 mg/l và760,69
mg/l. Polysaccharide trong nấm Linh chi ít bị phân giải bởi enzyme amylase với thành
phần không bị phân giải là 73±1.11%. Kết quả đề tài bước đầu cho thấy tiềm năng sử
dụng sợi nấm Linh chi làm nguồn nguyên liệu sản xuất prebiotics bên cạnh các nguồn
prebiotic thương mại khác trên thị trường.
Từ chìa khóa: SCFAs, Linh chi, Lactobacillus plantarum, prebiotics…
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống ngày càng
được cải thiện, nâng cao và vấn đề sức khỏe của con người cũng được quan tâm nhiều
hơn. Tuy nhiên, trong cuộc sống hằng ngày con người đã vô tình đưa vào trong cơ thể
một số chất độc hại từ những loại thức ăn có nguồn gốc không rõ ràng hoặc do thói quen
sinh hoạt không điều độ làm sức khỏe ngày càng đi xuống. Vì thế, nhu cầu bổ sung các
loại dưỡng chất cho cơ thể từ các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và từ thiên nhiên là cần
thiết.
Hệ vi sinh vật đường ruột xác định và điều chỉnh cân bằng nội môi của vật chủ bằng
cách xác định sự cân bằng dinh dưỡng, miễn dịch và thần kinh nội tiết. Các chất dinh
dưỡng không được tiêu hóa bởi các enzym của con người, chẳng hạn như cacbohydrat
không thể tiêu hóa sẽ đi đến ruột và có thể được lên men bởi hệ vi sinh vật đường ruột,
thu được các sản phẩm cuối cùng như acid béo mạch ngắn (A et al., 2020).
Các acid béo mạch ngắn (SCFAs) có nhiều tác dụng tích cực để duy trì sức khỏe
của con người. Những chuyển hóa của SCFAs tác động tích cực đến sức khỏe như là yếu
tố thiết yếu trong việc duy trì tính toàn vẹn đường ruột, giảm độ pH, ức chế hoạt tính gây
bệnh của vi khuẩn, bảo vệ tính toàn vẹn của tế bào biểu mô ruột khỏi cơ học, tổn thương
do hóa chất và vi sinh vật, tăng việc hấp thụ các khoáng chất, cung cấp năng lượng đến
niêm mạc ruột, kích thích hệ thống miễn dịch của vật chủ, giảm nguy cơ mắc bệnh đường
ruột truyền nhiễm và có khả năng chống viêm và vai trò quan trọng trong chống ung thư
(Buse Usta-Gorgun, 2020). Polysaccharide (PS) nấm không tiêu hóa được là nguồn
prebiotic tiềm năng vì chúng có thể ngăn ngừa nhiễm virus hoặc vi khuẩn bằng cách tăng
cường sự phát triển của vi khuẩn probiotic trong ruột già (Russo et al., 2012).
Nấm Linh chi từ lâu đã được biết đến như một thảo dược quý, một vị thuốc dân gian
có tác dụng tăng cường sức khỏe và chữa trị nhiều loại bệnh. Theo sách "Thần nông bản
1
thảo”, cách đây 2000 năm, Linh chi được xếp vào loại "Thượng dược”, có tác dụng bồi
dưỡng cơ thể và chữa bệnh xếp trên Nhân sâm. Cấu trúc độc đáo của Linh chi chính là
thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại (119 chất), trong đó một số khoáng tố như
Germanium hữu cơ, vanadium, crôm… hay các hợp chất polysaccharide và
triterpenoids... đã được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống
ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần
kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế bào (Ngô Xuân Mạnh và Lương Thị Hà, 2015).
Cùng với việc nghiên cứu phát triển công nghệ nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu
thì việc lên men dịch thể thu sinh khối sợi nấm mở ra triển vọng phát triển với ưu điểm
rút ngắn chu kỳ nuôi trồng, dễ dàng kiểm soát các điều kiện nuôi cấy trên quy mô công
nghiệp thu được lượng lớn sinh khối hữu cơ đáp ứng nhu cầu thực phẩm và dược phẩm
ngày càng tăng, đặc biệt tận dụng sinh khối sợi nấm giàu polysaccharides để sản xuất
prebiotic là vấn đề cần được quan tâm hiện nay nhằm đa dạng nguồn cơ chất sản xuất
prebiotic.
