Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nho q...

Tài liệu đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nho quan – tỉnh ninh bình

.PDF
94
90
97

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan I Lời cảm ơn II Mục lục III Danh mục chữ viết tắt VI Danh mục bảng VII Danh mục hình VIII MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1 Vai trò và đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế 3 1.1.1 Vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp 3 1.1.2 Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp 5 1.2 Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 7 1.2.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp 7 1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 8 1.3 Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 8 1.3.1 Khái quát hiệu quả sử dụng đất 8 1.3.2 Ý nghĩa của đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với sản xuất nông nghiệp 10 1.3.3 Một số quan điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 10 1.3.4 Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của FAO 12 1.4 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững 14 1.5 Những nghiên cứu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam 1.5.1 Trên thế giới Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 16 16 Page iii 1.5.2 Tại Việt Nam 18 CHƯƠNG 2NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1 Đối tượng nghiên cứu 22 2.2 Phạm vi nghiên cứu 22 2.3 Nội dung nghiên cứu 22 2.3.1 Điều tra, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nho Quan 22 2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nho Quan 22 2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nho Quan 22 2.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình 23 2.4 Phương pháp nghiên cứu 23 2.4.1 Phương pháp phân vùng nghiên cứu 23 2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 24 2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 24 2.4.4 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 24 2.4.5 Phương pháp so sánh 28 CHƯƠNG 3KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 29 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 29 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 36 3.2 Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Nho Quan 37 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Nho Quan 37 3.2.2 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp huyện Nho Quan 39 3.2.3 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Nho Quan 41 3.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện 50 3.3.1 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 50 3.3.2 Hiệu quả xã hội 59 3.3.3 Hiệu quả môi trường 64 3.4 Lựa chọn loại hình và kiểu sử dụng đất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 71 Page iv 3.4.1 Những căn cứ lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất 71 3.4.2 Kết quả lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất 71 3.5 Một số giải pháp mở rộng diện tích các loại hình sử dụng đất triển vọng 73 3.5.1 Giải pháp chung 73 3.5.2 Những giải pháp cụ thể 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 Kết luận 77 Kiến nghị 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 82 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CN Công nghiệp 3 CPTG Chi phí trung gian 4 DT Diện tích 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GTSX Giá trị sản xuất 7 HTX Hợp tác xã 8 LĐ Lao động 9 GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động 10 GB Giá bán 11 LUT Loại hình sử dụng đất 12 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13 NS Năng suất 14 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản 15 TSLN Tỷ suất lợi nhuận 16 UBND Ủy ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng 2.1 Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 25 2.2 Phân cấp hiệu quả xã hội của các loại hình và kiểu sử dụng đất 26 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Nho Quan giai đoạn 2010 – 2014 36 3.2 Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng 38 3.3 Sản xuất nông nghiệp huyện Nho Quan giai đoạn 2010 - 2014 40 3.4 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Nho Quan 43 3.5 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 51 3.6 Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 52 3.7 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 54 3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 55 3.9 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 57 3.10 Đánh giá hiệu quả kinh tế tiểu vùng 3 58 3.11 Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 1 60 3.12 Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 1 61 3.13 Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 2 62 3.14 Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 2 62 3.15 Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 3 63 3.16 Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 3 64 3.17 Mức sử dụng phân bón của các cây trồng huyện Nho Quan 65 3.18 Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật huyện Nho Quan 66 3.19 Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 1 67 3.20 Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 2 68 3.21 Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 3 68 3.22 Đánh giá tổng hợp các loại hình và kiểu sử dụng đất huyện Nho Quan 70 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Trang Page vii DANH MỤC HÌNH STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng huyện Nho Quan 39 3.2 Cánh đồng trồng lạc xã Xích Thổ - Nho Quan 45 3.3 Cánh đồng chuyên rau xã Thạch Bình - Nho Quan 46 3.4 Ruộng trồng bí xanh 47 3.5 Cánh đồng chuyên trồng lúa xã Văn Phong - Nho Quan 48 3.6 Cánh đồng trồng lúa kết hợp nuôi cá tiểu vùng 3 49 3.7 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 1 52 3.8 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 2 55 3.9 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 3 57 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào có thể hoạt động, con người không thể sản xuất ra của cải vật chất để tồn tại và duy trì nòi giống. Theo Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam : “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”. Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được. Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và các quá trình hóa, sinh, lý học tự nhiên của đất (Lê Văn Khoa, 2007). Tuy nhiên, đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được và luôn phải chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường cũng như sự tác động của con người trong quá trình sản xuất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất. Do đó, đất đai là có hạn. Bảo vệ đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát triển bền vững (Lê Thái Bạt, 1995). Việt Nam là nước đang phát triển. Sản xuất nông nghiệp luôn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp tập trung mang nặng tính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề kinh tế, xã hội cũng như môi trường. Mặt khác, sức ép của gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự thiếu ý thức của Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 con người trong quá trình sản xuất khiến đất nông nghiệp đang bị suy giảm về diện tích cũng như chất lượng. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở đó nâng cao thu nhập cho người nông dân, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả, định hướng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề quan trọng, cần được quan tâm nghiên cứu. Nho Quan là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình, có diện tích tự nhiên là 44.528,00 ha, chiếm 1/3 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Nho Quan có địa hình phức tạp, có tính chất bán sơn địa, vừa có đồi núi vừa có đồng bằng. Đây là huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Ninh Bình. Huyện có quỹ đất nông nghiệp dồi dào và lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp lớn, chiếm gần 60% tổng số lao động của huyện. Sản xuất nông nghiệp cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của người dân địa phương. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội là vô cùng cần thiết trong phát triển kinh tế của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Phan Quốc Hưng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan – tỉnh Ninh Bình”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nho Quan Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần bổ sung phương pháp luận trong đánh giá đất, nghiên cứu sâu về các loại hình sử dụng đất, giúp cho các cơ quan quản lý đất đai có những chính sách về sử dụng và bảo vệ đất đai theo quan điểm sử dụng đất bền vững. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế 1.1.1. Vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế kỷ XVIII, rồi cách mạng khoa học kỹ thuật giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI có nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh: công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, viễn thông, công nghệ tin học…Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là một trong hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng, bởi những đóng góp sau đây: Thứ nhất, nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Nhiều sản phẩm của nông nghiệp: lương thực, thực phẩm đều là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ăng Ghen đã từng khẳng định: "Trước hết con người cần phải có ăn, uống, ở và mặc, trước khi lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật và tôn giáo". Việt Nam ta có câu "Có thực mới vực được đạo". Xã hội càng phát triển, với dân số ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về số lượng, chủng loại đa dạng hơn và chất lượng cao hơn. Điều quan trọng là, dù trình độ khoa học công nghệ có hiện đại đến mấy cũng chưa có ngành nào thay thế ngành nông nghiệp để tạo ra lương thực thực phẩm cho xã hội. Với trình độ phát triển của khoa học ngày nay, vẫn chưa có một ngành sản xuất nào có thể thay thế được ngành nông nghiệp. Nếu thiếu những sản phẩm thiết yếu của nông nghiệp, con người không thể tồn tại và phát triển được. Thứ hai, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp giấy, công nghiệp dệt, công nghiệp rượu, bia, công nghiệp giầy da, công nghiệp dầu ăn, công nghiệp đồ hộp… sử dụng chủ yếu nguyên liệu đầu vào được sản xuất từ những sản phẩm của nông nghiệp. Bởi vậy, sự phát triển của ngành nông nghiệp có tác động thúc đẩy cho công nghiệp nhẹ, đặc biệt là công nghiệp chế biến cùng phát triển theo. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Thứ ba, nông nghiệp cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, mỗi quốc gia có lợi thế phát triển cây trồng, vật nuôi khác nhau, hình thành lợi thế so sánh giữa các quốc gia về phát triển thương mại quốc tế. Vì thế, các quốc gia có lợi thế về phát triển nông nghiệp sẽ xuất khẩu nông sản, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở những nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ hoặc có thể trao đổi lấy máy móc, trang thiết bị. Thứ tư, nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác phát triển như công nghiệp hoá học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi phải cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như, xà phòng, giấy vở, dệt may… Vì thế, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, dân số nông thôn còn chiếm tỷ lệ rất cao. Do đó, phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn, là điều kiện để họ tăng khả năng tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác, là cơ sở thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển. Thứ năm, nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng. Phát triển nông nghiệp ở bất cứ nước nào, cũng gắn liền với việc sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật và động vật. Một nền nông nghiệp phát triển, ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên, còn phải góp phần giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống suy giảm các nguồn lực, mất đa dạng sinh học, chống ô nhiễm môi trường. Đó là điều kiện cần thiết cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững. Hơn nữa, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp gắn liền với cuộc sống của người nông dân. Vì thế, ở đâu có sản xuất nông nghiệp thì ở đó có nông dân, lực lượng nòng cốt giữ gìn an ninh quốc phòng, bảo vệ tổ quốc (Đỗ Quang Quý, 2007). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 1.1.2. Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và các ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hoá. Để phát triển đúng đắn nền nông nghiệp, việc xem xét và phân tích các đặc điểm của ngành là rất cần thiết. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật. Sinh vật bao gồm các cây trồng, vật nuôi và các sinh vật khác. Chúng có các quy luật tự nhiên riêng (sinh trưởng, phát triển, phát dục, diệt vong) và đồng thời lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Vì thế, trong công nghiệp con người có thể tác động vào đối tượng sản xuất ở bất cứ phạm vi và mức độ nào theo ý muốn, thì trong nông nghiệp con người phải nhận thức cho được quy luật sinh học và quy luật tự nhiên để cho sinh vật phát triển theo chiều hướng có lợi cho con người. Mọi sự can thiệp phù hợp với quy luật sinh học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất nông nghiệp nào. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Trong công nghiệp, đất đai là nơi làm nền móng nhà xưởng, thì địa hình, chất lượng đất không ảnh hưởng nhiều đến năng suất và hiệu quả của ngành. Còn trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Thường thì không có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt là vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai chịu sự tác động của con người như cày, xới để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động, vì đất được như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cây và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì thế số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng, cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Chỉ có thông qua đất đai, các tư liệu sản xuất mới tác động đến cây trồng, việc sử dụng đất đai đúng hướng còn quyết định đến hiệu quả sản xuất. Từ đây, cần sử dụng đầy đủ và hợp lý để vừa làm tăng năng suất đất đai, vừa giữ gìn và bảo vệ đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, phức tạp và mang tính khu vực rõ rệt. Tích tụ và tập trung cao là đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, ở đâu có đất, có người là ở đó có sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, mỗi vùng rất khác nhau về địa hình, về khí hậu thời tiết, dẫn tới những khác nhau về quy hoạch và bố trí sản xuất trên mỗi vùng, lãnh thổ. Đặc điểm này do tính chất của đất đai quy định. Hơn nữa, đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu có địa bàn trải rộng. Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật sống ở đó và thời tiết khí hậu. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Các cây trồng, vật nuôi ngoài sự tác động trực tiếp của con người cần phải có thời gian tác động của tự nhiên nữa, quá trình kết hợp đó không ăn khớp nhịp nhàng, mà xen kẽ nhau, do vậy trong nông nghiệp có lúc thời vụ nhàn rỗi và có lúc rất căng thẳng (gieo trồng, thu hoạch). Để giảm bớt tính thời vụ, chúng ta cần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - kỹ thuật như bố trí sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp, mở rộng thêm các ngành nghề, đa dạng hoá trong kỹ năng lao động và đa dạng hoá trong trang bị công cụ lao động có tính vạn năng. Về kỹ thuật cần tìm cây trồng, vật nuôi có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm. Trên đây là những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia. Nông nghiệp Việt Nam ngoài những đặc điểm trên, còn một số đặc điểm riêng. Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Người sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nông dân, còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các quy luật cung cầu và cạnh tranh. Năng suất lao động thấp, ruộng đất manh mún đã cản trở rất nhiều trong quá trình tập trung hoá sản xuất và cơ giới hoá nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới. Do đó, giống cây trồng, vật nuôi phong phú, cây trồng phát triển bốn mùa và có lượng mưa lớn cùng với hệ thống sông, suối nhiều đáp ứng nước tưới cho cây trồng và phát triển ngành chăn nuôi thuỷ sản thuận lợi. Tuy nhiên, khi lượng mưa ẩm quá lớn vừa gây ra lũ lụt, bão, vừa gây ra hạn hán. Hơn nữa, khí hậu nóng ẩm đã tạo điều kiện cho Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 sâu bệnh phát sinh nhanh và phá hoại các thành quả lao động của nông dân. Địa hình đất không bằng phẳng, có độ dốc cao, nhất là vùng trung du và miền núi, mưa to gây ra xói mòn, lũ quét, sạt lở đất. Bởi thế, trong quá trình phát triền nền nông nghiệp của đất nước, chúng ta cần tìm mọi cách để phát huy hết những mặt thuận lợi và hạn chế đến mức tối đa những mặt khó khăn, bảo đảm cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp có sự phát triển bền vững (Đỗ Quang Quý, 2007). 1.2. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp Theo Luật đất đai (2013),đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. + Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. + Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới.Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. + Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên cho mục đích nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. + Đất làm muối: Là đất các ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. + Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính hoặc các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện cần thiết để con người tồn tại và tái xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người cũng là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong ngành kinh tế quốc dân và mọi hoạt động của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể, đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà cửa, cửa hàng, mạng lưới giao thông, thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được. Ngoài vai trò là không gian để sản xuất nông nghiệp, đất còn có 2 chức năng đặc biệt quan trọng. Thứ nhất, đất là đối tượng chịu tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. Thứ hai, đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng, không khí và các chất cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển (Lê Văn Khoa, 2007). 1.3. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác, bản chất của hiệu quả kinh tế là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Trong đó quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, đồng thời nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ thống các chỉ tiêu (Nguyễn Văn Hảo, 2007). Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Từ những quan điểm trên cho thấy hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội gặp nhiều khó khăn và chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm, định canh định cư, lành mạnh xã hội. Hiệu quả môi trường Đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi các hoạt động của nó không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 động vật lý dẫn đến. Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm (Đoàn Công Quỳ, 2006). 1.3.2. Ý nghĩa của đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với sản xuất nông nghiệp Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến 01/01/2012 tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.095,1 nghìn ha, trong đó đất Nông nghiệp là 26.280,5 nghìn ha, nhưng đất sản xuất chỉ có10151,1 nghìn ha chiếm 30,67%. Dân số tăng nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp song nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm của con người ngày càng tăng. Trong nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng nhu cầu của thị trường và mục tiêu phát triển của xã hội, đồng thời phải đảm bảo sự bền vững trong sản xuất và sử dụng tài nguyên, việc đánh giá đất đai một cách tổng hợp có tính đến các yếu tố kinh tế - xã hội là hết sức cần thiết để định hướng phát triển, là cơ sở chủ yếu cho các phương án quy hoạch và quản lý sử dụng đất. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất mang lại nhiều ý nghĩa: - Nâng cao hiệu quả kinh tế: Cây trồng cho năng suất tốt hơn, chất lượng cao hơn, được thị trường chấp nhận. - Đảm bảo sự bền vững về môi trường: Thông qua đánh giá hiệu quả sử dụng đất xác định được loại hình sử dụng đất và biện pháp canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Từ đó, bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. - Đảm bảo sự bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội. 1.3.3. Một số quan điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.3.3.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của Liên Xô Phương pháp đánh giá đất của Liên Xô được thực hiện từ năm 1950 và sau đó hoàn thiện vào năm 1986.Công tác đánh giá đất đai được tiến hành trên toàn Liên bang và do Bộ nông nghiệp chủ trì nhằm tạo cơ sở cho việc xác định hiệu quả Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 kinh tế sử dụng đất đai, đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp, dự kiến số lượng và giá thành sản phẩm và làm cơ sở trong thu mua và giao nộp nông sản phẩm. Việc đánh giá đất đai được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh giá riêng (theo hiệu quả từng loại cây trồng) theo năng suất - giá thành sản phẩm, mức hoàn vốn và địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý). Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá là cây ngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất đối với các loại sử dụng đất có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả 1.3.3.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của Hoa Kỳ Dựa trên mục tiêu hoặc tính chất sử dụng đất được phân thành các nhóm dạng sử dụng: nhóm không thể chuyển hoá và nhóm có thể chuyển hoá; nhóm đô thị và nhóm phi đô thị. Đất nông nghiệp và lâm nghiệp thuộc nhóm phi đô thị và cũng thuộc nhóm có thể chuyển hoá. Việc phân hạng trong nhóm này sẽ áp dụng một trong ba cách phân hạng: - Phân hạng chỉ dựa trên các yếu tố tự nhiên của đất (địa chất - đá mẹ, dạng đất - địa mạo, thời tiết - khí hậu và thổ những ) - Phân hạng dựa trên kiểu sinh thái thảm thực vật - Phân hạng theo mục tiêu sử dụng đất (Classification based on land use) gồm đất nông nghiệp, đất xây dựng các công trình (engineering) đất rừng (dựa vào kiểu rừng hoặc năng suất lập địa), đồng cỏ, khu bảo tồn động vật hoang dã, khu giải trí… Với đất nông nghiệp, phân hạng đất đai được ứng dụng rộng rãi theo hai phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm là tiêu chuẩn - Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 hoặc 100% để làm mốc so sánh với các đất khác. 1.3.3.