Xuất phát từ những lý do trên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hoạt tính prebiotic của
sinh khối hệ sợi nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) nuôi cấy dịch thể”.
2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá được hoạt tính prebiotic của sinh khối hệ sợi nấm Linh chi (Ganoderma
lucidum) nuôi cấy dịch thể.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp một số dẫn liệu khoa học về các hoạt tính
prebiotic chiết xuất từ sinh khối sợi nấm Linh chi (Ganoderma lucidum).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu được sẽ chứng minh tiềm năng sinh học prebiotic được chiết
xuất từ hệ sợi nấm Linh chi, cung cấp thêm các nguồn để ứng dụng và sản xuất prebiotic
2
thay vì từ thực vật. Mở ra hướng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới từ nấm tốt
cho sức khỏe của con người.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của polysaccharide chiết xuất từ sợi nấm Linh chi đến sinh
trưởng của Lactobacillus plantarum.
- Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn có hại cho đường ruột từ dịch chiết môi trường
nuôi Lactobacillus plantarum bổ sung PS nấm Linh chi.
- Đánh giá sự thay đổi của pH trong môi trường lên men Lactobacillus plantarum bổ
sung sinh khối sợi nấm Linh chi sấy khô ở các khoảng thời gian (12 giờ, 24 giờ, 36 giờ
và 48 giờ).
- Nghiên cứu khả năng tạo ra acid béo mạch ngắn (SCFAs) của Lactobacillus plantarum
trong môi trường MRS bổ sung hệ sợi nấm Linh chi sấy khô.
- Nghiên cứu khả năng không bị tiêu hóa của polysaccharide nấm Linh chi bởi enzyme
amylase.
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nấm Linh chi (Ganoderma lucidum)
Các nhà khoa học đã xác định Linh chi là một loài nấm có tên khoa học là Ganoderma
lucidum tên tiếng anh là Varnished Conk hay Linh chi, ở Việt Nam Linh chi được gọi là nấm
Lim. Trong thư tịch cổ nấm Linh chi còn được gọi với tên khác như Tiên thảo, nấm Trường
thọ, Vạn niên nhung (Nguyễn Lân Dũng, 2003).
Vị trí phân loại nấm Linh chi
Giới (regnum)
: Fungi
Ngành (phylum)
: Basidiomycota
Lớp (class)
: Agaricomycetes
Bộ (ordo)
: Polyporales
Họ (familia)
: Ganodermataceae
Chi (genus)
: Ganoderma
Loài (species)
: G.lucidum
Đặc điểm hình thái, cấu trúc nấm Linh chi
Quả thể có cuống dài hoặc ngắn, thường đính bên, đôi khi trở thành đính tâm do quá liền
tán. Cuống nấm hình trụ, hoặc mảnh (đường kính cỡ 0,3 - 0,8 cm), hoặc lớn hơn (tới 2 - 3,5
cm), ít khi phân nhánh, từ 2,7 – 22 cm, đôi khi uốn khúc cong. Lớp vỏ cuống láng đỏ - nâu đỏ
- nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm dạng thận - gần tròn, đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ
nấm có vân gợn đồng tâm, màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu
- nâu tím - nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Nấm thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ láng
phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn. Kích thước mũ nấm có thay đổi, phần đính
cuống nhô lên hoặc lõm xuống.
4
Phần thịt nấm có màu vàng kem, nâu lợt hoặc trắng kem, phân chia kiểu lớp trên và
dưới. Ở lớp trên, các tia sợi hướng lên được thấy rõ, đầu các sợi phình hình chùy, màng rất
dày, đan khít vào nhau, tạo thành lớp vỏ láng chứa laclate không tan trong nước nên nấm chịu
mưa, nắng. Ở lớp dưới, hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào tầng sinh bào tử. Tầng sinh sản
(thụ tầng - hymenium) là một lớp ống dày từ 0,2 - 1,8 cm, màu kem - nâu nhạt gồm các ống
nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trắng - vàng chanh nhạt, khoảng 3 - 5 ống/mm.
Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng -hình chùy, không màu. Dài 16 - 22 µm, mang
bốn đảm bào tử (basidiospores). Đảm bào tử dạng trứng cụt (truncate), cấu trúc lớp vỏ kép
(bitunicate), màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội chất tụ lại một giọt hình cầu, dạng
giọt dầu. Kích thước dao động (8- 11,5) x (6 - 7,7) µm.
Giá trị dược liệu
Hiện nay hàng trăm loại hoạt chất sinh học khác nhau đã được xác định, chủ yếu bao
gồm polysaccharide, triterpenoide, nucleotide, steroide, acid béo, peptid và các nguyên tố vi
lượng cũng được tìm thấy trong nấm.
Bảng 1.1. Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm Linh chi (Ganoderma lucidum).
Hoạt chất
Hoạt chất dược liệu
Nhóm
Ức chế giải phóng histamine
Cyclooctasulfur
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn
Adenosine và dẫn xuất
Nucleotide
Lingzhi -8
Proteine
Ganodosterone
Steroide
Giải độc gan
Steroide
Ức chế sinh tổng hợp cholesterol
Polysaccharide
Hạ đường huyết
cơ, giảm đau
Chống dị ứng phổ rộng, điều hòa,
miễn dịch
Lanosporeric acid A,
Lanosterol 1,3,4,5
Ganodermans A, B, C
5
Beta –D-Glucan
Polysaccharide
BN-3B: 1, 2, 3.
D -6
Polysaccharide
Ganoderic acid R, S
Triterpenoid
Chống ung thư, tăng cường miễn
dịch
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển
hóa acid nucleic
Ức chế giải phóng histamine
Ganodermadiol
Hạ huyết áp
Ganoderic acid B, D, F, H, Triterpenoid
K, Y.
Ganodermic acid M, F
Triterpenoid
Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Lucidone A
Triterpenoid
Bảo vệ gan
Ganosporelacton A,B
Triterpenoid
Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất
Acid béo
Ức chế giải phóng histamine
Ganoderic acid
Về thành phần hóa học và các hoạt chất đến nay, các nghiên cứu đã xác định được trong
nấm Linh chi có khoảng 119 loại triterpens và nhiều loại polysaccharide có giá trị như 1,3- ꞵ
glucan. Các nghiên cứu cho thấy hoạt chất triterpens, polysaccharide và protein có nguồn gốc
từ quả thể nấm Linh chi đều có mối tương quan dương tính với các đáp ứng miễn dịch cơ thể
(Chengyuan Liang et al., 2019).
Linh Chi chủ yếu được dùng như thuốc bổ, đặc biệt là như chất điều hòa miễn dịch. Linh
chi được dùng để tăng cường chức năng miễn dịch và đề phòng nhiễm trùng cơ hội trong các
phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV (Ahmad et al., 2021).
Nhờ khả năng điều hòa miễn dịch và ức chế sự sản sinh histamine, nấm Linh Chi cũng có
thể được dùng như tác nhân chống viêm trong điều trị hen suyễn và dị ứng. Linh chi cũng
được dùng trong điều trị viêm khớp, viêm phế quản dị ứng (Ahmad, 2018).
6
Vì Germanium trong Linh chi có thể tăng cường khả năng cung cấp oxy cho tế bào; Linh
chi được dùng để giải tỏa sự căng thẳng, chữa đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ, giảm
tình trạng thiếu oxy do động mạch vành bị tắc nghẽn, giúp cơ thể chịu được tình trạng huyết
áp thấp.
Các nghiên cứu chứng minh Linh chi còn có các tác động tích cực đến hệ tuần hoàn và
chức năng tim mạch: giảm cholesterol thừa trong máu, chống tình trạng mỡ máu cao, làm giãn
mạch vành và tăng cường sự lưu thông máu, chống xơ vữa động mạch, tăng tần số và biên độ
co tim, có tác dụng nhất định trong điều trị bệnh tim, điều hòa huyết áp, giảm lượng đường
trong máu, chống sự kết tụ của tiểu cầu (Lei Wang et al., 2022).
Thành phần dược tính quan trọng (polysaccharide và triterpenoid) trong Linh Chi có khả
năng ức chế sự nhân bản của HIV, virus viêm gan siêu vi B, virus Herpes... (Ahmad et al.,
2021).
Polysaccharide và triterpenoid trong Linh chi đỏ thể hiện khả năng chống oxy hóa in
vitro. Các hoạt chất trong Linh chi giúp cơ thể tiêu diệt các gốc tự do, chống oxy hóa, từ đó
ngăn ngừa ung thư và các bệnh mãn tính khác (Man Hyung Koo et al., 2019).
Ngoài ra, Linh Chi còn tăng cường trí nhớ và chức năng hô hấp, chống lão hóa, làm tăng
tuổi thọ, an thần, giảm đau, chống xơ hóa, bảo vệ gan, chữa trị viêm gan mãn tính; giải độc,
ngăn tác hại của chất phóng xạ; hạ đường huyết, cải thiện chuyển hóa dinh dưỡng; hỗ trợ chữa
trị tiểu đường type II, điều trị ho do cảm cúm, ho có đờm, chứng giảm bạch cầu, cơn đau thắt
ngực; có tác dụng nhất định đến suy nhược thần kinh, suy nhược tim, đau lá lách, đau dạ dày,
đau thận, đau nửa đầu, đau mật... (Vo et al., 2021).
Với giá trị dược liệu cao, nấm Linh chi được xem là đối tượng tiềm năng, thu hút sự quan
tâm của các nhóm nghiên cứu sản xuất ra nhiều sản phẩm phục vụ sức khỏe con người.
1.2. Giới thiệu về prebiotic
1.2.1. Khái niệm
Probiotic là những vi sinh vật có lợi, không gây bệnh sống trong hệ đường ruột của vật
chủ, chịu được pH của acid dạ dày và mật, có khả năng kết dính với biểu mô hoặc chất nhầy,
7
ức chế các vi sinh vật có hại nhằm cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột
(Burkholder, 2003). Các vi sinh vật này có chức năng như men vi sinh vì có khả năng ức
chế vi sinh vật gây bệnh trong đường tiêu hóa.
Prebiotic là carbohydrate không tiêu hóa có lợi ảnh hưởng đến vật chủ bằng cách
kích thích có chọn lọc sự tăng trưởng hoặc hoạt động của một hoặc nhiều vi sinh vật
trong đường tiêu hóa và do đó có tác dụng tăng cường sức khỏe (Petra Weber et al.,
2007), (Roberfroid, 2018).
Ngoài ra, các hợp chất prebiotic có khả năng chịu đựng qua đường tiêu hóa khi có
sự hiện diện của dịch vị nước bọt amylase hoặc chiết xuất mật, duy trì các đặc tính để
kích hoạt các vi khuẩn có lợi cho sức khỏe vật chủ.
Nấm ăn có chứa polysaccharide hoạt tính sinh học cao, có thể xem như một loại
thực phẩm chức năng cũng như một loại thực phẩm an toàn, đặc biệt chúng là một nguồn
prebiotic vì có chứa đường mạch ngắn như glucose galactose fructose và Nacetylglucosamine (Patel & Goyal, 2011).
1.2.2. Các loại prebiotic
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại prebiotic (Hurtado-Romero et al., 2020).
Prebiotic chủ yếu là Carbohydrate như Oligosaccharide, Disaccharide và
Polysaccharide. Ngoài ra còn có Polyphenol và các hợp chất khác. Trong đó,
oligosaccharide là prebiotic với các tiêu chí đáp ứng đầy đủ nhất. Chúng bao gồm FOS,
8
GOS, XOS, ixo-maltooligosaccharide (IMO) và một số hợp chất khác (Hurtado-Romero et al.,
2020).
Các prebiotic được nghiên cứu nhiều nhất là FOS (fructo-oligosaccharide/inulin) và GOS
(galacto-oligosaccharide). FOS có sẵn trong một số loại trái cây và rau quả (ví dụ: chuối, rau
diếp xoăn, atisô Jerusalem, hành tây, tỏi và tỏi tây lúa mì), và các oligosaccharide kháng khác
như fructans loại inulin (Buttriss & Stokes, 2008).
Ngoài ra, các chất khác được coi là prebiotic, trong số đó có polyphenol. Đây là các hợp
chất hoạt tính sinh học có nhiều trong các nguồn thực phẩm khác nhau; bao gồm trà xanh,
rượu vang đỏ, quả việt quất, hạt nho, nha đam, đào. Chúng được phân loại thành flavonoid và
không phải flavonoid (axit phenolic, stil -benes và lignan); khi đến ruột kết chúng tiếp xúc với
vi khuẩn đường ruột, dẫn đến một sự tương tác phức tạp và đa hướng, cho thấy các hoạt động
tiền sinh học mạnh mẽ. Hơn nữa một số chất như yếu tố tăng trưởng, protein, các acid béo
không bão hòa, các acid hữu cơ và các chất chuyển hóa của vi khuẩn đã được xem như là chất
tiền sinh học vì chúng có thể được sử dụng để tăng cường tác dụng của các chế phẩm sinh học
(Hurtado-Romero et al., 2020).
1.2.3. Các tiêu chí phân loại prebiotic
Tiêu chí để giúp phân loại và đánh giá các Prebiotic bao gồm khả năng không bị tiêu hóa
trong đường ruột, lên men bằng chính các vi sinh vật trong đường ruột, phải có lợi cho sức
khỏe, chọn lọc sự kích thích của men vi sinh và cuối cùng đó là ổn định trong quá trình chế
biến sản phẩm (Thatoi et al., 2018).
9
Hình 1.2. Tiêu chí cho các hợp chất prebiotic
Các tiêu chí cho phép phân loại thành phần thực phẩm như một prebiotic cũng bao
gồm quá trình lên men có chọn lọc của các vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Các tác
động của quá trình lên men này có thể dẫn đến sự gia tăng biểu hiện hoặc thay đổi thành
phần của các acid béo chuỗi ngắn, tăng trọng lượng phân, giảm nhẹ độ pH của ruột kết,
giảm các sản phẩm cuối cùng chứa nitơ và các enzyme khử, làm tăng sự biểu hiện của
các protein liên kết hoặc chất mang hoạt tính liên quan đến sự hấp thu khoáng chất và
điều hòa hệ thống miễn dịch, có lợi cho sức khỏe con người.
Kích thích có chọn lọc sự phát triển của các vi khuẩn đường ruột có khả năng liên
quan đến sức khỏe được coi là một trong những tiêu chí của prebiotic. Prebiotic được cho
là có khả năng phù hợp với sự phát triển của probiotics, vi khuẩn sinh học, Lactobacillus
và ngăn chặn sự phát triển của Clostridia và chất diệt khuẩn. Chỉ số prebiotic (PI) chính
là dụng cụ để đo lường các tác dụng của prebiotic.
Cuối cùng, các prebiotic phải có khả năng chịu được các điều kiện chế biến thực
phẩm để chúng vẫn còn nguyên vẹn và không bị phân hủy hoặc thay đổi về mặt cấu trúc
hóa học, phù hợp với sự trao đổi chất của vi khuẩn trong đường ruột (Aida et al., 2009).
1.2.4. Tác dụng của prebiotic
- Giảm cholesterol trong máu: prebiotic có thể gián tiếp ảnh hưởng đến mức cholesterol trong
máu bằng cách thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn acid lactic. Ngoài ra nghiên cứu trên chuột
10
- Xem thêm -