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo FAO Theo FAO, đánh giá đất đai là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các tiềm năng đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng đất. Đánh giá hiệu quả sử dụng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11 đất toàn diện trên cả 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Chính vì vậy, đánh giá đất yêu cầu thu thập thông tin từ nhiều phương diện bao gồm thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thuỷ văn, lớp phủ thực vật và cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất. 1.3.4. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất của FAO 1.3.4.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong đánh giá đất đai của FAO Theo FAO, đánh giá đất là kết quả của việc cân nhắc đánh giá các tiềm năng đất đai cho một hay nhiều loại hình sử dụng đất (LUT). Mỗi LUT phải được đánh giá, lựa chọn trong mối quan hệ của 3 điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên cơ sở thích hợp, hiệu quả và bền vững. FAO đã chỉ ra rằng, một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tuỳ thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau, bao gồm các đặc tính của đất, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, hành chính và những hạn chế về chính trị cũng như các nhu cầu mục tiêu của con người Đất đai (Land): Đất đai được xem xét bao gồm nhiều yếu tố của môi trường tự nhiên ở một khu vực địa lý có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như lớp phủ thổ nhưỡng, địa mạo, thuỷ văn nước mặt, khí hậu,.... Đất đai được mô tả theo chất lượng hiện tại của nó, bao gồm những tính chất có thể quan sát hay đo lường được. Đất đai thường được mô tả dưới khái niệm “Đơn vị bản đồ đất đai” (Land Mapping UnitLMU), đây là một vùng đất đai với các tính chất riêng được khoanh định trên bản đồ. Đánh giá đất đai: TheoFAO “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải có”. Như vậy, đánh giá đất đai (Land Evaluation LE) là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn diện trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu nghĩa rộng là các loại sử dụng đất chính, hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12 Loại hình sử dụng đất là sự phân chia chi tiết của loại hình sử dụng đất chính và được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement) là những điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến năng suất và sự ổn định của loại hình sử dụng đất, hay đến tình trạng quản lý và thực hiện loại hình sử dụng đất đó. Những yêu cầu sử dụng đất thường được xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu. Yêu cầu sử dụng đất được coi như là những điều kiện tự nhiên cần thiết để thực hiện thành công và bền vững một loại hình sử dụng đất (Đoàn Công Quỳ, 2006). 1.3.4.2. Nguyên tắc đánh giá đánh đai theo FAO FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất đai là: - Các LUT được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng hay quốc gia cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự nhiên/ kinh tế của khu vực nghiên cứu - Các LUT cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật và kinh tế xã hội. - Việc đánh giá đất đai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều LUT. - Khả năng thích nghi đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững. - Đánh giá khả năng thích nghi đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của các LUT. - Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành. Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc quy hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và trong mỗi phương án là những thông tin về năng suất, mức đầu tư (chi phí, lợi nhuận) cách quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng đất đối với môi trường. Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với LUT xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất với các điều kiện kinh tế - xã hội (Đoàn Công Quỳ, 2006). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13 1.3.4.3. Trình tự đánh giá đất đai theo FAO - Bước 1: Xác định mục tiêu - Bước 2: Thu thập tài liệu - Bước 3: Xác định các loại hình sử dụng đất - Bước 4: Xác định đơn vị đất đai - Bước 5: Đánh giá khả năng thích hợp - Bước 6: Xác định hiện trạng kinh tế, xã hội và môi trường - Bước 7: Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất - Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất - Bước 9: Áp dụng việc đánh giá đất Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến các chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả năng sử dụng đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng (Đoàn Công Quỳ, 2006). Đây là những thông tin rất có ý nghĩa đối với việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất. Trong khuôn khổ của đề tài, phương pháp đánh giá đất theo FAO được vận dụng nhằm nghiên cứu khả năng sử dụng tài nguyên đất ở huyện Nho Quan. 1.4. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Theo FAO, sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp là sử dụng, quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên cho nông nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời gìn giữ, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Năm 1991 tại Nairobi, FAO đã tổ chức hội thảo về quản lý sử dụng đất bền vững đã nêu ra 5 nguyên tắc cơ bản trong sử dụng đất bền vững đó là: - Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ - Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất lượng đất và chất lượng nước - Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế - Có thể chấp nhận được về mặt xã hội. Với các nguyên tắc này, người sử dụng đất, các nhà lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phải đạt được sản lượng hoặc lãi suất tối đa, giảm thiểu đầu tư và sức Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan